UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 31/2009/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 31
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ VÀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH YÊN
BÁI NĂM 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
xung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân
loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về
việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1735/QĐ-TTg ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ Điều
chuyển nhiệm vụ, quyền hạn định giá đất, hồ sơ tài liệu, tổ chức và cán bộ công
chức làm công tác định giá đất từ ngành Tài chính sang ngành Tài nguyên và Môi
trường;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái về phân loại đường phố và giá các loại đất tại tỉnh Yên
Bái năm 2010;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 445/TTr-STNMT ngày
25/12/2009 về việc phê duyệt Quyết định ban hành Quy định về phân loại đường
phố, vị trí đất và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các
loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2010.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010 và thay thế các Quyết định
sau đây: Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc ban hành Quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các
loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2009; Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày
26/6/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh giá đất năm 2009
tại huyện Văn Chấn và thành phố Yên Bái; Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 03
tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh và bổ
sung giá đất năm 2009 tại thị trấn Thác Bà, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ VÀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2010
(Kèm
theo Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên
Bái)
Chương I
NHỮNG
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Giá đất tại Quy định này là căn cứ để thực
hiện các nội dung sau:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và thuế
thu nhập cá nhân từ việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35
Luật Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong các
trường hợp quy định tại Điều 33 Luật Đất đai năm 2003;
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều
59 Luật Đất đai năm 2003;
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế
quy định tại Điều 39, Điều 40 Luật Đất đai năm 2003;
g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của
Pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất,
thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử
dụng đất không được thấp hơn mức giá đất tại Quy định này.
3. Quy định này không áp dụng đối với trường
hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử
dụng đất.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Uỷ ban nhân dân các cấp; cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc quản lý đất đai và việc thực hiện các nội dung tại khoản 1 Điều 1 Qui định
này.
2. Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Chương II
PHÂN
LOẠI ĐÔ THỊ VÀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ
Điều 3. Phân loại đô
thị
Tỉnh Yên Bái có 03 loại đô thị: Thành phố Yên
Bái là đô thị loại III; thị xã Nghĩa Lộ là đô thị loại IV; các thị trấn thuộc
huyện là đô thị loại V.
Điều 4. Phân loại
đường phố
1. Đô thị loại III, loại IV và loại V có 4
loại đường phố. Loại đường phố trong từng loại đô thị được xác định căn cứ chủ
yếu vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt
đời sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách tới khu trung tâm đô thị,
trung tâm thương mại, dịch vụ.
2. Đường phố loại 1 áp dụng đối với đất tại
trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ; có mức sinh lợi cao nhất, có
điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất. Các loại đường phố tiếp sau đó theo
thứ tự từ loại 2 đến loại 4 áp dụng đối với đất không ở trung tâm đô thị, trung
tâm thương mại, dịch vụ, có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
3. Trường hợp một đường phố gồm nhiều đoạn
đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng
đoạn đường phố đó được xếp vào loại đường phố tương ứng.
Chương III
QUI ĐỊNH
VỀ VỊ TRÍ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 5. Vị trí đất
nông nghiệp
1. Căn cứ xác định vị trí đất nông nghiệp
Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng và đất nông nghiệp khác, giá đất được phân theo vị trí từ vị trí 1 đến
vị trí 3.
Vị trí của thửa đất được xác định căn cứ vào
yếu tố sau:
a) Khoảng cách từ nơi sản xuất tới thị trường
tiêu thụ nông sản phẩm.
Thị trường tiêu thụ nông sản phẩm gồm: Chợ
nông thôn, chợ đô thị, nơi thu mua nông sản tập trung.
b) Khoảng cách từ thửa đất đến đường giao
thông, ga đường sắt, bến bãi đường thuỷ tính theo đường đi thực tế.
Đường giao thông bao gồm đường bộ có độ rộng
để sử dụng các phương tiện vận tải từ xe trâu, bò kéo hoặc tương đương trở lên;
c) Khoảng cách từ nơi sản xuất đến nơi cư trú
của cộng đồng người sử dụng đất
Nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất được
xác định theo ranh giới ngoài cùng của khu dân cư gần nhất.
2. Vị trí đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp phân thành 3 vị trí
a) Vị trí 1: Gồm những thửa đất được xác định
trên cơ sở đảm bảo có từ 1 đến 3 yếu tố sau:
- Có khoảng cách đến 1.000 m (theo đường đi
thực tế) so với nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất;
- Có khoảng cách đến 600 m (theo đường đi thực
tế) so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm (khoảng cách được xác định đến giữa
cổng chợ chính, nơi thu mua nông sản tập trung);
- Có khoảng cách đến 500 m (theo đường đi thực
tế) đến tim đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, cổng ga.
b) Vị trí 2: Gồm những thửa đất được xác định
trên cơ sở đảm bảo có từ 1 đến 3 yếu tố sau:
- Có khoảng cách từ trên 1.000 m đến 2.000 m
(theo đường đi thực tế) so với nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất;
- Có khoảng cách từ trên 600 m đến 1.000 m
(theo đường đi thực tế) so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm (khoảng cách
được xác định đến giữa cổng chợ chính, nơi thu mua nông sản tập trung);
- Có khoảng cách từ trên 500 m (theo đường đi
thực tế) đến tim đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, cổng ga.
c) Vị trí 3 : Gồm những thửa đất không thuộc
vị trí 1, vị trí 2.
Điều 6. Vị trí đất
phi nông nghiệp tại các phường, thị trấn.
Đất phi nông nghiệp gồm đất ở, đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không kinh doanh và đất phi
nông nghiệp khác. Căn cứ vào khoảng cách giữa thửa đất đối với tuyến đường giao
thông có tên trong bảng giá đất, được qui định giá đất trực tiếp mà không xác
định giá đất bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với những tuyến đường khác
trong cùng khu vực (sau đây gọi tắt là đường giao thông chính) để xác định vị
trí của từng thửa đất. Đất phi nông nghiệp tại phường và thị trấn có 5 loại vị
trí như sau:
1. Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất liền
cạnh đường phố, có ít nhất một mặt giáp đường phố.
2. Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất trong
ngõ của đường phố, có chiều rộng ngõ lớn hơn 3 mét, có điều kiện kinh doanh,
sinh hoạt thuận lợi, cách chỉ giới hành lang đường phố chính không quá 50 mét.
3. Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất trong
ngõ của đường phố, có điều kiện kinh doanh, sinh hoạt kém hơn vị trí 2 cụ thể:
+ Thửa đất trong ngõ của đường phố, có chiều
rộng ngõ từ 1,5 m đến 3 m, cách chỉ giới hành lang đường phố không quá 50 m.
+ Thửa đất trong ngõ của đường phố, có chiều
rộng ngõ lớn hơn 3 m, cách chỉ giới hành lang đường phố từ trên 50 m đến 200 m.
4. Vị trí 4: Áp dụng đối với thửa đất trong
ngõ sâu, trên đồi cao, vị trí xa đường giao thông, có điều kiện sinh hoạt kém
hơn vị trí 3, đi lại không thuận lợi, cụ thể:
- Thửa đất trong ngõ có chiều rộng dưới 1,5
m, cách chỉ giới hành lang đường phố chính không quá 50 m;
- Thửa đất trong ngõ có chiều rộng từ 1,5 m
đến 3 m, cách chỉ giới hành lang đường phố chính từ trên 50 m đến 200 m;
- Thửa đất trong ngõ của vị trí 2, vị trí 3
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, cách chỉ giới hành lang đường phố chính
không quá 200 m.
5. Vị trí 5: Áp dụng cho những thửa đất thuộc
các vị trí còn lại, gồm đất trong ngõ sâu, trên đồi cao hoặc dưới hủm sâu cách
biệt, đi lại không thuận lợi, những vị trí còn lại trong ngõ mà không thuộc vị
trí 2, vị trí 3, vị trí 4.
Điều 7. Vị trí đất
phi nông nghiệp tại các xã
Đất phi nông nghiệp gồm đất ở, đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không kinh doanh. Căn cứ vào
khoảng cách giữa thửa đất với đường giao thông chính để xác định vị trí của
từng thửa đất. Đất phi nông nghiệp tại các xã có 3 vị trí như sau:
1. Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất có ít
nhất một mặt giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất ban hành kèm
theo Quyết định này.
2. Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất ở trong
ngõ của đường giao thông có tên trong bảng giá ban hành kèm theo Quyết định
này, ngõ có chiều rộng lớn hơn 3 m, cách chỉ giới hành lang đường giao thông
không quá 50 m;
3. Vị trí 3: Áp dụng đối với các thửa đất
không thuộc vị trí 1 và vị trí 2.
Chương IV
GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT
Điều 8. Nguyên tắc áp
dụng giá đất
1. Hệ số thửa đất ở
Trường hợp một thửa đất ở giáp mặt tiền của
đường giao thông có tên trong bảng giá ban hành kèm theo Qui định này mà có
chiều sâu lớn thì giá đất từng phần của thửa đất đó được xác định theo hệ số so
với giá đất vị trí 1 của loại đất đó, tương ứng với chiều sâu thửa đất, kể từ
chỉ giới hành lang đường giao thông như sau:
- 20 m đầu tiên hệ số bằng 1;
- Từ trên 20 m đến 40 m tiếp theo hệ số bằng
0,5;
- Từ trên 40 m đến 60 m tiếp theo hệ số bằng
0,3;
- Từ trên 60 m hệ số bằng 0,2.
2. Hệ số thửa đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở
Trường hợp một thửa đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở giáp mặt tiền của đường giao thông trong bảng giá ban hành kèm
theo Qui định này mà có chiều sâu lớn, thì giá đất của từng phần của thửa đất
đó được xác định theo hệ số so với giá đất vị trí 1 của loại đất đó, tương ứng
với chiều sâu thửa đất, kể từ chỉ giới hành lang đường giao thông như sau:
- 30 m đầu tiên hệ số bằng 1;
- Từ trên 30 m đến 60 m tiếp theo hệ số bằng
0,6;
- Từ trên 60 m đến 90 m tiếp theo hệ số bằng
0,5;
- Từ trên 90 m hệ số bằng 0,3.
3. Hệ số theo chiều sâu trong trường hợp có
nhiều thửa đất liền kề nhau của một chủ sử dụng đất.
Một chủ sử dụng đất có nhiều thửa đất liền kề
nhau, trong đó có ít nhất một thửa giáp mặt tiền của đường giao thông trong bảng
giá ban hành kèm theo Qui định này mà có chiều sâu lớn thì hệ số của từng phần
của mỗi thửa đất ở xác định theo khoản 1 Điều này (không áp dụng đối với diện
tích đất nông nghiệp).
4. Trường hợp một thửa đất có một cạnh tiếp
giáp mặt tiền của đường đi (tuyến đường giao thông chính, đường nhánh, ngõ của
đường giao thông chính hoặc ngõ của đường nhánh), nếu cạnh tiếp giáp với đường
đi thuộc hai đoạn, hai vị trí có giá khác nhau thì lấy đường vuông góc với tim
của đường đi làm ranh giới để phân chia thửa đất đó làm hai phần và xác định
diện tích của từng phần để áp giá theo đoạn hoặc vị trí tương ứng.
5. Trường hợp một thửa đất nối trực tiếp với
nhiều tuyến đường giao thông có giá đất khác nhau thì xác định giá đất theo vị
trí của thửa đất đó so với tuyến đường giao thông gần nhất.
Điểm giới hạn các loại đường và giá đất tại
những nơi đường giao nhau là điểm giữa của các tuyến đường giao nhau đó chiếu
vuông góc với chỉ giới hành lang đường để xác định giá đất.
6. Các thửa đất nông nghiệp không xác định
giá đất theo chiều sâu thửa đất, giá của toàn bộ thửa đất được xác định theo
Điều 10 Qui định này.
Điều 9. Điều kiện xác
định giá đất
1. Giá đất phi nông nghiệp (trừ đất khai thác
khoáng sản, công trình thuỷ điện và các trường hợp tại khoản 2 điều này) theo
Qui định này áp dụng đối với đất đã có mặt bằng.
2. Trường hợp đất phi nông nghiệp chưa có mặt
bằng thì xác định giá đất như sau:
a) Trường hợp Nhà nước giao đất mới cho hộ
gia đình, cá nhân không qua đấu giá quyền sử dụng đất, thì Uỷ ban nhân dân cấp
huyện căn cứ thiết kế san tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đơn giá xây
dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định tại thời điểm thu tiền sử dụng đất
để xác định và trừ chi phí san, đắp mặt bằng của người được giao đất mới theo
chi phí thực tế nhưng mức được trừ tối đa là 40% giá trị diện tích đất ở cần
phải san tạo tính theo giá đất tại qui định này đối với thửa đất tại phường,
thị trấn; được trừ tối đa là 50% giá trị diện tích đất ở cần phải san tạo tính
theo giá đất tại qui định này đối với thửa đất tại xã.
b) Trường hợp Nhà nước giao đất mới cho hộ
gia đình, cá nhân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tại các thửa đất
chưa có mặt bằng, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ
tạo lập quỹ đất đấu giá căn cứ vào dự toán thiết kế san đắp mặt bằng được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào đơn giá xây dựng cơ bản do Uỷ
ban nhân dân tỉnh qui định, căn cứ các chính sách bồi thường hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất tại thời điểm tạo lập quỹ đất để tổ chức giải phóng mặt bằng,
san, đắp mặt bằng và thực hiện khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường ở khu vực liền kề (đối với
đất đã có mặt bằng) tại thời điểm tổ chức đấu giá để xây dựng giá sàn đấu giá,
nhưng giá sàn không được thấp hơn giá đất tại Qui định này.
Tổng chi phí giải phóng mặt bằng, san, đắp
mặt bằng được trừ vào nguồn thu tiền giao đất qua đấu giá quyền sử dụng đất
theo mức chi phí thực tế nhưng mức được trừ tại phường, thị trấn tối đa là 40%
số tiền sử dụng đất thu được qua đấu giá đối với giá trị diện tích đất ở cần
phải san tạo; tại xã mức được trừ tối đa là 50% số tiền sử dụng đất thu được
qua đấu giá đối với giá trị diện tích đất ở cần phải san tạo.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức được
giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư tạo lập quỹ đất phải chịu trách nhiệm về hiệu quả
đầu tư của mình theo qui định của Pháp luật.
c) Trường hợp Nhà nước giao đất mới cho hộ
gia đình, cá nhân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tại những tuyến
đường mới được xây dựng (giá đất tại các tuyến đường đó chưa được qui định tại
Quyết định này) hoặc các tuyến đường mới được đầu tư nâng cấp (giá đất tại các
tuyến đường đó chưa được điều chỉnh) thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện điều tra,
xây dựng giá đất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất trước khi tổ
chức đấu giá (gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến thẩm định của
Sở Tài chính trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh xin ý
kiến Thường trực Hội đồng nhân dân trước khi quyết định).
d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được xét
công nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp hoặc chuyển mục đích đất nông
nghiệp sang làm đất phi nông nghiệp thì thực hiện như sau:
d.1. Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp mà người sử dụng đất đã tự ý chuyển mục đích sang
đất phi nông nghiệp, nay phù hợp với quy hoạch, hộ gia đình, cá nhân được xét
công nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp thì không được trừ chi phí san tạo
mặt bằng;
d.2. Đối với những thửa đất nông nghiệp chưa
có mặt bằng (đất đồi cao, đất hủm sâu), nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích đất sang làm đất phi nông nghiệp thì thực hiện như
sau:
- Trường hợp thửa đất thuộc các phường tại
thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ; thửa đất tại các thị trấn, có thiết kế san
tạo mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ chi phí
san đắp mặt bằng theo thiết kế, nhưng chỉ được trừ tối đa là 40% giá trị diện
tích đất ở cần phải san tạo tính theo giá đất phi nông nghiệp tại Quy định này.
- Trường hợp thửa đất thuộc các xã mà có
thiết kế san tạo mặt bằng được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc không có thiết kế
được duyệt nhưng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã về khối lượng đào, đắp (Uỷ
ban nhân dân xã phải chịu trách nhiệm về xác nhận này), thì được trừ chi phí
san đắp mặt bằng thực tế nhưng mức trừ tối đa là 50% giá trị diện tích đất ở
cần phải san tạo tính theo giá đất tại qui định này.
3. Trường hợp Nhà nước giao đất mới cho hộ
gia đình, cá nhân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tại các thửa đất đã
có mặt bằng, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế (đối với đất đã có mặt bằng) trên thị trường ở khu vực liền kề
tại thời điểm tổ chức đấu giá để xây dựng giá sàn đấu giá, nhưng giá sàn không
được thấp hơn giá đất tại Qui định này.
4. Khi giao đất cho tổ chức theo hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất để tạo vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cho từng trường
hợp cụ thể.
Điều 10. Giá đất nông
nghiệp
1. Giá đất trồng lúa nước, đất có mặt nước
nuôi trồng thủy sản quy định tại Bảng 1;
2. Giá đất bằng trồng cây hàng năm khác quy
định tại Bảng 2;
3. Giá đất nương rẫy, lúa nương (trừ ruộng
bậc thang) quy định tại Bảng 3;
4. Giá đất trồng cây lâu năm quy định tại
Bảng 4;
5. Giá đất trồng rừng sản xuất quy định
tại Bảng 5;
6. Các trường hợp sau đây được áp dụng giá đất
bằng 1,25 lần giá đất trồng cây lâu năm ở vị trí 1.
a) Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
nhưng không được xác định là đất ở;
b) Đất nông nghiệp trong phạm vi địa giới
hành chính phường; trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã
được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt. Trường hợp khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch
được xét duyệt thì phạm vi khu dân cư được xác định theo ranh giới của thửa đất
có nhà ở ngoài cùng.
c) Trường hợp các thửa đất thuộc điểm a, điểm
b khoản 6 Điều này mà có giá đất lớn hơn hoặc bằng 1,25 lần giá đất trồng cây
lâu năm vị trí 1 thì áp dụng theo giá đất của thửa đất đó (không tính hệ số
1,25 lần).
7. Giá các loại đất : rừng phòng hộ, rừng
tự nhiên sản xuất, rừng đặc dụng được tính bằng 80% giá đất trồng rừng sản xuất.
Điều 11. Giá đất ở và
giá đất phi nông nghiệp khác
1. Giá đất ở tại
thành phố Yên Bái qui định tại Bảng 6.
2. Giá đất ở tại thị xã Nghĩa Lộ qui định tại
Bảng 7.
3. Giá đất ở tại huyện Yên Bình qui định tại
Bảng 8.
4. Giá đất ở tại
huyện Trấn Yên qui định tại Bảng 9.
5. Giá đất ở tại huyện Văn Chấn qui định tại
Bảng 10.
6. Giá đất ở tại huyện Văn Yên qui định tại
Bảng 11.
7. Giá đất ở tại huyện Lục Yên qui định tại
Bảng 12.
8. Giá đất ở tại huyện Trạm Tấu qui định tại
Bảng 13.
9. Giá đất ở tại huyện Mù Cang Chải qui định
tại Bảng 14.
10. Giá đất phi nông nghiệp khác tại các
phường, thị trấn được tính bằng 50% giá đất ở có cùng vị trí.
Điều 12. Giá các vị
trí đất phi nông nghiệp tại đô thị
1. Giá đất vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất
ở liền cạnh đường phố, có ít nhất một mặt giáp đường phố.
2. Giá đất vị trí 2: Đối với các phường thuộc
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 qui định bằng 40% giá
đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 2 qui định bằng 30% giá đất
vị trí 1.
3. Giá đất vị trí 3: Đối với các phường thuộc
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 qui định bằng 30% giá
đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 3 qui định bằng 20% giá đất
vị trí 1.
4. Giá đất vị trí 4: Đối với các phường thuộc
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 4 qui định bằng 20% giá
đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 4 qui định bằng 10% giá đất
vị trí 1.
5. Giá đất vị trí 5: Đối với các phường thuộc
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 5 qui định bằng 10% giá
đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 5 qui định bằng 8% giá đất
vị trí 1.
6. Giá đất ở tối thiểu tại đô thị
Nếu giá đất tại các vị trí tính theo tỷ lệ so
với vị trí 1 qui định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này hoặc thửa đất ở có
chiều sâu lớn được áp dụng hệ số để tính giá đất mà giá đất thấp hơn giá đất
tối thiểu thì giá đất được áp dụng bằng giá đất tối thiểu.
Qui định giá tối thiểu cụ thể như sau: Đối
với các phường thuộc thành phố Yên Bái giá đất tối thiểu là 120.000 đ/m2; các
phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ giá đất tối thiểu là 50.000 đ/m2; các thị trấn giá
đất tối thiểu là 40.000 đ/m2;
Điều 13. Giá các vị
trí đất phi nông nghiệp tại nông thôn
1. Giá đất vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất
có ít nhất một mặt giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất ban hành
kèm theo Qui định này.
2. Giá đất vị trí 2: Đối với các xã thuộc
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 qui định bằng 40% giá
đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 2 qui định bằng
50% giá đất vị trí 1.
3. Giá đất vị trí 3: Đối với các xã thuộc
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 qui định bằng 30% giá
đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 3 qui định bằng
30% giá đất vị trí 1.
4. Giá đất ở tối thiểu tại nông thôn
Nếu giá đất tại các vị trí tính theo tỷ lệ so
với vị trí 1 qui định tại khoản 2, 3 Điều này hoặc thửa đất có chiều sâu lớn
được áp dụng hệ số để tính giá đất mà giá đất thấp hơn giá đất tối thiểu thì
được áp dụng bằng giá đất tối thiểu.
Quy định giá đất tối thiểu tại các xã là
35.000 đ/m2.
Điều 14. Giá đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
qui định theo hệ số so với giá đất ở liền kề có cùng vị trí được xác định như
sau:
1. Trường hợp đất do Nhà nước giao cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, giá đất bằng 0,7 lần giá đất ở có cùng vị trí.
Nếu giá đất tại các vị trí tính theo tỷ lệ so
với vị trí 1 hoặc thửa đất có chiều sâu lớn được áp dụng hệ số để tính giá đất
mà giá đất thấp hơn giá đất tối thiểu thì được áp dụng bằng giá đất tối thiểu.
Giá tối thiểu được quy định như sau: Tại các
phường của thành phố Yên Bái giá đất tối thiểu là 84.000 đồng/m2; tại các
phường của thị xã Nghĩa Lộ giá đất tối thiểu là 35.000 đồng/m2; tại các thị
trấn giá đất tối thiểu là 28.000 đồng/m2; tại các xã giá đất tối thiểu là
24.500 đồng/m2.
2. Trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng ổn định (không phải đất do Nhà nước giao); đất tổ chức đang sử
dụng có nguồn gốc từ đất ở hoặc có nguồn gốc từ đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà không do Nhà nước giao, thì giá đất
bằng 100 % giá đất ở có cùng vị trí.
3. Đối với đất để thực hiện các dự án đầu tư
tại các khu thương mại, dịch vụ, khu công nghiệp, tại các đầu mối giao thông
chính thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào từng dự án cụ thể và điều kiện thực
tế tại thời điểm thu hồi đất để quy định giá đất cho phù hợp.
Điều 15. Giá đất phi
nông nghiệp không kinh doanh không phải là đất ở
Đất sử dụng vào các mục đích như: Đất quốc
phòng, an ninh; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất cơ sở
tôn giáo, đất sử dụng vào mục đích tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất
do cộng đồng dân cư sử dụng; đất phi nông nghiệp không kinh doanh khác, giá đất
bằng 100% giá đất ở có cùng vị trí.
Trường hợp thửa đất có chiều sâu lớn thì áp
dụng hệ số với mức giá không thấp hơn giá đất ở tối thiểu.
Điều 16. Giá đất chưa
sử dụng
1. Đối với các loại đất chưa xác định mục
đích sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá
không có rừng cây, khi cần phải có giá đất để tính tiền bồi thường đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật đối với loại đất này, giá đất được xác định
bằng 80% giá của loại đất liền kề, có cùng vị trí đã được xác định mục đích sử
dụng.
2. Đất chưa sử dụng khi được cấp có thẩm
quyền cho phép đưa vào sử dụng vào mục đích nào thì giá đất được tính bằng 100%
giá của loại đất đó.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Xử lý tồn
tại
1. Các trường hợp đã hoàn chỉnh hồ sơ kê
khai, nộp các khoản thu liên quan đến đất theo qui định hiện hành mà cơ quan
Thuế đã có thông báo nộp tiền trước ngày 01/01/2010 thì xác định giá đất theo
qui định tại thời điểm có thông báo nộp tiền.
2. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo
mục đích sử dụng bị thu hồi, do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có hiệu lực tại
thời điểm Quyết định thu hồi đất. Trường hợp bồi thường chậm thì giá đất thực
hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 18. Điều chỉnh
giá đất
1. Khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng các
loại đất trên thị trường trong điều kiện bình thường tại những địa bàn nhất
định có biến động so với giá đất tại Quy định này do điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố
và vị trí đất thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức điều tra khảo sát giá đất
thực tế và lập văn bản gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến thẩm
định của Sở Tài chính trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở phương án
trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xin ý kiến
thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi ban hành quyết định điều chỉnh giá
đất và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa
chọn hình thức giao đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời
điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm quyết định thu hồi đất, thời điểm tính
giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường để xác định lại giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thông qua Sở Tài chính thẩm định.
Điều 19. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quy định này và có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị của Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề nghị điều chỉnh giá đất trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng giá đất tại Quy định này.
Trường hợp giá đất có biến động hoặc trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì
báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
BẢNG
1: GIÁ ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
(Kèm
theo Quyết định số: 31/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị tính:
đồng/m2
STT
|
Vị trí
|
Giá đất
|
1
|
1
|
25.000
|
2
|
2
|
20.000
|
3
|
3
|
16.000
|
BẢNG
2: GIÁ ĐẤT BẰNG TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
(Kèm
theo Quyết định số: 31/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị tính:
đồng/m2
STT
|
Vị trí
|
Giá đất
|
1
|
1
|
20.000
|
2
|
2
|
16.000
|
3
|
3
|
14.000
|
BẢNG
3: GIÁ ĐẤT NƯƠNG RẪY, LÚA NƯƠNG (TRỪ RUỘNG BẬC THANG)
(Kèm
theo Quyết định số: 31/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị tính:
đồng/m2
STT
|
Vị trí
|
Giá đất
|
1
|
1
|
16.000
|
2
|
2
|
14.000
|
3
|
3
|
12.000
|
BẢNG
4: GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
(Kèm
theo Quyết định số: 31/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị tính:
đồng/m2
STT
|
Vị trí
|
Giá đất
|
1
|
1
|
18.000
|
2
|
2
|
16.000
|
3
|
3
|
11.000
|
BẢNG
5: GIÁ ĐẤT TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT
(Kèm
theo Quyết định số: 31/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị tính:
đồng/m2
STT
|
Vị trí
|
Giá đất
|
1
|
1
|
8.000
|
2
|
2
|
6.500
|
3
|
3
|
5.000
|