ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2014/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 30 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết một
số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định về hồ sơ địa chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 262/TTr-TNMT-QLĐĐ ngày 27 tháng 6 năm
2014 về việc đề nghị ban hành Quyết định Quy định về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm Quyết định số
31/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng
cho việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng
nhận); trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Những nội dung không quy định
tại Quy định này thì hực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây
dựng; cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước
khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất; chủ sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận được cấp theo
từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông
nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy
chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung
quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất thì Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử
dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho
mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu
thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và
trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận
ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất
hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của
vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận,
trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất
hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của
vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì
được cấp đổi sang Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có
yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch
diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại
Điều 13 Quy định này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử
dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền
sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi
cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận diện tích đất được xác định theo số liệu đo
đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh
giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về
quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên
giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có)
được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
6. Thửa đất được cấp Giấy chứng
nhận phải có ranh giới sử dụng đất ổn định, không tranh chấp. Nếu có tranh
chấp, khiếu nại thì phải giải quyết xong việc tranh chấp, khiếu nại đó theo quy
định của pháp luật trước khi cấp Giấy chứng nhận.
Điều 4.
Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho
những trường hợp sau đây:
1. Người đang sử dụng đất có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều 13, 15, 18 và 21 Quy
định này;
2. Người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành;
3. Người được chuyển đổi, nhận
chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp
bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
4. Người được sử dụng đất theo
kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết
định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành;
5. Người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất;
6. Người sử dụng đất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
7. Người mua nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất;
8. Người được Nhà nước thanh lý,
hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
9. Người sử dụng đất tách thửa,
hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, vợ và chồng,
tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
10. Người sử dụng đất đề nghị
cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Điều 5. Các
trường hợp không cấp Giấy chứng nhận
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư
được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của
Luật Đất đai;
2. Người đang quản lý, sử dụng
đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
3. Người thuê, thuê lại đất của
người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
4. Người nhận khoán đất trong
các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng
phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng;
5. Người đang sử dụng đất không
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
6. Người sử dụng đất có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp
xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích
xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn
xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi
giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
8. Các trường hợp không được cấp
Giấy chứng nhận quy định tại Điều này phải lập hồ sơ quản lý đến từng thửa đất
để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 6. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cấp Giấy chứng nhận lần đầu:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp
Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Đối với những trường hợp đã
được cấp Giấy chứng nhận mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quy định tại
Khoản 2 Điều 8 Quy định này:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Cơ quan thực hiện việc xác
nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy định này.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam đối với các trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy định này.
Điều 7. Đính
chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót
trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên
gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa
đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện
tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà
phải cấp mới Giấy chứng nhận;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không
đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không
đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng
đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường
hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này do cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Quy
định này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn
bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất
đai.
Điều 8. Các
trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp xác nhận thay
đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
bao gồm:
a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ
diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng
nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp
vốn; hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền công nhận; thoả thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định
hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai,
khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận
kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Chuyển quyền sử dụng một phần
diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận
cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này hoặc chuyển
quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một Giấy
chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành
quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
d) Đăng ký thế chấp, xóa đăng ký
thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai;
đ) Nhà đầu tư được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện
đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất;
e) Hộ gia đình, cá nhân thành
lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty; chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên, thay đổi thông tin về pháp nhân,
nhân thân, địa chỉ;
h) Giảm diện tích thửa đất do
sạt lở tự nhiên;
i) Thay đổi về hạn chế quyền của
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
k) Thay đổi về nghĩa vụ tài
chính đã ghi trên Giấy chứng nhận;
l) Thay đổi về tài sản gắn liền
với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận; chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với
đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;
m) Thay đổi thông tin về số hiệu
thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất;
n) Chuyển mục đích sử dụng đất;
o) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;
p) Chuyển từ hình thức Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một
lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
q) Xác lập hoặc thay đổi, chấm
dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
r) Nhà nước thu hồi một phần
diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
s) Đính chính nội dung trên Giấy
chứng nhận đã cấp do có sai sót trong quá trình viết hoặc in;
t) Giấy chứng nhận đã cấp chung
cho nhiều thửa đất có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận.
2. Các trường hợp đăng ký biến
động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất bao gồm:
a) Hợp nhiều thửa đất thành một
thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định
của pháp luật;
b) Chuyển mục đích sử dụng một
phần thửa đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
c) Người thuê, thuê lại quyền sử
dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp nhận chuyển quyền
sử dụng một phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận
đã cấp dưới các hình thức quy định tại Điểm a Khoản này;
đ) Thoả thuận hợp nhất hoặc phân
chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và
chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng;
e) Chứng nhận bổ sung quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
g) Thay đổi toàn bộ các thông
tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;
h) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư
hỏng hoặc bị mất;
i) Các trường hợp đăng ký biến
động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang
4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi;
k) Các trường hợp đăng ký biến
động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại
các Điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
Điều 9. Nộp
hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất,
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp lần đầu, cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, thẩm định và hoàn trả hồ
sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thông qua bộ phận một cửa của Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi
trường. Bộ phận một cửa kiểm tra và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất theo quy định của cơ chế một cửa.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện tiếp nhận, thụ lý và hoàn trả hồ sơ đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thông qua bộ phận một cửa của Văn
phòng HĐND và UBND cấp huyện. Bộ phận một cửa kiểm tra và chuyển hồ sơ cho Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo quy định của cơ chế một cửa.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì bộ phận
một cửa của Văn phòng HĐND và UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, bộ phận một cửa
của Văn phòng HĐND và UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để thụ lý.
c) Trường hợp hồ sơ không đủ
điều kiện giải quyết thì trong vòng 3 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ bộ
phận một cửa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm trả lại
hồ sơ và thông báo bằng văn bản lý do không đủ điều kiện giải quyết hoặc hướng
dẫn bằng văn bản bổ sung hồ sơ theo quy định đối với loại thủ tục hành chính
liên quan.
2. Ban Quản lý khu Kinh tế Chân
Mây - Lăng Cô là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính
về đất đai tại Khu kinh tế thông qua bộ phận một cửa của Văn phòng Ban.
3. Việc trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
a) Kết quả giải quyết thủ tục
hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng
nhận được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê
đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng
thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành
chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác
định được miễn nghĩa vụ tài chính;
Điều 10.
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính
1. Thời gian thực hiện thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất; cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định
như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận là không quá 25 ngày;
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 20 ngày;
c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;
d) Đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp,
góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi
hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận
hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10
ngày;
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ
tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là
không quá 15 ngày;
e) Gia hạn sử dụng đất là không
quá 10 ngày;
g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05
ngày làm việc;
h) Đăng ký xác lập hoặc thay
đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 05 ngày làm
việc;
i) Đăng ký biến động do đổi tên
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình
dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế
quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản
gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;
k) Chuyển từ hình thức thuê đất
trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao
đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 25 ngày;
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất là không quá 05 ngày làm việc;
m) Xóa đăng ký góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 01 ngày
làm việc;
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế
chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 01 ngày làm việc;
o) Chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và
chồng là không quá 05 ngày làm việc;
p) Cấp đổi Giấy chứng nhận là
không quá 10 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do
đo vẽ lại bản đồ là không quá 40 ngày;
q) Cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất là không quá 30 ngày.
2. Thời gian quy định tại các
Khoản 1 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này
không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất,
thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật,
thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy
đủ, chưa hợp lệ người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn ngay cho người nộp hồ sơ;
đối với trường hợp đặc biệt thuộc Điểm a, b, c, d, đ, e, i, k, p và q Khoản 1
Điều này thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ
phải thông báo bằng văn bản và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì thời gian thực hiện
đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 03 ngày. Đối với
các xã miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực
hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày.
Điều 11.
Việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục
hành chính
1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là
nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ
điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Giá đất để xác định nghĩa vụ tài
chính do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định; trường hợp áp dụng hệ số điều
chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể thì do Cục Thuế xác định.
2. Chi cục Thuế có trách nhiệm
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính.
Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy
chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất không phải nộp, được nợ nghĩa vụ tài chính hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính đối với trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc có quyết định
miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xác
định phí và lệ phí có liên quan, trừ lệ phí trước bạ quy định tại Khoản 1 Điều
này mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính; thông báo
và hướng dẫn cho người sử dụng đất nộp theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc
đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở
hữu.
2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực
hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
3. Đăng ký lần đầu được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất được giao, cho thuê
để sử dụng;
b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa
đăng ký;
c) Thửa đất được giao để quản lý
mà chưa đăng ký;
d) Nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất chưa đăng ký.
4. Đăng ký biến động được thực
hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay
đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng,
kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn
liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng
đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một
lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất theo quy định của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành
quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia
đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở
hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp
đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp
đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc
bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã
được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với
pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế
quyền của người sử dụng đất.
5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì
người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận hoặc chứng nhận biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được tạm thời
sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính
phủ.
6. Các trường hợp đăng ký biến
động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l Khoản 4 Điều này thì trong thời
hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực
hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời
hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di
sản thừa kế.
7. Việc đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Mục 1. CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13.
Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy
chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được
sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Có tên trong Sổ đăng ký ruộng
đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
d) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình
nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
đ) Giấy tờ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;
e) Quyết định giao đất làm nhà ở
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 để
hợp thức hoá việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán thành quả
lao động, kết quả đầu tư trên đất theo Luật Đất đai năm 1987;
g) Quyết định giao đất (đất
công) làm nhà ở của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Huế trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
h) Giấy tờ mua bán nhà ở và
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, đã
nộp lệ phí trước bạ và thuế do chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
i) Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đã hoàn tất nộp lệ phí trước bạ và thuế do chuyển nhượng quyền sử
dụng đất;
k) Quyết định cho phép xây dựng
nhà ở kèm họa đồ vị trí xây dựng của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố Huế hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 08 tháng 01 năm 1988 (ngày
Luật Đất đai năm 1987 có hiệu lực thi hành);
l) Quyết định công nhận quyền sở
hữu nhà ở; đơn xin công nhận quyền sở hữu nhà ở, đơn xin chuyển quyền sở hữu
nhà ở hoặc văn tự mua bán, cho nhận nhà ở đã được Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Huế phê duyệt trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
m) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở
theo quy định của Thông tư số 47/BXD-XDCBĐT ngày 05 tháng 8 năm 1989 và
Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29 tháng 4 năm 1992 của Bộ Xây dựng về việc hóa giá
nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày Nghị định số
61/CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) mà trong đó giá nhà đã tính giá
đất ở của nhà đó;
n) Giấy tờ phân chia đất, giấy
tờ thanh lý, hoá giá nhà của Thủ trưởng cơ quan cho cán bộ công nhân viên trước
ngày 05 tháng 7 năm 1994 trên cơ sở quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh
cho cơ quan đó làm nhà ở tập thể mà người đang sử dụng đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật tại thời điểm được chia đất;
o) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994
của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, mà người mua đã trả hết tiền cho
Nhà nước;
p) Quyết định giao đất của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà
người được giao đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
q) Văn bản công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước;
r) Giấy chứng nhận quyền sở hữu
và trích sao bản đồ giải thửa do Ty Nông lâm nghiệp - UBNDCM tỉnh Thừa Thiên
cấp;
s) Sổ mục kê đất, sổ kiến điền
lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980;
t) Một trong các giấy tờ được
lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất
theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công
tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan
nhà nước đang quản lý có tên người sử dụng đất, bao gồm:
- Biên bản xét duyệt của Hội
đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
- Bản tổng hợp các trường hợp sử
dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp
xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng
ruộng đất.
u) Các giấy tờ khác được lập
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, gồm:
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn
bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm
trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm
trường để làm nhà ở.
- Giấy tờ có nội dung về quyền
sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây
dựng chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân
dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7
năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ,
công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công
nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân
viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà
nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để
quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
v) Các giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền chế độ cũ cấp và được sử dụng làm đất ở ổn định từ đó đến nay, không
có tranh chấp và không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng đất do thực
hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, gồm các loại sau:
- Bằng khoán điền thổ, chứng thư
cấp quyền sở hữu;
- Trích lục, trích sao, bản đồ
điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, lược đồ lô đất, chứng chỉ trạng thái bất động
sản do Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ cấp (kể cả Bản phó,
có ghi tên người sử dụng đất tại thời điểm cấp giấy);
- Giấy tờ mua bán nhà, đất được
chính quyền cấp xã, Hội đồng Hương chính, Khóm, Khu phố, Lý trưởng, Ấp trưởng,
Ban quản trị làng xác nhận;
- Đơn xin thuê đất ở của Nhà
nước được chính quyền đương thời từ cấp xã trở lên xác nhận;
- Giấy của Ty Điền địa chứng
nhận đất ở do chế độ cũ cấp;
- Giấy tờ về đấu giá đất công,
cấp đất công của Tỉnh trưởng tỉnh Thừa Thiên;
- Hợp đồng thuê, mua nhà
kiến thiết, nhà cư xá (nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của chế độ cũ);
- Chứng thư đoạn mãi, cho tặng,
thừa kế nhà ở, đất ở đã đăng ký sang tên tại Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa
hoặc Nha Trước bạ;
- Tờ khai nghiệp chủ được chính
quyền đương thời từ cấp xã trở lên xác nhận.
2. Bản sao giấy tờ quy định tại
Khoản 1 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ
quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy
tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc
cấp loại giấy tờ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng
đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết
định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận; trường hợp chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy
chứng nhận; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện
theo quy định của pháp luật.
6. Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp
quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật Đất đai năm 2013 và đất đó không có
tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 14. Xử
lý một số vấn đề cụ thể trong việc giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà trước đây cơ quan nhà nước đã có quyết
định quản lý đối với đất đai, tài sản đó trong quá trình thực hiện chính sách
của Nhà nước nhưng thực tế Nhà nước chưa thực hiện quyết định thì người đang sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng và được xem xét cấp
Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền thực hiện theo quy định
tại Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
về Quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP).
Điều 15.
Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
Thực hiện theo quy định tại Điều
101 Luật Đất đai và Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 16.
Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
Thực hiện theo quy định tại Điều
21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 17.
Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi
phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Thực hiện theo quy định tại Điều
22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 18.
Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước đang sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều
25 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 19.
Việc cấp Giấy chứng nhận đối với đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn,
khu sản xuất kinh doanh có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau
Thực hiện theo quy định tại Điều
26 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 20.
Cấp Giấy chứng nhận đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh
Thực hiện theo quy định tại Điều
27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 21.
Cấp Giấy chứng nhận đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều
28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 22.
Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp khu đất của một người sử dụng nằm trên
nhiều đơn vị hành chính
Thực hiện theo quy định tại Điều
30 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 23.
Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
Thực hiện theo quy định của UBND
tỉnh về hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với đất vườn, ao trong
cùng thửa đất đang có nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 24.
Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích
tối thiểu
Thực hiện theo quy định của UBND
tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa đối đất ở trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Mục 2. CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 25.
Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng
nhận
Tài sản gắn liền với đất không
được chứng nhận quyền sở hữu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Tài sản gắn liền với đất mà
thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Quy định này;
2. Nhà ở hoặc công trình xây
dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc
xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài
phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công
trình chính;
3. Tài sản gắn liền với đất đã
có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Nhà ở, công trình được xây
dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ
các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản
gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch
được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận;
5. Tài sản thuộc sở hữu của Nhà
nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp
vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
6. Tài sản gắn liền với đất
không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều
27, 28, 29 và 30 của Quy định này;
7. Tài sản tạo lập do chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép.
Điều 26.
Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 27.
Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
Thực hiện theo quy định tại Điều
32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 28.
Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Thực hiện theo quy định tại Điều
33 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 29.
Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm
Thực hiện theo quy định tại Điều
34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 30.
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
Trình tự, thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất (gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động), cấp
Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75,
76, 77, 78, 79, 80, 81, 82, 83, 84, 85, 86 và 87 Mục 3 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
Điều 31.
Mẫu Giấy chứng nhận, quản lý phôi Giấy chứng nhận, thể hiện nội dung trên Giấy
chứng nhận, sao quét Giấy chứng nhận
Thực hiện theo Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 32. Hồ
sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận
Thực hiện theo quy định tại Điều
8, 9, 10, 11 và 12 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33.
Trách nhiệm của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện Quy định này;
b) Hướng dẫn sử dụng các mẫu
giấy tờ, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và các mẫu giấy tờ sử dụng trong
quản lý, phát hành Giấy chứng nhận;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn để kịp thời xử lý giải quyết các tồn
tại vướng mắc trong quá trình thực hiện.
d) Rà soát, tham mưu UBND tỉnh
điều chỉnh, xây dựng, ban hành quy định trình tự, thủ tục hành chính liên quan
đến đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất; cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thuộc thẩm
quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
2. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn xác định về cấp
(hạng) nhà, công trình xây dựng;
b) Hướng dẫn xử lý việc đăng ký
Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không phép,
sai phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu tư;
c) Cung cấp hồ sơ quy hoạch xây
dựng tại các khu vực thuộc thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho Sở
Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã để phục vụ công
tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động;
d) Công bố và cung cấp thông tin
điều chỉnh quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
tỉnh (nếu có) cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ các công trình hạ
tầng kỹ thuật đường giao thông, đường sắt, đường bộ, cầu cống, công trình điện,
mương thoát nước và trả lời trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh.
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác đăng ký
cấp Giấy chứng nhận.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn về loại cây lâu năm
được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu.
b) Cung cấp thông tin về phạm vi
hành lang bảo vệ công trình đê điều, công trình thủy lợi, quy hoạch thoát lũ, trả
lời trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
4. Sở Tư pháp:
a) Hướng dẫn việc công chứng,
chứng thực các giao dịch liên quan việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất, sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất; việc phân chia, khai
nhận, từ chối, tặng cho quyền hưởng di sản thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
b) Hướng dẫn các vấn đề liên
quan đến thủ tục chứng nhận các giao dịch thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội như: cho thuê nhà ở, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, mua bán nhà ở, tặng
cho nhà ở, thừa kế nhà ở, uỷ quyền quản lý nhà ở, trả lại nhà ở; thủ tục xác
nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam đối với trường hợp
người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng hộ chiếu nước ngoài.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch:
Cung cấp thông tin về di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, phạm vi hành lang bảo vệ di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, trả lời trong thời gian 10 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp tỉnh.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bội đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh:
Cung cấp thông tin về đất quốc
phòng, an ninh, hành lang bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng và trả lời
phạm vi hành lang bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng trong thời gian 10
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
7. Cục Thuế tỉnh:
a) Hướng dẫn mức nộp nghĩa vụ
tài chính về lệ phí đăng ký cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất khi cấp Giấy chứng nhận hoặc khi xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu
tài sản gắn liền với đất;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính
khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất;
c) Chỉ đạo Chi cục Thuế tổ chức
thu nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
8. Ủy ban nhân dân các các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
a) Phân công nhiệm vụ, quy định
rõ trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực
hiện Quy định này.
b) Định kỳ hàng quý rà soát toàn
bộ công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận tại các xã, phường, thị trấn trực
thuộc; tổng hợp số lượng các trường hợp sử dụng đất chưa kê khai đăng ký và
hướng dẫn kê khai; tổng hợp số lượng các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận.
c) Lập kế hoạch, biện pháp triển
khai thực hiện công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận đối với tất cả các loại đất
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo
Quy định này.
e) Thường xuyên rà soát, đề xuất
Sở Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, hoàn chỉnh bộ thủ tục hành chính về đất
đai theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.
f) Thực hiện nghiêm túc bộ thủ
tục hành chính về đất đai do Chủ tịch UBND tỉnh quy định.
9. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền chủ
trương, chính sách về việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn.
b) Xây dựng quy chế làm việc; tổ
chức cho người đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất làm đơn xin
cấp Giấy chứng nhận; phân loại hồ sơ; thẩm tra, xác minh hồ sơ và hiện trạng sử
dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, lấy ý kiến của khu dân cư đối với
trường hợp không có giấy tờ về nhà, đất; đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai,
quy hoạch; thẩm tra về nguồn gốc sử dụng đất, loại đất, loại tài sản, thời điểm
bắt đầu sử dụng đất ổn định, thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất, tình
trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy
hoạch đã được xét duyệt, sự phù hợp với quy định về hành lang bảo vệ các công
trình, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
c) Xác nhận các nội dung vào
đơn, công bố công khai kết quả kiểm tra theo quy định và chuyển hồ sơ xin cấp
Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
d) Thường xuyên rà soát, đề xuất
UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, hoàn chỉnh bộ thủ tục hành
chính về đất đai theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.
e) Thực hiện nghiêm túc bộ thủ
tục hành chính về đất đai do Chủ tịch UBND tỉnh quy định.
Điều 34.
Trách nhiệm của người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
Người sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất có trách nhiệm kê khai chính xác, kịp thời, đầy đủ nội
dung và hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định khi đề nghị đăng ký cấp
Giấy chứng nhận và đăng ký biến động. Mọi trường hợp cản trở việc kê khai, cố
tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 35.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu phát sinh
vướng mắc, các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, giải quyết./.