ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2001/QĐ-UB
|
Bình
Phước, ngày 26 tháng 04 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG PHẦN I QUYẾT ĐỊNH SỐ
13/1999/QĐ-UB NGÀY 29/01/1999 VÀ MỤC 3.1 PHẦN I ÁP GIÁ ĐỀN BÙ VỀ ĐẤT TẠI QUY
TRÌNH LẬP VÀ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
52/1999/QĐ-UB NGÀY 25/3/1999 CỦA UBND TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 24
tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Nghị định 87/CP ngày
17/8/1994 của Chính phủ Quy định khung giá các loại đất:
Căn cứ Nghị định
22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng.
Căn cứ Nghị định
38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số
13/1999/QĐ-UB ngày 29/01/1999 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng đơn giá đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo Nghị định 22/1998/NĐ-CP và Quyết
định số 52/1999/QĐ-UB ngày 25/3/1999 của UBND tỉnh về việc ban hành quy trình lập
phương án đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định
22/1998/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
- Vật giá tại tt Tờ trình số 191/TC-VG ngày 19 tháng 3 năm 2001.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay điều chỉnh bổ sung Mục A, B Phần I đền bù thiệt hại
về đất tại bảng đơn giá đền bù thiệt hại các loại đất, hoa màu, vật kiến trúc
trên địa bàn tỉnh Bình Phước, ban hành kèm Quyết định 13/1999/QĐ-UB ngày
29/01/1999 và Điểm 3.1 Mục 3 Phần I của quy trình lập phương án và thẩm định
phương án đền bù khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số
52/1999/QĐ-UB ngày 25/3/1999 của UBND tỉnh, với những nội dung như sau:
A. Những trường
hợp được đền bù thiệt hại về đất phải có một trong những điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhân QSDĐ theo
quy định của pháp luật về đất đai (kể cả các trường hợp đất được cấp GCNQSDĐ
theo hình thức đại trà sau thời điểm phê duyệt quy hoạch xây dựng công trình do
trước thời điểm phê duyệt quy hoạch đã được xét cấp GCNQSDĐ)
2. Có giấy quyết định giao đất của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Có giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ
theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Có giấy tờ thanh lý, hóa giá,
mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với chứng nhận QSDĐ theo đúng quy định của
pháp luật, hoặc quyết định giao nhà ở, cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu
Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Bản án có hiệu lực thi hành của
Tòa án nhân dân về giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với QSDĐ hoặc quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
6. Trường hợp không có các giấy
tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 ở trên thì người bị thu hồi đất được
đền bù thiệt hại phải có các giấy tờ chứng minh được đất bị thu hồi là đất đã sử
dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đất đã sử dụng ổn định trước
ngày 08/01/1998 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (tại thời điểm sử dụng
đất không vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố, hoặc
không vi phạm hành lang bảo vệ công trình, không lấn chiếm đất trái phép).
b) Được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao đất sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
VNDCCH, Chính phủ CMLTCHMNVN và Nhà nước CHXHCNVN mà người được giao đất vẫn tiếp
tục sử dụng đất từ đó đến hết ngày bị thu hồi.
c) Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan
có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (bao gồm: bằng khoán điền
thổ hoặc trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng
thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch sang tên tại Phòng Trưởng khế, Ty điền địa,
Nha trước bạ) mà người đó vẫn sử dụng liên tục không có tranh chấp từ khi được
cấp đến ngày đất bị thu hồi.
d) Có giấy tờ mua, bán đất trước
ngày 18/12/1980 của người sử dụng đất phù hợp pháp được UBND xã, phường, thị trấn
xác nhận (có giấy tờ mua, bán đất được lập thành văn bản và phải được ít nhất
là UBND xã, phường, thị trấn xác nhận. Nếu tại thời điểm mua, bán đất chưa có
xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn thì phải được UBND xã, phường, thị trấn
xác nhận lại việc mua, bán đó).
đ) Có giấy tờ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trong thời gian từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 của
người sử dụng đất hợp pháp được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (có hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập thành văn bản và phải được ít nhất là UBND
xã, phường, thị trấn xác nhận. Nếu tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất
chưa có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn thì phải được UBND xã, phường,
thị trấn xác nhận lại việc chuyển nhượng đó).
e) Có giấy tờ mua, bán nhà và
tài sản gắn liền với QSDĐ trước ngày 15/10/1993 của người sử dụng đất hợp pháp
được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền
với QSDĐ được lập thành văn bản và phải được ít nhất là UBND xã, phường, thị trấn
xác nhận. Nếu tại thời điểm mua, bán nhà và tài sản trên đất chưa có xác nhận của
UBND xã, phường, thị trấn thì phải được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận lại
việc mua, bán đó).
7. Người nhận chuyển nhượng,
chuyển đổi, thừa kế, ly hôn, tặng, cho … QSDĐ hoặc nhà gắn liền với QSDĐ từ sau
ngày 15/10/1993 nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. Trường hợp này chủ hội
bị thu hồi đất phải xuất trình các giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, ly
hôn, tặng cho … QSDĐ được UBND xã, phường, thị trrấn xác nhận và giấy tờ liên
quan đất đai của người sử dụng trước đó thuộc một trong các trường hợp sau để
làm cơ sở đền bù:
a) Người sử dụng liền kề trước
đó thuộc đối tượng có đủ các điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và
Điểm a, b, c Khoản 6 nói trên.
b) Người sử dụng liền kề trước
đo thuộc đối tượng có đủ các điều kiện quy định tại các Điểm d, đ, e Khoản 6
nói trên.
8. Người tự khai hoang đất để sản
xuất – nông – lâm – ngư nghiệp – nuôi trồng thủy sản trước 15/10/1993 và liên tục
sử dụng cho đến khi bị thu hồi về đất, không có tranh chấp và làm đầy đủ nghĩa
vụ tài chính cho Nhà nước.
B. Những trường
hợp không được đền bù thiệt hại về đất:
- Đất không có một trong các điều
kiện quy định để đền bù quy định tại 1 trong 8 điểm của Mục A nói trên thì
không được đền bù.
- Đất sử dụng từ ngày 15/10/1993
trở về sau không có giấy tờ hợp lệ, hợp pháp thì không được đền bù (kể cả các
trường hợp được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận).
- Đất đã được Nhà nước quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố, nếu dân tự lấn chiếm trái phép
thì không được đền bù thì bị thu hồi đất.
- Đất nằm trong hành lang bảo vệ
đường bộ theo quy định của pháp luật về đất đai thì không được đền bù khi bị
thu hồi đất.
- Đất của các doanh nghiệp, công
ty đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất nhưng không nộp tiền sử dụng đất hoặc
nộp tiền sử dụng đất bằng tiền từ ngân sách Nhà nước thì không đền bù thiệt hại
về đất. Chỉ được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất nếu tiền đó không
thuộc ngân sách Nhà nước.
- Đất có quyết định cho thuê, đất
tạm giao sử dụng, đất đấu thầu không được đền bù thiệt hại về đất nhưng được đền
bù chi phí đã đầu tư vào đất của người bị thu hồi đất (nếu tiền đó không thuộc
ngân sách Nhà nước).
- Trong trường hợp cần thiết xét
thấy cần hỗ trợ thì UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ
thể.
C. Mức đền bụ
thiệt hại:
1. Đối với đất nông nghiệp, lâm
nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản: Đền bù 100% đơn giá.
2. Đối với đất thổ cư: Mức đền
bù được quy định như sau:
a) Đền bù 100% đơn giá đối với
các trường hợp có các giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Điểm a,
b, c Khoản 6 Mục A ở trên.
b) Đền bù 98% đơn giá đối với
trường hợp có các giấy tờ quy định tại Điểm d Khoản 6, Điểm a Khoản 7 Mục A ở
trên.
c) Đền bù 80% đơn giá đối với
trường hợp có các giấy tờ quy định tại Điểm đ, e Khoản 6 Mục A ở trên.
d) Đền bù 60% đơn giá đối với
trường hợp có các giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 7 Mục A ở trên.
đ) Riêng đất khu dân cư nông
thôn mức đền bù được xác định như trên. Nhưng thời điểm ngày 18/12/1980 được
tính bằng thời điểm ngày 31/5/1990 (ngày ban hành Quyết định 186/HĐBT của Hội đồng
Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng
khi chuyển sang mục đích khác).
3. Các trường hợp đất không được
đền bù nhưng không vi phạm hành lang bảo vệ công trình, không lấn chiếm đất
trái phép được Nhà nước quy hoạch và công bố thì sẽ được hỗ trợ 50% theo giá của
từng loại đất tùy theo mục đích sử dụng.
Điều 2:
Căn cứ tình hình cụ thể của từng dự án. Hội đồng đền bù
các cấp trên cơ sở giá cả thị trường từng thời điểm về giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, giá tài sản, cây trồng, chính sách hỗ trợ tại các quy định hiện
hành đê xây dựng phương án giá đền bù cho từng dự án.
Các phương án giá đền bù phải được
gửi cho Sở Tài chính - Vật giá thẩm định và trình UBND tỉnh ban hành làm căn cứ
để thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng cho dự án đó.
Đối với các dự án đã triển khai
thực hiện kiểm kê hoặc đang thực hiện đền bù trước khi ban hành quyết định này
thì vẫn áp dụng các chính sách theo Quyết định số 13/1999/QĐ-UB ngày 29/1/1999
và Quyết định số 52/1999/QĐ-UB ngày 25/3/1999. Đối với những dự án chưa triển
khai kiểm kê tài sản thì áp dụng quyết định này kể từ ngày ký.
Điều 3:
Ngoài nội dung điều chỉnh bổ sung tại Điều 1, Điều 2 ở
trên, các nội dung khác vẫn thực hiện theo Quyết định số 13/1999/QĐ-UB ngày
29/1/1999 và Quyết định số 52/1999/QĐ-UB ngày 25/3/1999 của UBND tỉnh.
Điều 4:
Các Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật
giá , Giám đốc Sở Địa chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu
tư, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thị và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|