QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ ĐẤT Ở TẠI CÁC KHU TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2007
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ "Về thi hành Luật Đất đai";Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ “Về phương pháp xác định giá đất
và khung giá các loại đất”; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về chuyển đổi Công ty Nhà nước thành
Công ty cổ phần;
Căn cứ Công văn số 11031/BTC-QLCS ngày 08/9/2006
của Bộ Tài chính về giải đáp chính sách bồi thường và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất; Công văn số 95/HĐND-KTNS ngày 13/8/2007của Thường trực Hội đồng
Nhân dân tỉnh phúc đáp công văn số 3226/UBND-TM2 quy định giá đất ở các khu tái
định cư trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
2199TT/TC-QLG ngày 12/7/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định giá đất ở tại các khu tái
định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2007, cụ thể như sau:
1. Khu tái định cư sau đường bao biển Lán Bè –
Cột 8, thuộc phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long.
- Các ô đất bám 1 mặt đường giá 2.500.000 đồng/m2.
- Các ô đất bám 1 mặt đường và một mặt đường bám
dải cây xanh theo quy hoạch giá 2.750.000 đồng/m2.
- Các ô đất bám 2 mặt đường theo quy hoạch giá
3.000.000 đồng/m2.
Chi tiết vị trí các ô đất theo quy hoạch sử dụng
đất khu dân cư sau đường bao biển Lán Bè- Cột 8 tỷ lệ 1/500 đã được Ủy ban Nhân
dân tỉnh phê duyệt ngày 27/6/2004.
2. Khu tái định cư sau Công ty cổ phần quản lý đường
sông 3, thuộc phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long (bao gồm cả các ô từ số 185 đến
355 theo quy hoạch điều chỉnh được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt ngày
30/11/2006).
- Các ô đất bám 1 mặt đường giá 3.000.000 đồng/m2.
- Các ô đất bám một mặt đường và một mặt bám dải
cây xanh theo quy hoạch giá 3.300.000 đồng/m2.
- Các ô đất bám 2 mặt đường theo quy hoạch giá
3.600.000 đồng/m2.
Chi tiết vị chi các ô đất theo quy hoạch sử dụng
đất khu tái định cư đường 18A sau Đoạn Quản lý đường sông 3, tỷ lệ 1/500 đã
được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt ngày 30/11/2006.
3. Khu tự xây liền kề Chợ cột 8 giai đoạn I, thuộc
phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long.
- Các ô đất bám một mặt đường giá 1.800.000
đồng/m2.
- Các ô đất bám 2 mặt đường, trong đó 1 mặt
đường tiếp giáp đường Cầu Trắng đi Cột 5 theo quy hoạch, giá 2.160.000 đồng/m2.
- Các ô đất bám 2 mặt đường còn lại tiếp giáp
đường khu dân cư theo quy hoạch, giá 1.980.000 đồng/m2.
4. Khu tái định cư Dự án Khu đô thị tây cầu
Trới, huyện Hoành Bồ.
- Mức giá cho toàn bộ các ô đất theo quy hoạch là
1.135.600 đồng/m2.
5. Khu tái định cư Dự án khai thác mỏ sét Núi Na,
xã Sông Khoai, huyện Yên Hưng.
- Mức giá các ô đất từ số 1 đến ô số 38 theo
quy hoạch, giá 280.000 đồng/m2.
Điều 2. Xử lý một số tồn tại về giá đất ở
tại các khu tái định cư trên địa bàn tỉnh trong thời gian chuyển tiếp chính sách,
cụ thể:
1. Đối với các trường hợp đã phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và đã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được duyệt
và đã có quyết định giao đất tái định cư từ ngày 15/4/2007 trở về trước thì
thực hiện mức giá đất đã thông báo tại các quyết định trước đây.
2. Đối với các trường hợp đã phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ tại thời điểm chưa điều chỉnh lại giá đất tái định cư và đã chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được duyệt, nhưng chưa có quyết định
giao đất tái định cư thì thực hiện mức giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tại thời điểm giao đất; Nếu có chênh lệch tăng giữa giá đất mới với giá đất tái
định cư cũ thì phần chênh lệch sẽ được xem xét để hỗ trợ.
3. Các trường hợp đã phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ nhưng chưa thông báo chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thì thực hiện bồi
thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành. Giá đất tái định cư khi giao đất thực
hiện theo mức giá đất quy định của tỉnh tại thời điểm giao đất, trong đó:
- Trường hợp giá bồi thường, hỗ trợ về đất ở trong
phương án đã phê duyệt không thực hiện điều chỉnh lại tăng, hoặc giảm so với
thời điểm bắt đầu thực hiện dự án, nhưng giá đất ở tại khu tái định cư theo quy
định mới lại tăng so với quy định trước đây thì phần chênh lệch tăng về giá đất
ở tại khu tái định cư được xem xét hỗ trợ.
- Trường hợp giá bồi thường, hỗ trợ về đất ở trong
phương án bồi thường được phê duyệt đã điều chỉnh lại phù hợp với thực tế tại
thời điểm bồi thường, hỗ trợ thì không xem xét việc hỗ trợ phần chênh lệch tăng
về giá đất tái định cư (nếu có).
Cơ chế hỗ trợ chuyển tiếp này được thực hiện đến
hết ngày 31/12/2007.
Điều 3. – Quyết định này thay thế Quyết
định số 2373/QĐ-UBND ngày 09/7/2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tạm thời
giá đất ở tại các khu tái định cư trên địa bàn thành phố Hạ Long và các quy
định trước đây của Ủy ban Nhân dân tỉnh về giá đất tái định cư trên địa bàn
tỉnh;
- Phạm vi áp dụng giá đất quy định tại Điều 1 Quyết
định này và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện như quy
định tại Quyết định số 4228/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh.
- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban
Nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc
Sở Tài chính; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục Trưởng Cục thuế tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan căn cứ quyết định thi hành./.