ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 29/2015/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 09 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ,
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định trình tự, thủ tục
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất và cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành;
Quyết định này thay thế Quyết định số
18/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban
hành quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính Phủ;
- Bộ TN&MT;
- Cục kiểm tra VBQPPL-BTP;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Văn phòng HĐND&ĐĐBQH tỉnh;
- Như điều 3;
- Website Hà Nam;
- LĐVP, CB;
- Lưu VT, TN&MT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
VÀ CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định trình tự, thủ
tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng; giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để đầu
tư dự án trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất trong
các trường hợp khác thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các
văn bản có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại
Điều 5 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 3. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh Hà Nam là tổ chức dịch vụ
công có chức năng thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Mục 1. TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT, BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 4. Lập và
ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
1. Căn cứ Kế hoạch sử dụng đất của cấp
huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và dự án đã
được chấp thuận chủ trương đầu tư (trong đó đã xác định địa điểm cụ thể của
dự án), Phòng Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đối với các dự án trên địa bàn huyện (thành phố), trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt. Nội dung của Kế hoạch bao gồm:
a) Lý do thu hồi đất;
b) Diện tích, vị trí khu đất thu hồi
trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực
hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
c) Kế hoạch điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
d) Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố
trí tái định cư;
đ) Giao nhiệm vụ lập, thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm đối với các dự án trên địa bàn huyện (thành phố) sau khi được phê duyệt được gửi 01 bản về Sở
Tài nguyên và Môi trường.
3. Chuẩn bị quỹ đất tái định cư phục
vụ thu hồi đất
Căn cứ kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đối với các dự án đã được phê duyệt, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách dự kiến các trường hợp cần phải bố trí đất tái định cư và rà soát quỹ đất tái định cư trên địa
bàn, khu vực thu hồi đất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp chưa có quỹ đất tái định cư thì thực hiện việc
xây dựng và quản lý quỹ đất tái định cư theo quy định tại
Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
Điều 5. Lập trích
lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất
1. Căn cứ Kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đã được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất (đối với nơi đã có bản đồ địa chính và ranh giới khu đất thu hồi không thay đổi
so với bản đồ địa chính quản lý) hoặc thuê Tổ chức hành nghề đo đạc theo quy định của pháp luật về đấu
thầu để lập trích đo địa chính thửa đất đối với các thửa đất nằm trong ranh giới
khu đất thu hồi để thực hiện dự án theo quy định về đo đạc lập bản đồ. Kinh phí
thực hiện việc lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính
thửa đất do ngân sách Nhà nước bố trí, trường hợp chủ đầu
tư tự nguyện ứng trước kinh phí chi trả thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Thời gian thực hiện việc lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo
địa chính thửa đất không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp chủ đầu
tư dự án có nhu cầu tự thuê Tổ chức hành nghề đo đạc lập trích đo địa chính thửa
đất để thực hiện dự án bằng kinh phí của chủ đầu tư dự án thì có văn bản đề nghị
việc tự thuê đo đạc gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Kinh phí thực hiện việc lập
trích đo địa chính thửa đất thực hiện theo hợp đồng dịch vụ.
Tổ chức làm nhiệm vụ đo đạc phối hợp
với chủ đầu tư có trách nhiệm xác định các mốc giới khu đất trên thực địa và
bàn giao cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để phục vụ việc
đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất. Việc bàn giao
các mốc giới phải lập thành biên bản.
2. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất được lập thành 08 bản, lưu tại Sở Tài nguyên
và Môi trường 02 bản (để lập hồ sơ trình giao đất, cho thuê đất); Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện 01 bản; Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng 01 bản; Ủy ban nhân dân
cấp xã 01 bản; chủ đầu tư dự án 01 bản; Đơn vị lập trích lục bản đồ địa chính
thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất 01 bản, Văn
phòng Đăng ký Đất đai 01 bản (để phục vụ chỉnh lý hồ sơ địa chính).
Điều 6. Thành lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo từng dự án cụ thể để giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
2. Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp
huyện - Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường - Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng;
- Lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch - Ủy viên;
- Lãnh đạo phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn - Ủy viên;
- Lãnh đạo Phòng quản lý về xây dựng
- Ủy viên;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi - Ủy
viên.
Tùy từng dự án cụ thể, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề xuất Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét quyết định bổ sung thành viên khác tham gia Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho phù hợp với tình hình thực tế từng dự án.
Điều 7. Lập danh sách người có
đất, tài sản gắn liền với đất trong phạm vi khu đất thu hồi
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất thu hồi lập danh sách người có đất trong phạm vi khu đất thu hồi. Trường hợp
người có tài sản gắn liền với đất không đồng thời là chủ sử dụng có đất thu hồi
thì lập danh sách cả tên người có đất thu hồi và người sở hữu tài sản gắn liền
với đất. Thời gian thực hiện không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận bàn giao mốc giới của dự án cần thu hồi đất trên thực địa.
Danh sách bao gồm các thông tin chính
như: Họ, tên của người sử dụng đất, người sử dụng tài sản gắn liền với đất thu
hồi; địa chỉ của người sử dụng đất; tờ, thửa bản đồ; diện tích, loại đất dự kiến
thu hồi.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi danh sách người có đất trong phạm vi khu
đất thu hồi và danh sách dự kiến các trường hợp cần phải bố trí đất tái định cư
về phòng Tài nguyên và Môi trường để phòng Tài nguyên và Môi trường làm căn cứ
đưa thông tin vào dự thảo Thông báo thu hồi đất để trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành Thông báo thu hồi đất.
Điều 8. Thông báo
thu hồi đất
1. Ban hành Thông báo thu hồi đất.
Trên cơ sở tờ Trích lục bản đồ địa
chính thửa đất hoặc Trích đo địa chính thửa đất và các văn bản của cấp thẩm quyền
liên quan về đầu tư dự án do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
gửi đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc Phòng Tài
nguyên và Môi trường lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện thông báo thu hồi đất. Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm
việc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Thông báo thu hồi
đất. Hồ sơ trình gồm có:
a) Tờ trình kèm theo dự thảo thông
báo thu hồi đất.
Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường
hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai
và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
b) Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện
tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện);
c) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất
thu hồi để thực hiện dự án.
2. Sau khi nhận được Thông báo thu hồi
đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi gửi Thông báo thu hồi đất cho
người có đất thu hồi; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; thông báo
trên đài truyền thanh cấp xã; tổ chức họp phổ biến đến người dân trong khu vực
có đất thu hồi.
Điều 9. Thông báo đo đạc, kiểm
đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất
Căn cứ Thông báo thu hồi đất, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người có đất thu hồi về thời gian,
địa điểm có mặt để tiến hành đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn
liền với đất.
Trường hợp không thông báo được cho
người có đất thu hồi thì thông báo trên Đài Truyền thanh cấp xã liên tiếp 03 (ba)
kỳ trong vòng 07 (bảy) ngày. Sau 10 (mười) ngày kể từ ngày phát
thanh đầu tiên và khi đã hết thời gian đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài
sản gắn liền với đất theo thông báo thu hồi đất mà người có đất thu hồi không
liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã để phối hợp thực hiện
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện việc
đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Điều 10. Đo đạc,
kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất và thu thập tài liệu có
liên quan
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất
đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi khu đất thu hồi. Khi
thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm thì mời thêm các thành phần tham gia như: Chủ đầu
tư (nếu có), Cán
bộ địa chính cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam cấp xã, Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn (xóm) nơi có đất thu hồi,
đại diện những người có đất thuộc phạm vi thu hồi đất (từ 01 đến 02 người)
do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giới thiệu.
Người có đất, tài sản gắn liền với đất
trong phạm vi khu đất thu hồi có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, giấy tờ liên quan
đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Nội dung đo đạc, kiểm đếm hiện trạng
đất đai, tài sản gắn liền với đất
a) Đo đạc, kiểm đếm về đất đai: thể
hiện rõ vị trí ranh giới thửa đất, diện tích đất đang sử dụng, loại đất sử dụng,
diện tích đất thu hồi, loại đất thu hồi.
b) Đo đạc, kiểm đếm về tài sản (nhà,
vật kiến trúc, các công trình phục vụ sinh hoạt, mồ mả...): Kiểm đếm từng hạng
mục nhà cửa, vật kiến trúc; đánh giá kết cấu, cấp hạng nhà theo tiêu chí quy định
về đơn giá bồi thường Nhà, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả; xác định diện tích
xây dựng, diện tích sàn của từng công trình trên diện tích đất thu hồi...
c) Đo đạc, kiểm đếm về cây trồng: Đo
đạc, kiểm đếm về số lượng cây, loại cây, kích thước, tuổi cây đối với cây lâu
năm...
Kết quả đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất
đai, tài sản gắn liền với đất phải lập thành biên bản có kèm theo bản vẽ sơ đồ
nhà, các công trình, vật kiến trúc để làm tài liệu xác lập số lượng, chất lượng
tài sản gắn liền với đất thu hồi để lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
3. Công khai kết quả đo đạc, kiểm đếm
hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Biên bản đo đạc, kiểm đếm hiện trạng
đất đai, tài sản gắn liền với đất được gửi 01 bản cho người có đất, tài sản gắn
liền với đất thu hồi và lưu trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày
kể từ ngày nhận được Biên bản đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn
liền với đất, người có đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi nếu có kiến nghị
phải bằng văn bản gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để
rà soát, xem xét, điều chỉnh, bổ sung.
Điều 11. Xử lý một
số trường hợp cụ thể trong đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền
với đất.
1. Trường hợp diện tích đất sản xuất
nông, lâm nghiệp nằm ngoài phạm vi ranh giới dự án cần thu hồi đất mà người sử
dụng đất có đề nghị thu hồi đất do không đảm bảo điều kiện sản xuất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xin ý kiến trước khi thu hồi đất.
2. Trường hợp phải thu hồi đất phát
sinh theo quy định tại khoản 1 Điều này và theo quy định tại Điều 13 Quyết định
số 38/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ lập trích lục
bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất thu hồi của dự án đó
xác định cụ thể ranh giới khu đất cần thu hồi bổ sung để lập trích lục bản đồ địa
chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất thu hồi.
3. Trường hợp người có đất thu hồi được
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định nhưng đã chết trước thời điểm
đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất mà chưa làm thủ tục
thừa kế theo quy định, thì việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn
liền với đất được thực hiện với sự tham gia của những người thuộc diện thừa kế
hoặc người đại diện cho những người thuộc diện thừa kế.
4. Trường hợp người có đất, tài sản gắn
liền với đất thu hồi chưa hoàn thành thủ tục chuyển quyền theo quy định của
pháp luật thì trong trường hợp đã có hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật thì việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền
với đất được tiến hành với sự tham gia của người nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp việc chuyển quyền sử dụng đất không có hợp đồng chuyển quyền theo
quy định của pháp luật thì phải có sự tham gia của người chuyển quyền và người
nhận chuyển quyền sử dụng đất.
5. Trường hợp thửa đất thu hồi đang
có tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp
người có đất thu hồi không có mặt khi tiến hành đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất
đai, tài sản gắn liền với đất mà đã được thông báo theo quy định tại Điều 9 Quy
định này thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn tổ chức đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Các thành viên của tổ kiểm đếm, đại diện thôn (xóm, khu phố) ký xác nhận
sự việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết
công khai kết quả đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thời gian niêm yết, công khai là 10 (mười)
ngày.
6. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp
bao gồm nhiều loại đất trên cùng một thửa đất nhưng không thể hiện vị trí của từng
loại đất mà ranh giới dự án chỉ thu hồi một phần diện tích của thửa đất đó, thì
căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất thực tế để xác định loại đất của phần diện
tích thu hồi.
7. Trường hợp người có đất thu hồi có
mặt nhưng không ký biên bản thì phải ghi nhận rõ sự việc, lý do từ chối ký biên
bản và các thành viên của tổ kiểm đếm, đại diện thôn (xóm, khu phố) ký
xác nhận sự việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết
công khai kết quả đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thời gian niêm yết, công khai là 10 (mười)
ngày.
8. Trường hợp người có đất thu hồi
không đồng ý cho tiến hành đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền
với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng
đất thực hiện. Việc vận động, thuyết phục người có đất thu hồi phải được lập
thành biên bản.
Sau thời hạn 10 (mười) ngày kể
từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì thực hiện việc kiểm đếm
bắt buộc theo quy định.
Điều 12. Xác nhận
của các cơ quan, đơn vị làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. Sau khi hoàn thành việc đo đạc, kiểm
đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng gửi Văn bản đề nghị kèm theo các tài
liệu có liên để xin ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, làm cơ sở lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Trong thời gian không quá 07 (bẩy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng, các đơn vị có trách nhiệm hoàn thành việc xác nhận
bằng văn bản về các nội dung sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận: đất
trong phạm vi thu hồi của hộ gia đình, cá nhân có tranh chấp hay không có tranh
chấp; nguồn gốc sử dụng đất, quá trình sử dụng đất ổn định theo Điều 21 Nghị định
số 43/2014/NĐ- CP; hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp sinh sống tại địa phương nơi có đất thu hồi; các trường hợp phải di
chuyển chỗ ở, thu hồi hết đất ở mà không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn cấp xã
nơi có đất thu hồi và trường hợp thửa đất thu hồi có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ
chồng chung sống, nhiều hộ có đồng quyền sử dụng đất;
b) Cơ quan Thuế xác nhận về thu nhập
sau thuế làm căn cứ hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại điểm
b, khoản 2 Điều 16 Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam và số tiền người sử dụng đất nợ nghĩa vụ tài
chính;
c) Cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận về
đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 16, Quyết định số
38/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam và mức hỗ trợ;
d) Cơ quan quản lý vốn, tài sản Nhà
nước theo phân cấp xác nhận về nguồn, cơ cấu vốn có nguồn
gốc ngân sách nhà nước đối với đất, tài sản gắn liền với đất
thu hồi;
đ) Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan xác nhận các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ quản lý.
Điều 13. Lập, kiểm
tra, niêm yết lấy ý kiến, hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Trong thời gian không quá 07 (bẩy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của các cơ quan, đơn vị liên quan
xác nhận các nội dung theo quy định tại Điều 12 Quy định này, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư gồm:
a) Họ và tên, địa chỉ của người có đất
thu hồi;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn
gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền
với đất bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi
thường, hỗ trợ như: Giá đất tính bồi thường; giá tài sản gắn liền với đất;
chính sách và mức bồi thường, hỗ trợ; số lao động được hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng
việc, mức hỗ trợ;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
e) Việc bố trí tái định cư;
f) Việc di dời các công trình của Nhà
nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư...;
g) Việc di chuyển mồ mả.
2. Kiểm tra phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này
đến các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính - Kế
hoạch, Nông nghiệp và phát triển nông thôn (đối với khu đất thu hồi có đất nông, lâm nghiệp)
và phòng quản lý về xây dựng (đối với khu đất có tài sản xây dựng gắn liền với đất)...
b) Trong thời gian 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các phòng chuyên môn có trách nhiệm
kiểm tra các nội dung theo chức năng và gửi văn bản kiểm tra về Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Cụ thể như sau:
Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra các nội dung có liên quan về bồi thường, hỗ trợ về đất.
Trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường cần cung cấp thêm các thông tin về
quyền sử dụng đất theo hồ sơ địa chính quản lý thì gửi văn bản đề nghị Văn
phòng Đăng ký đất đai cung cấp thông tin.
Trường hợp khu đất thu hồi có tính phức
tạp về nguồn gốc sử dụng đất thì có thể kéo dài thêm thời
gian nhưng không vượt quá 5 (năm) ngày làm việc.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách
nhiệm kiểm tra các nội dung có liên quan về các chính sách bồi thường, hỗ trợ
và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
Phòng quản lý về
xây dựng có trách nhiệm kiểm tra các nội dung có liên quan về bồi thường, hỗ trợ
nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả trên đất.
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn có trách nhiệm kiểm tra các nội dung liên quan về bồi thường, hỗ trợ cây
trồng, hoa màu, vật nuôi.
c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng rà soát, hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo kết quả kiểm tra của các phòng chuyên môn trước khi niêm yết công khai
và lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Hồ sơ để kiểm tra phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Văn bản đề nghị kiểm tra phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng;
b) Dự thảo Phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư (bao gồm: Thuyết minh, Bảng tổng hợp Phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất, tài sản
gắn liền với đất thu hồi; Biên bản đo đạc, kiểm đếm
hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất, bản vẽ sơ họa kèm theo và các tài
liệu có liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với
đất thu thập được từ các cơ quan, đơn vị và người có đất thu hồi (nếu có);
c) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất;
d) Các văn bản xác nhận theo quy định
tại khoản 2 Điều 12 Quy định này.
Tùy theo tình hình thực tế từng dự án
thu hồi đất, các đơn vị kiểm tra có thể yêu cầu bằng văn bản với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng cung cấp thêm tài
liệu, hồ sơ có liên quan để làm căn cứ kiểm tra, xác nhận.
4. Niêm yết công khai và lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người có đất thu hồi, đồng thời niêm yết
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi trong thời hạn ít nhất 20 (hai mươi) ngày.
Việc tổ chức lấy ý kiến và niêm yết
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được lập thành biên
bản, có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và mời đại diện
những người có đất thu hồi chứng kiến (02 người do Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giới thiệu). Kết thúc công khai phải lập thành biên bản ghi
rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý và số lượng có ý kiến
khác của người có đất thu hồi đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và tổng hợp cụ thể những ý kiến không đồng ý và ý kiến khác của người có đất thu
hồi đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong thời gian không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc niêm yết công khai phương án, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức giải thích, đối thoại
đối với các trường hợp còn ý kiến không đồng ý và thực hiện rà soát, hoàn chỉnh
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo các ý kiến, kiến nghị đúng của
người có đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi.
Điều 14. Thẩm định,
lấy ý kiến góp ý về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
Trong thời hạn không quá 07 (bẩy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này do
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi đến, Phòng Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ
ký của lãnh đạo và cán bộ đại diện các đơn vị tham gia thẩm định và được lưu trữ
trong hồ sơ giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ để thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Văn bản đề nghị thẩm định phương
án bồi thường hỗ trợ và tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng;
b) Biên bản về việc niêm yết công
khai, biên bản lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bản tổng
hợp cụ thể những ý kiến không đồng ý và ý kiến khác của người có đất thu hồi đối
với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Quy định này.
3. Xin ý kiến về phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
Đối với khu đất thu hồi theo quy định
tại khoản 3, Điều 3 Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 12
tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, sau khi
thẩm định xong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi
hồ sơ đến các sở, ngành của tỉnh có liên quan để xin ý kiến góp ý vào phương
án. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến vào
phương án bồi thường, hỗ trợ của Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Văn bản thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Các văn bản
nêu tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Quy định này.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, các sở ngành có ý kiến góp ý bằng văn bản và
gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 15. Phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất
1. Trong thời hạn không quá 07 (bẩy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đã được hoàn chỉnh theo kết quả thẩm định, Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn
thiện hồ sơ gồm các thủ tục theo quy định tại Điều 19 Quy định này trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất.
Trong thời gian không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất đối với các
trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 trong cùng một
ngày.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm lập danh sách các quyết định thu hồi đất theo từng dự án (danh
sách gồm các nội dung sau: họ, tên người có đất thu hồi, vị trí, địa điểm, diện tích, loại đất thu hồi, số, ngày ký
quyết định thu hồi đất) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có chủ sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh mà thuộc trường hợp
được ủy quyền quyết định thu hồi đất thì gửi kèm Quyết định thu hồi đất của các
chủ sử dụng đất đó.
2. Đối với trường hợp khu đất thu hồi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thu hồi thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng gửi 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 20 Quy định này đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi 01
bộ hồ sơ theo quy định Điều 19 Quy định này về Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời gian không quá 7 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi đất, phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Trong thời gian không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và Môi trường
trình, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
3. Quyết định thu hồi đất được lập
thành 06 bản để lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện 01 bản;
Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng (thông qua phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện) 01 bản; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
01 bản; Ủy ban nhân dân cấp xã 01 bản; 01 bản gửi về Văn
phòng Đăng ký đất đai để chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định và 01 bản gửi
cho người có đất thu hồi.
4. Phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư sau khi được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng đóng thành quyển và lập thành 06 bản, để lưu tại Hội
đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng (thông qua phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện) 01 bản; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng 01
bản; Ủy ban nhân dân cấp xã 01 bản, Chủ đầu tư (nếu có)
01 bản; Kho bạc Nhà nước 01 bản (đối với
dự án sử dụng nguồn ngân sách để bồi thường, hỗ trợ)
và 01 bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 16. Công
khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và bàn giao mặt bằng
1. Ngay sau khi có quyết định thu hồi
đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp
có thẩm quyền, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi toàn bộ phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được phê duyệt, đồng thời gửi quyết định thu hồi đất và phương
án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi.
Việc niêm yết công khai phải được lập
thành biên bản, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ
trưởng dân phố hoặc trưởng thôn (xóm), đại diện người có đất thu hồi và
lưu vào hồ sơ giải phóng mặt bằng.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân không nhận quyết định thu hồi đất và phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thì Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục. Trường
hợp người có đất thu hồi cố tình không nhận thì lập biên bản lưu vào hồ sơ giải
phóng mặt bằng, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng, Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn (xóm) nơi có đất
thu hồi để có cơ sở giải quyết khiếu nại hoặc cưỡng chế thu hồi đất (nếu có)
theo quy định.
2. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
Đồng thời với việc
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 1
Điều này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành ngay việc chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ cho người có đất thu hồi.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ phải ký biên bản cam kết thời gian bàn
giao mặt bằng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam kết; đồng
thời bàn giao bản chính giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho Văn phòng
Đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
Việc tổ chức chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 30 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Báo cáo kết quả bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
Sau khi đã thực hiện xong việc chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ theo Quy định tại khoản 2 Điều này và giao đất tái định
cư theo quy định tại Điều 17 Quy định này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc hoàn thành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và giao đất tái định cư cho người có đất thu hồi,
đồng thời gửi 01 bản về Sở Tài nguyên và Môi trường và 01
bản về Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để làm cơ sở cho việc giao đất,
cho thuê đất.
Điều 17. Giao đất
tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các phòng, ban chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng dự kiến phương án bố trí tái định cư
và thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về
dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi có đất tái định cư. Thời
gian niêm yết công khai ít nhất 15 (mười lăm) ngày.
2. Sau khi kết thúc công khai dự kiến
phương án bố trí tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
có trách nhiệm gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết
công khai phương án bố trí, giao đất tái định cư đã được phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi và tại nơi có đất tái định cư.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao đất trên thực địa cho người được bố trí
đất tái định cư; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và trao cho chủ sử dụng đất.
Thời gian thực hiện không quá 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án bố trí, giao đất tái định cư.
Điều 18. Xử lý một
số trường hợp cụ thể nếu phát sinh trong việc chi trả tiền và bàn giao mặt bằng
1. Trường hợp người có đất thu hồi
không đến nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã thông báo bằng văn bản 03 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày và
thông báo trên Đài truyền thanh cấp xã nơi có đất thu hồi.
Khi thông báo lần
thứ nhất cho người có đất thu hồi mà không đến nhận, thì các lần gửi Thông báo tiếp theo phải thiết lập thành biên bản. Trường hợp người
có đất thu hồi không ký nhận biên bản thì xin xác nhận của trưởng thôn (xóm,
tổ dân phố) và đại
diện 01 tổ chức đoàn thể của thôn (xóm, tổ dân phố) vào biên bản và ghi rõ nội dung sự việc.
Nếu sau 20 (hai mươi) ngày kể
từ ngày thông báo lần đầu tiên mà người có đất thu hồi không đến nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập biên
bản xác nhận sự việc và gửi toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
Nhà nước, đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã
và người có đất thu hồi về việc đã gửi tiền.
Khi người sử dụng đất có nhu cầu nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ thì đề nghị với Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xác nhận để đến Kho
bạc nhận tiền theo phương án bồi thường, hỗ trợ đã được phê duyệt.
2. Trường hợp khu đất thu hồi đang
tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì số tiền bồi thường,
hỗ trợ gửi vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng thông báo cho các bên có liên quan về việc đã gửi tiền
vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.
Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã
xác định được đối tượng hoặc giải quyết xong tranh chấp thì chi trả cho người
được quyền hưởng. Nếu kết quả giải quyết có sự khác biệt về
người được bồi thường, hỗ trợ theo quyết định đã phê duyệt thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng điều chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư chi tiết, gửi phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt điều chỉnh (nếu cần
thiết).
3. Trường hợp người có đất thu hồi
không giao nộp các giấy tờ theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Quy định này cho
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng thông báo cho Văn phòng đăng ký
đất đai để báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng
nhận đã cấp (nếu có) và thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy
định.
Mục 2. HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 19. Hồ sơ trình ban hành
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và quyết định thu
hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Thông báo thu hồi đất;
2. Dự thảo phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được thẩm định, gồm:
a) Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (bao gồm: Thuyết minh, Bảng tổng hợp Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi
tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất,
tài sản gắn liền với đất thu hồi; Biên bản đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai,
tài sản gắn liền với đất, bản vẽ sơ họa kèm theo và các tài liệu thu thập từ
các cơ quan, đơn vị và người có đất thu hồi (nếu
có));
b) Biên bản về việc niêm yết công
khai, biên bản lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bản tổng
hợp cụ thể những ý kiến không đồng ý và ý kiến khác của người có đất thu hồi đối
với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Các văn bản xác nhận theo quy định
tại khoản 2 Điều 12 Quy định này;
d) Văn bản thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất;
4. Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết định
phê duyệt phương án phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và dự thảo Quyết
định thu hồi đất.
Điều 20. Hồ sơ trình ban hành
quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Thông báo thu hồi đất;
2. Dự thảo phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được thẩm định, gồm:
a) Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (bao gồm: Thuyết minh, Bảng tổng hợp Phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư chi tiết cho từng chủ sử dụng đất có đất
thu hồi);
b) Văn bản thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất;
4. Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định
thu hồi đất.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO
ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 21. Trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ xin
giao đất, thuê đất đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất.
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư (trong
đó có Mặt bằng quy hoạch tổng thể xây dựng công trình được duyệt hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng được phê duyệt hoặc bình đồ quy hoạch tuyến xây dựng công
trình đối với công trình theo tuyến)
Trường hợp xin giao đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm theo bản sao bản thuyết
minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình
quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên
quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt
động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
c) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng
đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của
Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ đã lập khi cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự
án.
d) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã
có bản đồ địa chính hoặc tổ chức thực hiện việc trích đo địa chính thửa đất
theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
2. Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ xin
giao đất, thuê đất đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trường hợp
không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại điểm a, d
khoản 1 Điều này;
b) Bảo sao thuyết minh dự án đầu tư hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp xin giao đất cho cơ
sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo
( trong đó có Mặt bằng quy hoạch tổng
thể xây dựng công trình được duyệt hoặc quy hoạch chi
tiết xây dựng được phê duyệt hoặc bình đồ quy hoạch tuyến
xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến).
3. Trình tự thực hiện giao đất, cho
thuê đất đối với trường hợp khu đất giao, cho thuê phải thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
a) Trong thời gian không quá 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều này do chủ đầu tư gửi đến, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ
sơ, xác minh thực địa (nếu cần thiết), trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất.
Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
chưa nhận được hồ sơ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
tại khoản 1, khoản 4 Điều 15 và khoản 3 Điều 16 Quy định này thì thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo gửi các tài liệu, hồ sơ cho Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Thời gian thực hiện không kể thời
gian Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ theo quy định tại
khoản 1, khoản 4 Điều 15 và khoản 3 Điều 16 Quy định này.
b) Trong thời gian không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất
cho chủ đầu tư thực hiện dự án.
4. Trình tự thực hiện đối với trường
hợp khu đất giao, cho thuê không phải thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
Trong thời gian không quá 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này do chủ đầu tư gửi đến, Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định hồ sơ, xác minh thực địa (nếu cần thiết), trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất.
Trong thời gian không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên
và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban
hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án.
Điều 22. Trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân cấp huyện
1. Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ xin
giao đất, thuê đất tại phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin giao
đất, thuê đất.
b) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã
có bản đồ địa chính hoặc tổ chức thực hiện việc trích đo địa chính thửa đất
theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
c) Bản sao thuyết minh dự án
đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (trong đó có Mặt
bằng quy hoạch tổng thể xây dựng công trình được duyệt).
2. Trình tự thực hiện giao, cho thuê
đất.
a) Trong thời gian không quá 07 (bẩy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều
này do chủ đầu tư gửi đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, xác
minh thực địa (nếu cần thiết), trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất.
Việc giao đất, cho thuê đất chỉ được
thực hiện khi dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư;
b) Trong thời gian không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu
tư thực hiện dự án.
Điều 23. Trình tự,
thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
Việc giao đất, cho thuê đất, ký hợp đồng
thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 68 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTP-BTNMT
của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 24. Hồ sơ
chuyển mục đích sử dụng đất
Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền
Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất) hoặc tại Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp
thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất). Hồ sơ gồm có:
1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Hồ sơ về dự án đầu tư theo
các trường hợp như sau:
a) Bản sao thuyết minh dự án đầu tư (trong
đó có Mặt bằng quy hoạch tổng thể xây dựng
công trình được duyệt hoặc quy hoạch chi tiết được phê duyệt) đối với dự án phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận,
xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
b) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu
tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự
án không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ
thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư
xây dựng công trình ( trong đó có Mặt bằng
quy hoạch tổng thể xây dựng công trình được duyệt).
Trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng
đất của cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình tôn giáo (trong đó có Mặt bằng quy
hoạch tổng thể xây dựng công trình được duyệt).
4. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc tổ chức thực hiện việc trích
đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 25. Trình tự
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trong thời gian không quá 07 (bẩy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 24 Quy định
này do chủ đầu tư gửi đến, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ,
xác minh thực địa (nếu cần thiết), trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường
hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai
và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ được thực hiện khi dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư.
2. Trong thời gian không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và Môi trường
trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án.
Điều 26. Tổ chức
thực hiện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trong thời gian không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao đất trên thực
địa, ký hợp đồng thuê đất (đối với trường
hợp thuê đất) cho chủ sử dụng đất thuộc thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phòng Tài nguyên và Môi trường bàn giao đất trên
thực địa, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ký hợp
đồng thuê đất (đối với trường
hợp thuê đất) cho chủ sử dụng đất thuộc thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thời gian thực hiện không bao gồm thời
gian chủ đầu tư phối hợp với Tổ chức đo đạc cắm mốc giới
khu đất trên thực địa và thời gian xác định giá đất, đơn giá
thuê đất để thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Trong thời gian không quá 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
theo quy định (nếu có), Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và bàn giao
cho chủ sử dụng đất theo quy định.
3. Việc thực hiện xác định giá đất, đơn
giá thuê đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ và Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách
nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Tiếp nhận hồ sơ về dự án, quy hoạch,
phạm vi giải phóng mặt bằng của các chủ đầu tư dự án.
2. Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi để thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định hiện hành; kịp thời đề xuất kinh phí để
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí cho tổ chức thực hiện.
3. Lập hồ sơ thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
4. Lập hồ sơ để chuẩn bị quỹ đất tái
định cư thực hiện dự án.
5. Quản lý diện tích đất nhận bàn
giao của người có đất thu hồi.
6. Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, tính hợp lý của số liệu đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn
liền với đất; tính hợp pháp của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc
không bồi thường, hỗ trợ; việc áp dụng các chính sách hỗ trợ, tái định cư và
tính chính xác giữa số liệu trong biên bản đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai,
tài sản gắn liền với đất với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị
phê duyệt; chi trả kịp thời tiền bồi thường,
hỗ trợ, quản lý lưu trữ hồ sơ, chứng
từ theo quy định của pháp luật.
7. Triển khai phổ biến, tuyên truyền,
vận động người có đất thu hồi chấp hành chủ trương thu hồi đất của Nhà nước, kế
hoạch, tiến độ triển khai, cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư....
8. Báo cáo, đề xuất kịp thời với Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong việc thực hiện giải phóng mặt bằng; báo cáo về tiến độ và kết quả thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng của các dự án.
Điều 28. Trách
nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Đề xuất kịp
thời với Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vướng
mắc trong việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên cơ sở phù hợp thực tế và đúng pháp luật;
2. Chỉ đạo, theo dõi, giám sát trong
quá trình tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Lập Kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện, danh mục các dự án thu hồi đất; danh mục dự án
có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng báo cáo sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
2. Phê duyệt Kế hoạch
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với từng dự án.
3. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
4. Tổ chức lập, thực hiện dự án tái định
cư (nếu có) trước khi thu hồi đất.
5. Quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền.
6. Ban hành quy chế phối hợp trong việc
tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn cấp
huyện.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được
giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế theo quy định.
8. Tổng hợp, báo cáo tình hình thực
hiện công tác giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để đầu tư các dự
án trên địa bàn thuộc thẩm quyền với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Tài nguyên và Môi trường).
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Chủ trì phối hợp với Tổ chức được
giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, các đoàn thể để phổ biến và tuyên truyền vận
động người có đất thu hồi chấp hành việc thu hồi đất.
2. Thực hiện xác nhận các nội dung
quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 12 Quy định này.
3. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực
hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Tổ chức niêm yết, công khai tại trụ
sở Ủy ban nhân dân xã và điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư nơi có đất thu hồi các văn bản pháp lý liên quan đến việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Giải quyết thắc mắc cho người có đất
thu hồi, phản ánh kịp thời nguyện vọng của người có đất
thu hồi; phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức thực hiện cưỡng chế những tổ chức,
cá nhân cố tình không chấp hành quy định của Nhà nước và cản
trở trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Giải quyết kịp thời những tồn tại,
vướng mắc và các khiếu kiện tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền. Thường xuyên
kiểm tra, phát hiện các hành vi lấn, chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục
đích, chậm tiến độ đầu tư dự án, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép và có biện
pháp xử lý, ngăn chặn các hành vi vi phạm hoặc báo cáo phản ánh kịp thời với cơ
quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý.
Điều 31. Trách nhiệm của Tổ chức
làm nhiệm vụ lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất, trích đo địa chính thửa đất.
1. Thực hiện việc lập trích lục bản đồ
địa chính, trích đo địa chính thửa đất theo đúng quy định.
2. Giúp chủ đầu tư xác định lại mốc
giới khu đất tại thực địa khi bàn giao đất (nếu cần thiết);
điều chỉnh lại bản trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa
đất giao, cho thuê khi có điều chỉnh về quy hoạch, về loại đất để giao, cho
thuê theo dự án đầu tư được chấp thuận.
3. Xác định ranh giới khu đất thu hồi
phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này.
Điều 32. Trách
nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Tài nguyên và môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này; hướng dẫn biểu mẫu để thực hiện thống
nhất công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất;
c) Công bố và cung cấp thông tin về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
d) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Ký hợp đồng thuê đất, bàn giao đất
trên thực địa, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho chủ sử dụng đất theo quy định;
e) Góp ý kiến vào phương án bồi thường,
hỗ trợ về đất đối với các trường hợp theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Quyết định
số 38/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam;
f) Tổng hợp kết quả thực hiện công
tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất để đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
g) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cung cấp
thông tin địa chính theo hồ sơ địa chính quản lý.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp
với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân dân cấp huyện
giải quyết vướng mắc trong áp dụng các cơ chế, chính sách
về giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
quyết toán sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo các quy định hiện hành;
c) Góp ý kiến vào phương án bồi thường,
hỗ trợ về cây cối, hoa màu trên đất đối với các trường hợp theo quy định tại
khoản 3, Điều 3 Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
3. Sở Xây dựng
a) Chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan xác định địa điểm, thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng các khu tái
định cư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh chấp thuận;
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành;
c) Cung cấp các tài liệu có liên quan
về quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Góp ý kiến vào phương án bồi thường,
hỗ trợ về tài sản, vật kiến trúc đối với các trường hợp theo quy định tại khoản
3, Điều 3 Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận quy mô các dự án đầu tư xây dựng khu tái định cư; thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án đầu tư các dự án tái định cư theo phân cấp quản
lý;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực
hiện các dự án xây dựng các khu tái định cư;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái định cư.
5. Cục Thuế tỉnh
a) Tính và thông báo cho người người
sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các khoản phí, lệ phí theo quy
định, đồng thời gửi về các cơ quan có liên quan để phối hợp
thực hiện;
b) Xác định hoặc chỉ đạo Chi cục Thuế
cấp huyện: xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất kinh doanh làm căn cứ hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu
hồi đất; xác định các khoản nợ nghĩa vụ tài chính của người có đất thu hồi làm
cơ sở đối trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc
liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
6. Thanh tra tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác minh, kết luận, kiến
nghị việc giải quyết đối với khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được giao theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo;
b) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ngành có liên quan trong việc giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 33. Trách
nhiệm của Chủ đầu tư dự án
1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án và quy
hoạch chi tiết xây dựng được duyệt để phục vụ việc thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Đối với chủ đầu tư được lựa chọn
trước khi thu hồi đất, có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng trong việc thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bố trí đủ và kịp thời về kinh
phí để thực hiện việc giải phóng mặt bằng và kinh phí để
thực hiện các nghĩa vụ tái chính theo quy định.
3. Phối hợp cùng với các Sở, ngành và
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải thu hồi đất trả
lời các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư trong việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.
5. Thực hiện các quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất
thu hồi (đối với các trường hợp Nhà nước
thu hồi đất), hoặc có trách nhiệm thỏa thuận với các
chủ sử dụng đất để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng
quyền sử dụng đất (đối với các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất) trước khi được phép chuyển mục đích sử dụng.
6. Kê khai và nộp đầy đủ các khoản
nghĩa vụ tài chính về đất và các khoản thu khác (nếu có) vào Ngân sách
Nhà nước theo đúng thời hạn quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 34. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
Các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối
hợp, tham gia thực hiện Quy định này.
Điều 35. Tổ chức
thực hiện
1. Khi thực hiện các công việc để thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các công việc đồng
thời, có tính đan xen, liên tục để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để đầu
tư các dự án.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, các địa phương, các tổ chức,
cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi Quy định cho phù hợp./.