QUY ĐỊNH
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc thi hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận theo quy định tại Khoản 4, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận; các bên tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận là quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết (sau
đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày được giao và công bố quyết định cho các bên tranh chấp đất đai mà một
hoặc các bên không khiếu nại đến người có thẩm quyền hoặc khởi kiện đến Tòa án
theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Điều
4. Nguyên tắc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực
pháp luật
1. Các quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan nghiêm chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệm thi hành mà
không thi hành phải bị xử lý theo quy định pháp luật.
2. Việc tổ chức thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật phải gắn với
công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và thuyết phục tổ chức, cá nhân liên
quan tự nguyện, tự giác chấp hành quyết định.
3. Tôn trọng sự thỏa
thuận của các bên liên quan trong việc thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai có hiệu lực pháp luật, nếu thỏa thuận đó không trái pháp luật và đạo đức
xã hội. Việc thỏa thuận thi hành quyết định có thể thực hiện ở bất kỳ giai đoạn
nào của quá trình thi hành quyết định.
4. Việc tạm hoãn tổ chức
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật, chỉ thực
hiện khi có văn bản tạm đình chỉ của người có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Chương
II
CÔNG KHAI
QUYẾT ĐỊNH VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC PHÁP
LUẬT
Điều
5. Việc giao, công bố quyết định giải quyết tranh chấp đất đai cho các bên
tranh chấp đất đai
1. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp có trách nhiệm mời
các bên tranh chấp, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến giao và công bố
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Việc giao và công bố
quyết định được lập thành biên bản và phải được thành phần tham dự, các bên
tranh chấp ký tên hoặc điểm chỉ.
3.
Trường hợp một hoặc các bên tranh chấp không nhận quyết định, không ký tên hoặc
điểm chỉ vào biên bản thì cán bộ ghi rõ lý do và có 02 người chứng kiến, ký
tên. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm triển khai quyết định tiến
hành niêm yết công khai quyết định tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh
chấp và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa chỉ thường trú các bên
tranh chấp, việc niêm yết phải được lập thành biên bản. Thời gian niêm yết 30
ngày, ngày bắt đầu niêm yết được xem là ngày quyết định đã được giao.
Điều
6. Giao nhiệm vụ thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật
Trong nội dung của quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai phải giao nhiệm vụ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng
cấp phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất tranh chấp để tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai khi quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều
7. Thời hạn tổ chức triển khai thi hành quyết định
Sau khi quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật, trong thời hạn 30 ngày, cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định (sau đây
gọi chung là người được giao nhiệm vụ thi hành quyết định) phải tổ chức triển
khai quyết định đó theo quy định pháp luật và yêu cầu các bên tranh chấp đất
đai phải chấp hành quyết định.
Điều
8. Công việc chuẩn bị trước khi tổ chức thi hành quyết định
Người được giao nhiệm
vụ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật phải
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quyết định. Kế hoạch phải chi tiết, tùy
theo tính chất của từng vụ việc mà thể hiện rõ yêu cầu, nội dung, thời
gian, biện pháp thực hiện và thành phần tham dự.
Điều
9. Địa điểm và thành phần tham gia thi hành quyết định
1. Tùy theo tính chất
của từng vụ việc, người được giao nhiệm vụ thi hành quyết định có thể lựa chọn
một trong các địa điểm triển khai sau: Tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư nơi có đất tranh chấp hoặc tại trụ sở cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
thi hành quyết định.
2. Thành phần tham dự
triển khai quyết định bao gồm: Cán bộ, công chức của cơ quan có trách nhiệm thi
hành quyết định; các bên tranh chấp (hoặc người đại diện); người có quyền,
nghĩa vụ liên quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành
quyết định.
3. Trước khi tiến hành
cuộc họp triển khai quyết định, người được giao nhiệm vụ thi hành quyết định phải
có văn bản thông báo (hoặc giấy mời) gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trước ít nhất 05 ngày so với thời điểm họp triển khai.
Điều
10. Nội dung triển khai thi hành quyết định
1. Người được giao nhiệm
vụ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trực
tiếp triển khai quyết định, giải thích căn cứ pháp luật giải quyết tranh chấp,
quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan; yêu cầu các bên đương sự chấp hành
quyết định.
2. Việc tổ chức triển
khai thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật
phải được lập thành biên bản, ghi chép, phản ánh đầy đủ nội dung kết luận quyết
định giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất, kèm theo sơ đồ vị trí thửa đất
được bàn giao; ghi nhận ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất của các bên
tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có).
3. Trong quá trình triển
khai quyết định, nếu các bên tự thỏa thuận được, mà việc thỏa thuận đó
không trái pháp luật và đạo đức xã hội hoặc bên phải thi hành quyết định tự
nguyện giao trả diện tích đất tranh chấp, thì người được giao nhiệm vụ thi
hành quyết định phải tổ chức đo đạc, cắm mốc, lập biên bản bàn giao trên thực địa
diện tích đất tranh chấp cho người được công nhận quyền sử dụng đất. Biên bản
bàn giao đất phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp,
lưu giữ trong hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai và chuyển đến cơ quan có thẩm
quyền để cấp quyền sử dụng đất.
Điều
11. Trường hợp các bên tranh chấp, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không đến dự
Trường hợp đã thông
báo hoặc gửi giấy mời hợp lệ đến lần thứ hai mà một trong các bên tranh chấp hoặc
người có quyền, nghĩa vụ liên quan vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc cố
tình trì hoãn, trốn tránh thì người được giao nhiệm vụ thi hành quyết định vẫn
triển khai quyết định giải quyết tranh chấp, đồng thời mời đại diện chính quyền
địa phương, đại diện tổ chức đoàn thể và có ít nhất 02 người chứng kiến ký tên
xác nhận.
Điều
12. Trường hợp không chấp hành quyết định
Sau khi tổ chức thi
hành quyết định, nếu các bên không tự thỏa thuận được hoặc bên phải thi
hành quyết định không đồng ý giao trả diện tích đất tranh chấp, thì người được
giao nhiệm vụ thi hành quyết định báo cáo cho người có thẩm quyền ra quyết định
và đồng thời chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức cưỡng chế
thi hành theo quy định tại Chương III của Quy định này.
Chương
III
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC PHÁP
LUẬT
Điều
13. Thành lập Ban
cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai có hiệu lực pháp luật
1. Sau khi hết thời hạn
30 ngày tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực
pháp luật, nhưng các bên không tự thỏa thuận được hoặc bên phải thi hành quyết
định không đồng ý giao trả diện tích đất tranh chấp, thì trong thời hạn 10 ngày
cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban cưỡng chế thi hành
quyết định (sau đây gọi tắt là Ban cưỡng chế).
2. Thành phần Ban cưỡng chế gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện (Trưởng Ban), Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường (Phó Ban),
Tài chính, Thanh tra, Tư pháp, Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất đã giải quyết tranh chấp (Thành viên) và một số chuyên viên có chuyên môn
nghiệp vụ; mời đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cùng tham gia.
Điều
14. Nộp đơn yêu cầu thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực
pháp luật
1. Người được thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai phải nộp đơn yêu cầu thi hành quyết
định tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (tại Trụ sở tiếp công dân) sau khi quyết định
có hiệu lực pháp luật mà chưa được thi hành.
2. Trụ sở tiếp
công dân cấp huyện phải vào sổ nhận đơn, ra phiếu nhận
đơn và chuyển đơn cho Ban cưỡng chế.
Điều
15. Ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
có hiệu lực pháp luật
1. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu thi hành quyết định, Ban
cưỡng chế tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật.
2. Nội dung quyết định
cưỡng chế phải đầy đủ thông tin cá nhân, địa chỉ của người bị cưỡng chế; thông
tin thửa đất, diện tích đất, vị trí thửa đất, nơi đất tọa lạc để đảm bảo thi
hành cưỡng chế đúng đối tượng.
Điều
16. Lập kế hoạch và phương án cưỡng chế
1. Ban
cưỡng chế phải lập kế hoạch và phương án cưỡng chế trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Kế hoạch cưỡng chế
phải gồm các nội dung: Thời gian, lực lượng tham gia cưỡng chế,
phương án tiến hành cưỡng chế; dự trù mức chi phí cưỡng chế. Trên cơ sở kế hoạch
cưỡng chế được phê duyệt, Ban cưỡng chế làm thủ tục tạm ứng
kinh phí cho hoạt động cưỡng chế và các biện pháp cưỡng chế.
3. Phương án tổ chức
cưỡng chế phải nêu rõ các bước tiến hành cưỡng chế, công tác bố trí lực lượng,
sử dụng phương tiện và công cụ để tiến hành việc cưỡng chế. Phải dự trù và
phòng ngừa các tình huống xấu có thể xảy ra khi tiến hành cưỡng chế.
Chương
IV
TỔ CHỨC CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều
17. Việc giao, thông báo quyết định cưỡng chế
1. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, Ban
cưỡng chế phải thông báo bằng văn bản đến người phải thi hành quyết định và
niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đất tọa lạc về thời
gian và địa điểm tiến hành cưỡng chế.
2. Quyết định cưỡng
chế được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế,
tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Mọi trường hợp giao nhận quyết
định cưỡng chế phải lập biên bản.
a) Trường hợp đối tượng
bị cưỡng chế là tổ chức thì quyết định được giao trực tiếp cho người đại diện hợp
pháp của tổ chức đó và phải ký nhận;
b) Trường hợp đối tượng
cưỡng chế là cá nhân thì quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp cho cá nhân
đó; trường hợp vắng mặt thì quyết định được giao cho thành viên trong gia đình
có đủ năng lực hành vi dân sự và phải ký nhận hoặc điểm chỉ;
c) Trường hợp gia đình
cá nhân bị cưỡng chế không có thành viên đủ năng lực hành vi dân sự hoặc có
thành viên đủ năng lực hành vi dân sự nhưng họ từ chối nhận quyết định hoặc người
bị cưỡng chế vắng mặt mà không rõ lý do thì phải lập biên bản về việc không thực
hiện được việc giao nhận, có chữ ký của Trưởng thôn, khu phố và xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
3. Trong trường hợp
không thực hiện được việc giao quyết định cưỡng chế theo Khoản 2 Điều này thì
cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế phải niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân, tổ chức bị cưỡng
chế và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương trong
thời hạn ít nhất là 10 ngày kể từ ngày đăng thông báo hoặc niêm yết. Ngày bắt đầu
niêm yết hoặc bắt đầu đăng thông báo được coi là ngày quyết định cưỡng chế đã
được giao.
4. Việc niêm yết công
khai theo Khoản 3 Điều này phải được lập biên bản trong đó ghi rõ giờ, ngày,
tháng, năm niêm yết, thời gian kết thúc niêm yết và người thực hiện niêm yết,
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 18. Địa
điểm và thành phần triển khai quyết định cưỡng chế
1. Sau khi đã tiến hành giao
quyết định cưỡng chế hoặc đã niêm yết công khai theo quy định tại Điều 17, Ban cưỡng chế có thể lựa chọn một trong các địa điểm triển
khai quyết định như sau: Tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh
chấp hoặc tại trụ sở cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định.
2. Thành phần tham dự triển
khai quyết định bao gồm: Ban cưỡng chế; các bên tranh chấp
đất đai (hoặc người đại diện); người có quyền, nghĩa vụ liên quan và đại diện
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành quyết định cưỡng
chế.
3. Trước khi tiến hành triển
khai quyết định cưỡng chế, Ban cưỡng chế phải có văn bản
thông báo (hoặc giấy mời) gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trước ít nhất 05 ngày so với thời điểm họp.
4. Việc triển khai quyết định
cưỡng chế phải được lập thành biên bản, ghi chép, phản ánh đầy đủ nội dung kết
luận giải quyết; kèm theo sơ đồ vị trí thửa đất, có định vị phần đất tranh chấp
được bàn giao; ý kiến của các bên tranh chấp và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
Điều 19. Nội
dung tiến hành triển khai quyết định cưỡng chế
1. Trước khi tiến hành
cưỡng chế, Ban cưỡng chế tổ chức vận động, thuyết phục,
đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện
việc giao đất cho người được thi hành quyết định.
2. Trường hợp người bị
cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng
chế tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định.
3. Ban
cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải
ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản (tài sản không gắn liền với đất)
ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng
chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng
tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
4. Trường hợp người bị
cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế phải lập
biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và
thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Chi phí bảo quản tài sản đó do
chủ sở hữu tài sản chịu trách nhiệm thanh toán.
5. Trường hợp phải xử
lý phần giá trị còn lại của giá trị đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất
(nếu có) thì cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định cưỡng chế xem xét xử lý
theo trình tự quy định của pháp luật
Điều
20. Đo đạc, xác định mốc giới, giao đất ngoài thực địa
1. Ban
cưỡng chế căn cứ kế hoạch cưỡng chế đã được phê duyệt phối hợp cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cùng cấp cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đã được
giải quyết tranh chấp tiến hành đo đạc, xác định mốc giới phần diện tích tranh
chấp và lập biên bản giao đất tại thực địa cho người được công nhận quyền sử dụng
đất theo quyết định giải quyết tranh chấp đã có hiệu lực pháp luật.
2. Biên bản bàn giao đất
trên thực địa phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp,
được lưu giữ trong hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai và chuyển đến cơ quan có
thẩm quyền để cấp quyền sử dụng đất.
Điều
21. Trường hợp các bên tranh chấp, hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không đến dự
Trường hợp đã thông
báo hoặc gửi giấy mời hợp lệ đến lần thứ hai mà một trong các bên tranh chấp hoặc
người có quyền, nghĩa vụ liên quan vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc cố
tình trì hoãn, trốn tránh thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết
định vẫn triển khai quyết định cưỡng chế giải quyết tranh chấp có hiệu lực pháp
luật, đồng thời phải mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị cưỡng chế,
đại diện tổ chức đoàn thể và có ít nhất 02 người chứng kiến ký tên xác nhận.
Điều 22. Đảm
bảo an ninh trật tự, an toàn trong quá trình thi hành cưỡng chế
1. Ban cưỡng
chế có trách nhiệm bảo đảm trật tự trong quá trình thi hành cưỡng chế.
2. Đối với những vụ việc cưỡng
chế phức tạp, có khả năng gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự tại địa
phương, Ban cưỡng chế chủ động phối hợp với cơ quan Công
an cùng cấp bàn phương án bảo đảm trật tự, an toàn cho việc cưỡng chế.
3. Trường hợp có yêu cầu lực lượng
Công an tham gia trong quá trình cưỡng chế thì Ban cưỡng chế
phải gửi văn bản đến cơ quan Công an cùng cấp chậm nhất 05 ngày trước khi thực
hiện cưỡng chế để đề nghị bố trí lực lượng tham gia.
4. Ban cưỡng
chế cung cấp cho cơ quan Công an đầy đủ các thông tin có liên quan đến việc
cưỡng chế, gồm: Họ, tên, địa chỉ của người bị cưỡng chế, dự kiến thời gian, địa
điểm tiến hành cưỡng chế, tóm tắt nội dung vụ việc, biện pháp cưỡng chế, tính
chất phức tạp của vụ việc để cơ quan Công an xây dựng phương án bảo vệ, điều động
lực lượng kịp thời xử lý các tình huống xảy ra.
Điều 23. Kết
thúc việc cưỡng chế
1. Việc cưỡng chế kết
thúc khi thực hiện xong việc đo đạc, xác định mốc giới phần diện tích đất tranh
chấp và lập biên bản bàn giao đất ngoài thực địa cho người được công nhận quyền
sử dụng đất. Ban cưỡng chế có trách nhiệm báo cáo cho
người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và thông báo đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
2. Việc thi hành quyết
định cưỡng chế đương nhiên kết thúc khi có quyết định của người có thẩm quyền
đình chỉ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều 24. Xử
lý trường hợp không chấp hành quyết định cưỡng chế
Sau khi có biên bản bàn giao đất
trên thực địa, nếu một trong các bên tranh chấp không tự giác chấp hành quyết định
mà có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thực hiện xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai năm
2013.
Điều 25.
Kinh phí bảo đảm thực hiện cưỡng chế
1. Chi phí cho hoạt động
cưỡng chế do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế chịu và được lập dự toán đồng thời với
việc ra quyết định cưỡng chế và phải quyết toán khi kết thúc vụ việc cưỡng chế.
2. Chi phí cưỡng chế được tạm ứng
từ ngân sách nhà nước và được hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của cá nhân,
tổ chức bị cưỡng chế.
Điều 26. Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ biên bản giao đất
tại thực địa của Ban cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tiến hành các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ
gia đình, cộng đồng dân cư; Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi
trường tiến hành các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao theo
quy định của pháp luật.
Điều
27. Trường hợp tạm hoãn thi hành quyết định cưỡng chế
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế có quyền ra quyết định tạm hoãn thi
hành trong các trường hợp:
a) Người phải thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đang chấp hành hình phạt
tù hoặc chưa xác định được địa chỉ của họ hay nguyên nhân khách quan khác.
Thời gian tạm hoãn không quá 30 mươi ngày. Trong thời gian tạm hoãn, nếu
thấy người phải thi hành có điều kiện thi hành quyết định hoặc đã hết
thời hạn tạm hoãn thì ra quyết định tiếp tục thi hành quyết định;
b) Người phải thi
hành quyết định có đơn đề nghị tạm hoãn việc cưỡng chế và có sự đồng
ý của người được thi hành quyết định. Yêu cầu hoặc đồng ý tạm
hoãn thi hành quyết định phải được thể hiện bằng văn bản, ghi rõ nội dung
yêu cầu, thời hạn tạm hoãn thi hành, có chữ ký của các bên. Khi điều kiện hoãn
thi hành không còn thì tiếp tục thi hành quyết định.
2. Trường hợp khi nhận
được yêu cầu hoãn thi hành quyết định, nhưng vụ việc đang được tổ chức thi
hành, xét thấy việc dừng cưỡng chế sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp thì Ban cưỡng chế vẫn tiếp tục thực hiện cưỡng chế thi
hành quyết định, nhưng phải thông báo cho người đã yêu cầu hoãn thi
hành quyết định biết, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày kết thúc việc
cưỡng chế.
Điều
28. Đình chỉ thi hành quyết định cưỡng chế
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế có quyền ra quyết định đình chỉ việc thi
hành khi người được thi hành quyết định có văn bản từ chối nhận quyền sử dụng đất
mà họ được công nhận theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực
pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều
29. Trả lại đơn yêu cầu thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trả lại đơn yêu cầu thi hành quyết định cho người được thi hành
trong trường hợp đã có quyết định đình chỉ việc thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện Quy định này trong phạm
vi địa phương, đơn vị mình.
2.
Các đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu gặp vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên
và Môi trường) để nghiên cứu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
theo quy định của pháp luật./.