ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
299/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 02 năm 1993
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐỔI TÊN VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA
BAN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989 ;
- Căn cứ Luật đất đai công bố ngày 8/01/1988 và Nghị quyết số 109/HĐBT ngày
12/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng ;
- Xét đề nghị của Trưởng ban Quản lý ruộng đất và Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền
thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
1- Nay đổi
tên Ban Quản lý ruộng đất thành Ban Quản lý đất đai trực thuộc Ủy ban nhân
dânthành phố.
2- Ban hành kèm theo quyết định
này Bản qui chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đất đai thành phố.
Điều 2.-
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định
số 43/QĐ-UB ngày 27/2/1981 của Ủy ban nhân dânthành phốvề việc thành lập Ban Quản
lý ruộng đất.
Điều 3.-
Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên
quan trên địa bàn thành phố và Giám đốc Ban Quản lý đất đai thành phố chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.-
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
QUYỀN CHỦ TỊCH
Trương Tấn Sang
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UB ngày 23/02/1993 của Ủy ban
nhân dân thành phố).
Chương I
VỊ TRÍ - CHỨC NĂNG - NHIỆM
VỤ - QUYỀN HẠN
Điều 1.-
Vị trí, chức năng :
Ban Quản lý đất đai là cơ quan
chuyên môn, trực thuộc và chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân
dânthành phố, đồng thời là tổ chức thuộc hệ thống ngành quản lý đất đai từ
Trung ương đến thành phố, quận, huyện, phường, xã và chịu sự chỉ đạo về chuyên
môn nghiệp vụ của cơ quan chủ quản chuyên ngành cấp trên.
Ban Quản lý đất đai có chức năng
giúp Ủy ban nhân dânthành phố thống nhất quản lý Nhà nước về toàn bộ đất đai,
và công tác đo đạc bản đồ cơ bản trên địa bàn thành phố, nhằm bảo đảm thực hiện
đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật và các quy định của Nhà nước.
Ban Quản lý đất đai có con dấu
riêng, được cấp kinh phí và mở tài khoản ở Ngân hàng để hoạt động theo quy định
của Nhà nước.
Điều 2.-
Nhiệm vụ :
A- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT
ĐAI :
1- Căn cứ vào chủ trương đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chiến lược phát triển kinh tế- xã hội để
xây dựng chương trình hoạt động của ngành, tham mưu giúp Ủy ban nhân dânthành
phốthực hiện thống nhất quản lý Nhà nước tất cả các loại đất trên địa bàn thành
phố theo các nội dung do Luật đất đai quy định.
Nghiên cứu, đề xuất phương hướng,
mục tiêu kế hoạch và các cân đối lớn của kế hoạch 5 năm và hàng năm của ngành.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, đúng quy
hoạch hợp lý và tiết kiệm, cụ thể như sau :
a- Tổ chức, chỉ đạo và hướng
dẫn các địa phương của thành phố tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng
đất đai và lập các loại bản đồ giải thửa địa chánh.
b- Chủ động, phối hợp với
các ngành chức năng và địa phương xây dựng kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất,
trình Ủy ban nhân dânthành phố phê duệyt và tổ chức thực hiện.
c- Nghiên cứu, tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dânthành phố ban hành hay kiến nghị Thủ tướng Chính phủ (nếu
quá thẩm quyền) ban hành các quy định về chế độ, thể lệ hoặc các văn bản dưới
luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các chế độ thể lệ ấy.
d- Xem xét, hướng dẫn các
địa phương và các đối tượng có yêu cầu sử dụng đất, lập hồ sơ và hoàn tất các
thủ tục về nghiệp vụ chuyên ngành theo sự phân cấp, trình Ủy ban nhân dânthành
phố ra quyết định giao đất, thu hồi đất và tổ chức giám sát việc thực hiện các
quyết định ấy, đồng thời cập nhật các biến động về đất đai vào sổ bộ, tài liệu
và bản đồ.
e- Giúp Ủy ban nhân
dânthành phố tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn cho các địa phương thực hiện : đăng
ký, thống kê đất đai ; lập giữ sổ địa chánh ; cấp giấy chứng nhậnquyền sử dụng
đất ; đồng thời cung cấp tài liệu, thông tin về đất đai theo phân cấp.
f- Trực tiếp hoặc phối hợp
với các ngành chức năng, tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất
việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố, nhằm bảo đảm chấp hành đúng
các chế độ, thể lệ của Nhà nước quy định.
g- Nghiên cứu, điều tra,
giải quyết các tranh chấp khiếu tố về đất đai theo phân cấp trên địa bàn thành
phố.
2- Phối hợp với Ban Tổ chức
chánh quyền thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất về địa
danh, địa giới hành chánh từ thành phố đến quận, huyện, phường, xã và các nông
trường, trạm, trại v.v... cắm mốc ranh giới ấy.
Cùng với Ban Tổ chức chánh quyền
thành phố và các đơn vị chức năng liên quan điều tra, khảo sát lập bản đồ ranh
giới cho các đơn vị hành chánh và quản lý các ranh giới theo phân cấp, gồm có :
- Nghiên cứu lập các thủ tục
trình Ủy ban nhân dân thành phố kiến nghị Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn, quyết
định điều chỉnh, phân rạch lại địa danh địa giới các đơn vị hành chánh cho phù
hợp với yêu cầu thực tế trong việc quản lý Nhà nước về các mặt kinh tế- văn
hóa- xã hội.
- Điều tra khảo sát, thu thập
các dữ liệu giúp Ủy ban nhân dânthành phốgiải quyết sự tranh chấp ranh giới giữa
các đơn vị hành chánh trên địa bàn thành phố và giúp Ủy ban nhân dânthành phố lập
hồ sơ, thủ tục trình lên Chính phủ giải quyết ranh giới hành chánh giữa thành
phố với các tỉnh.
B- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ :
1- Tổng hợp những yêu cầu và kế
hoạch công tác đo đạc bản đồ cơ bản của các đơn vị và địa phương trong thành phố
để xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dânthành phố quyết định các phương hướng,
nhiệm vụ đo đạc bản đồ cơ bản theo từng giai đoạn phát triển của thành phố.
Giúp Ủy ban nhân dânthành phố giám sát, kiểm tra công tác đo đạc bản đồ chuyên
ngành chuyên đề của các ngành, các cấp để bảo đảm quản lý thống nhất công tác
theo kế hoạch và phân cấp của thành phố.
2- Trực tiếp hoặc phối hợp với
các đơn vị hữu quan để tổ chức, chỉ đạo, thực hiện tốt công tác đo đạc bản đồ
cơ bản trên địa bàn thành phố bao gồm : xây dựng mạng lưới tọa độ, độ cao, đặc
biệt là mạng lưới tăng dày cấp địa phương, lập các loại bản đồ địa hình tỷ lệ
cơ bản theo quy trình quy phạm thống nhất của Cục Đo đạc bản đồ Nhà nước và đo
vẽ các loại bản đồ chuyên ngành khác như : bản đồ địa chánh, bản đồ công trình
ngầm, bản đồ nền, hải đồ v.v....
3- Được Ủy ban nhân dânthành phố
ủy quyền quản lý thống nhất các hoạt động và thành quả của công tác đo đạc bản
đồ gồm : tư liệu, tài liệu tọa độ- độ cao, các dấu mốc cột tiêu đo đạc, các
phim ảnh hàng không- viễn thám và bản đồ các loại để khai thác và cung cấp cho
các ngành, các đơn vị và địa phương có nhu cầu sử dụng theo đúng quy định của
Nhà nước.
4- Trên cơ sở các chế độ, thể lệ,
qui trình qui phạm và chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật về công tác đo đạc bản
đồ được Nhà nước phê duyệt, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dânthành phố ban hành
và giám sát việc thi hành các quyết định, quy chế quản lý cụ thể cho phù hợp với
định chế quản lý của Nhà nước.
5- Giúp Ủy ban nhân dânthành phốgiải
quyết những vấn đề có liên quan với địa hương và nhân dân trong quá trình thực
hiện công tác đo đạc bản đồ. Tìm hiểu tình hình, thu thập các tài liệu liên
quan để phục vụ cho việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác đo đạc bản đồ của
thành phố.
C- QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH :
1- Xây dựng phương án kiện toàn
tổ chức bộ máy của Ban theo hướng gọn nhẹ và hoạt động có hiệu lực.
- Quản lý và quy hoạch đội ngũ
cán bộ của Ban và của ngành theo phân cấp. Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng cho
cán bộ, công nhân viên trong ngành để không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.
2- Cụ thể hóa các chủ trương
chính sách của Trung ương và của thành phố về các lĩnh vực quản lý Nhà nước đối
với đất đai, đo đạc bản đồ. Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và các phương
án nhằm thực hiện được các nhiệm vụ chức năng của ngành.
3- Nghiên cứu, đề nghị Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành quy chế hoạt động của tổ chức trắc địa tư, mở rộng
cho các thành phần kinh tế tham gia về mặt nghiệp vụ, kỹ thuật, giúp ngành
trong công tác quản lý việc sử dụng đất đai, đồng thời Ban có trách nhiệm giám
sát và quản lý các hoạt động của tổ chức này.
4- Căn cứ các điều khoản của Luật
đất đai, và các văn bản khác của Nhà nước có liên quan đến ngành, nghiên cứu
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành thêm các văn bản pháp quy và các văn bản
hướng dẫn để giúp ngành quản lý đất đai thành phố thực hiện chức năng nhiệm vụ
được giao một cách thống nhất và xuyên suốt.
D- ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT,
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ; HỢP TÁC VỚI CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ ĐỂ NGHIÊN CỨU
CÁC LĨNH VỰC THUỘC NGÀNH.
1- Nghiên cứu, thông tin, ứng dụng
vào thực tiễn những tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ trong và ngoài nước về
quản lý đất đai, đo đạc bản đồ. Nghiên cứu và thực hiện các đề tài khoa học kỹ
thuật, các dự án đã trình và được duyệt trong kế hoạch.
2- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố trong quan hệ hợp tác quốc tế về lãnh vực quản lý đất đai, đo đạc bản
đồ. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc ngành và ngoài ngành trong quan hệ hợp
tác, liên doanh, liên kết kinh tế kỹ thuật và ký kết các hợp đồng kinh tế với
các đơn vị trong và ngoài nước về các lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ cơ bản
theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 3.-
Ban Quản lý đất đai có các quyền hạn sau :
1- Được quyền yêu cầu các sở ban
ngành, các quận huyện và các đơn vị cơ sở thuộc ngành cung cấp các báo cáo về số
liệu cần thiết, liên quan đến lãnh vực quản lý, sử dụng đất đai, đo đạc bản đồ.
2- Tổ chức hay phối hợp với các
cơ quan chức năng liên quan, thanh tra việc quản lý, sử dụng đất đai, và được Ủy ban nhân dânthành phố ủy quyền ra quyết định (theo
phân cấp) hoặc trình Ủy ban ra quyết định đình chỉ hoặc thu hồi đất sử dụng
trái pháp luật trên địa bàn thành phố, đồng thời đề nghị áp dụng một số biện
pháp xử lý các vi phạm theo luật định.
3- Kiểm tra, đôn đốc các sở ban
ngành và Ủy ban nhân dân các quận huyện và các đơn vị trực thuộc Ban Quản lý đất
đai trong việc thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của cơ quan quản
lý đất đai, Trung ương và của Ủy ban nhân dânthành phố thuộc các lãnh vực về quản
lý Nhà nước đối với đất đai, đo đạc bản đồ cơ bản, về địa giới hành chánh và
các lĩnh vực khác thuộc phạm vi chức năng của ngành.
4- Được mời các sở, ban, ngành
có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị cơ sở (kể cả các đơn vị
Trung ương đóng trên địa bàn thành phố) họp bàn các vấn đề cần thiết có liên
quan đến lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ cơ bản.
5- Được tham gia vào các Hội đồng
tư vấn và các đoàn công tác đặc nhiệm có liên quan đến lãnh vực quản lý đất đai
và đo đạc bản đồ.
6- Trên cơ sở phân cấp quản lý
và ủy quyền Ủy ban nhân dânthành phố, Ban Quản lý đất đai được xem xét giải quyết
lại các vụ tranh chấp đất đai đã được Ủy ban nhân dân quận, huyện xử lý, nhưng
các đương sự còn khiếu nại. Văn bản giải quyết của Ban Quản lý đất đai có hiệu
lực thi hành.
7- Được Ủy ban
nhân dânthành phố ủy quyền cấp giấy chứng nhận mục đích và quyền sử dụng đất (sẽ
có văn bản quy định cụ thể về qui mô diện tích) cho các tổ chức và cá nhân hiện
đã, đang sử dụng đất hợp pháp trên địa bàn thành phố.
8- Được thu lệ phí đối với những
tác nghiệp cung cấp các tài liệu thông tin về quản lý và sử dụng đất đai, lệ
phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí về giải quyết tranh chấp đất
đai và các khoản lệ phí khác liên quan đến công tác đo đạc bản đồ cơ bản.
9- Được Ủy ban nhân dân thành phố
ủy quyền xem xét và có ý kiến đối với các phương án và nhu cầu về đo đạc bản đồ
của các cơ quan đơn vị (kể cả Trung ương đóng trên địa bàn thành phố) trình Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định để tránh việc thực hiện trùng lắp.
10- Ngoài các quyền hạn trên,
Ban Quản lý đất đai sẽ được Ủy ban nhân dânthành phố giao thêm một số quyền hạn
khác, khi xét thấy cần.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN
Điều 4.-
Ban Quản lý đất đai do 1 Trưởng ban phụ trách và một số
Phó Ban giúp việc cho Trưởng Ban, trong đó có một Phó ban thường trực được thay
mặt Trưởng ban điều hành công việc của Ban khi Trưởng ban vắng mặt.
Trưởng ban là người chịu trách
nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động của Ban trước Ủy ban nhân dânthành phố, Tổng
cục Quản lý ruộng đất và Cục Đo đạc bản đồ Nhà nước.
Các Phó Trưởng ban được Trưởng
ban phân công từng khối công việc cụ thể và liên đới chịu trách nhiệm với Trưởng
ban về những phần việc được giao.
Điều 5.-
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban bao gồm các phòng và tổ
nghiệp vụ kỹ thuật (xem phụ lục đính kèm).
Các phòng có Trưởng và Phó Trưởng
phòng phụ trách. Ngoài các phòng, tổ nghiệp vụ và chuyên viên, Trưởng ban được
quyền lập các hội đồng tư vấn như : Hội đồng khoa học kỹ thuật, Hội đồng nghiệp
thu công trình trọng điểm và một số Hội đồng khác, nếu có liên quan đến các
ngành khác thì phải được Ủy ban nhân dânchấp thuận.
Trong phạm vi chỉ tiêu biên chế
và quỹ lương được Ủy ban nhân dân thành phố giao, căn cứ vào tiêu chuẩn chức
danh viên chức Nhà nước, Trưởng ban được quyền bố trí sắp xếp cơ cấu bộ máy cơ
quan Ban theo hướng tổ chức tinh gọn và có hiệu lực.
Ban Quản lý đất đai còn có một số
đơn vị sự nghiệp kinh tế làm công tác dịch vụ chuyên ngành có thu, hoạt động
theo phương thức hạch toán kinh tế, được Ủy ban nhân dânthành phố ủy quyền cho
Ban làm cơ quan chủ quản cấp trên.
Điều 6.-
Bên cạnh các đơn vị trực thuộc, Ban Quản lý đất đai còn
có một hệ thống tổ chức giúp Ủy ban nhân dân các cấp trong thành phố, gồm các tổ
chức quản lý đất đai quận, huyện và cán bộ địa chánh phường xã. Ban chỉ đạo và
quản lý về mặt nghiệp vụ chuyên môn- hệ thống nầy tham mưu cho Ủy ban nhân dân
địa phương quản lý Nhà nước về mặt đất đai, đo đạc bản đồ theo sự phân cấp.
Để quản lý đất đai thành phố có
hiệu quả Ban sẽ chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ ngành xuống tận phường xã.
Chương III
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7.-
Đối với cơ quan cấp trên :
Ban Quản lý đất đai là cơ quan
thuộc bộ máy quản lý Nhà nước của cấp chính quyền thành phố, chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp về các mặt tổ chức biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dânthành phố, đồng thời chịu sự hướng dẫn về mặt chuyên môn, nghệip vụ và kiểm
tra của Tổng cục Quản lý ruộng đất và Cục Đo đạc bản đồ Nhà nước.
Trước khi thực hiện các chủ
trương, quyết định về các vấn đề quan trọng của các bộ, ngành cấp trên, Trưởng
ban cần báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố để xin ý kiến cụ thể. Nếu
có trường hợp không thống nhất, thì Ủy ban nhân dânthành phố làm việc lại với bộ,
ngành chủ quản đó. Trong lúc chờ đợi kết quả trả lời của Trung ương, Ban Quản
lý đất đai phải chấp hành ý kiến của Ủy ban nhân dânthành phố. Riêng những vấn
đề thuộc về lãnh vực kỹ thuật chuyên ngành phải thực hiện đúng quy trình, quy
phạm của ngành quy định.
Ban có trách nhiệm báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu về tình hình và tiến độ thực hiện nhiệm vụ của
ngành cho Ủy ban nhân dân thành phố và bộ, ngành chủ quản cấp trên.
Điều 8.-
Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện và tổ chức ngành ở
địa phương :
Ban Quản lý đất đai có trách nhiệm
quan hệ chặt chẽ với quận, huyện trong việc tổ chức, chỉ đạo, quản lý, quy hoạch
và kế hoạch ngành ở địa phương để thực hiện các chủ trương, quyết định của
Trung ương và thành phố có liên quan đến lãnh vực quản lý của ngành ; đồng thời
tham gia ý kiến về bổ nhiệm cán bộ thuộc ngành ở quận, huyện, phường, xã.
Với chức năng quản lý Nhà nước,
Ban Quản lý đất đai chỉ đạo hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ cho các tổ chức
quản lý ngành ở quận, huyện, phường, xã cũng như xây dựng các kế hoạch bồi dưỡng
nghiệp vụ về tăng cường, củng cố bộ máy quản lý đất đai cho địa phương. Giám
sát việc thi hành Luật đất đai ở quận huyện, phường xã và có ý kiến về các vấn
đề liên quan đến lãnh vực thuộc trách nhiệm của ngành.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện
có trách nhiệm tham gia thực hiện một số công tác thuộc lãnh vực do Ban quản lý
đất đai yêu cầu, thông qua các tổ chức ngành ở địa phương và báo cáo định kỳ
tình hình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch cho Ban để theo dõi và có điều kiện hỗ
trợ.
Điều 9.-
Đối với các sở ban ngành cấp thành phố :
Ban Quản lý đất đai có quan hệ
cùng cấp với các sở ban ngành thành phố, trên tinh thần hợp tác và cộng đồng
trách nhiệm theo chức năng được phân công để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu
công tác do Ủy ban nhân dânthành phố giao. Ban Quản lý đất đai chủ động trao đổi
và yêu cầu các sở, ban, ngành chức năng liên quan cấp thành phố tham gia thực
hiện một số nhiệm vụ có liên quan, nhằm củng cố và phát triển ngành quản lý đất
đai của thành phố ngày càng tốt hơn.
Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, nếu có những vấn đề chưa thống nhất giữa ngành quản lý đất đai với các sở,
ban, ngành khác thì trình lên Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết.
Điều 10.-
Đối với các tổ chức sự nghiệp kinh tế thuộc Ban Quản
lý đất đai quản lý :
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn đã được quy định, Ban Quản lý đất đai nghiên cứu, xây dựng và ban hành các
quy trình, quy phạm và văn bản hướng dẫn cho các tổ chức sự nghiệp kinh tế, cơ
sở thuộc lãnh vực quản lý của ngành đang hoạt động trên địa bàn thành phốthực
hiện. Đồng thời, giám sát các hoạt động và kiểm tra nghiệm thu thành quả của
các tổ chức nầy theo quy định của thành phố.
Các tổ chức sự nghiệp kinh tế
nói trên phải chấp hành nghiêm chỉnh sự chỉ đạo và quản lý về chuyên môn nghiệp
vụ của Ban Quản lý đất đai.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.-
Căn cứ vào bản quy chế nầy Trưởng Ban Quản lý đất đai tiến
hành sắp xếp lại các phòng, ban, bố trí cán bộ, nhân viên theo chức danh, chức
trách phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới đã được quy định.
Các đơn vị sử nghiệp kinh tế thuộc
ngành quản lý đất đai nói chung phải quán triệt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Quản lý đất đai đã được quy định để xây dựng các mối quan hệ, chịu sự
quản lý cấp trên cũng như chịu sự quản lý Nhà nước theo ngành của Ban Quản lý đất
đai.
Điều 12.-
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Việc bổ sung, sửa đổi các điều
khoản trong bản quy chế nầy do Ủy ban nhân dânthành phố quyết định.-
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
PHỤ LỤC
TỔ CHỨC BỘ MÁY BAN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.
I- CÁC PHÒNG, BAN CỦA CƠ QUAN
BAN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI :
1- Phòng Hành chánh- Tổng hợp :
Bao gồm công tác hành chánh, tổ
chức, thi đua, kế toán tài vụ, kế hoạch tổng hợp và công tác quản trị.
2- Phòng Điều phối sử dụng đất :
Quy hoạch sử dụng đất, giao và
thu hồi đất.
3- Phòng Địa chánh :
Kỹ thuật địa chính, địa giới
hành chính, kiểm tra đo đạc bản đồ, thống kê, công nhận sử dụng đất, lưu trữ và
cấp phát tài liệu địa chính.
4- Thanh tra Ban :
Xét khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
đất đai theo Pháp lệnh Thanh tra.
5- Phòng Quản lý đo đạc bản đồ :
Quản lý các công trình đo đạc bản
đồ cơ bản.
II- ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC
:
1- Đoàn đo đạc bản đồ.
2- Các chương trình hợp tác -
khoa học kỹ thuật.
3- ... Hệ thống tổ chức các vệ
tinh địa chính.
III- CÁC HỘI ĐỒNG TƯ VẤN :
1- Hội đồng khoa học kỹ thuật.
2- Hội đồng nghiệm thu các công
trình trọng điểm.
3- Các Hội đồng tư vấn khác.-