ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
28/2008/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 08 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, ĐÀO TẠO
NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 114/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài
chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 69/2008/NQ-HĐND ngày 21/4/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc ban hành cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đào tạo nghề
và giải quyết việc làm khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại văn bản số 1703/TTr-STC ngày
04/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về bồi thường,
hỗ trợ tái định cư, đào tạo nghề và giải quyết việc làm khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 3281/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 của UBND tỉnh
ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Long An.
Đối với những dự án, hạng mục đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư nhưng chưa thực hiện việc chi trả trước ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành thì được áp dụng theo Quyết định này.
Đối với những dự án, hạng mục đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư và đã hoặc đang thực hiện việc chi trả trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc điều chỉnh lại theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ
trưởng các Sở, ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các xã,
phường, thị trấn; các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Xây dựng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NC-TH;
- Lưu: VT, Nh.
CHINH SACH BOI THUONG TDC
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,TÁI ĐỊNH CƯ, ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28 /2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2008
của UBND tỉnh Long An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
1. Quy định này quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát
triển kinh tế quy định tại Điều 36 (trừ điểm đ khoản 1 và điểm b khoản 2) Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); khoản 3 Điều 2 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (gọi là
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP) và Điều 34, 35, 38, 39, 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai (gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
2. Các trường hợp không thuộc phạm
vi áp dụng Quy định này.
a) Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh
trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân
dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ.
b) Các trường hợp thu hồi đất
khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Các dự án Chính phủ Việt Nam
đã ký thỏa thuận cam kết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với phía đối tác
nước ngoài thì thực hiện theo văn bản đã ký.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất
(sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi thường
đất, tài sản gắn liền với đất thì được bồi thường theo quy định này; trường hợp
sau khi bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở, sinh hoạt thì được bố trí tái định
cư.
Không chi trả bồi thường và
không bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
a) Người thuê, mượn đất của người
có đất bị thu hồi;
b) Người nhận góp vốn liên
doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
sang tổ chức liên doanh, liên kết;
c) Các đối tượng khác không được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ
trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản
trên đất bị thu hồi (là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên
kết) được giải quyết theo qui định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký
kết.
2. Nhà nước khuyến khích người
có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ
đất, tài sản cho Nhà nước.
Điều 3. Chi
trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này thì
Nhà nước phải tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Nhà nước tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định này được tính
vào vốn đầu tư của dự án;
b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước tiền để thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền đã bồi thường
về đất, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước.
Mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP);
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải chịu chi
phí về bồi thường hỗ trợ tái định cư; trường hợp có thực hiện ứng trước tiền để
chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo qui định tại Nghị định
197/2004/NĐ-CP thì được trừ số tiền đã chi trả bồi thường về đất, hỗ trợ về đất
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước. Mức được trừ không
vượt quá số tiền sử dụng đất và tiền thuê đất phải nộp (theo quy định tại điểm
1 Thông tư số 69/2006/TT-BTC).
2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
Điều 4. Tái
định cư
Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
cho các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này mà người sử dụng
đất phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức
sau:
1. Bồi thường bằng nhà ở.
2. Bồi thường bằng giao đất ở mới.
3. Bồi thường bằng tiền để tự lo
chỗ ở mới.
Điều 5. Bồi
thường, hỗ trợ
Bồi thường, hỗ trợ cho người sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với
toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài
sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định
đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và
đời sống tại khu tái định cư.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 6.
Nguyên tắc bồi thường
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất
có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường; trường
hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể sẽ được
xem xét hỗ trợ.
2. Người được Nhà nước giao đất
theo loại đất nào thì khi thu hồi sẽ được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi
thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà (nếu dự án có xây nhà để tái định
cư), nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh
toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân
sách. Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối
với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất
khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật
về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử
dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Trường hợp các khoản nghĩa vụ
tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số tiền
được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
Số tiền phải trừ và nộp này do Hội
đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (gọi là Hội đồng Bồi thường của
dự án) phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan xác định khấu trừ
và nộp ngân sách theo quy định.
4. Diện tích đất được bồi thường:
Diện tích đất được bồi thường là
diện tích được xác định trên thực địa - thực tế đo đạc diện tích thu hồi của từng
người sử dụng đất. Trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:
a) Nếu diện tích đo đạc thực tế
nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện
tích đo đạc thực tế.
Trường hợp diện tích đo đạc thực
tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất bị sạt lở do các yếu
tố tự nhiên gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, thì được tính hỗ trợ.
Mức hỗ trợ bằng 50% đơn giá đất để tính bồi thường tương ứng với mục đích sử dụng
của đất bị thu hồi;
b) Nếu diện tích đo đạc thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc
trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất
không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được
xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn,
chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
c) Nếu diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc
nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và
không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
d) Không bồi thường về đất đối với
phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều 7. Những
trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều
kiện để được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và
12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản
này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng
dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất
có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Quy định này nhưng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 8. Điều
kiện để được bồi thường, hỗ trợ về đất
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất,
có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường về đất:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Có quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định, được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp mà có một trong
các loại giấy tờ sau đây:
- Những giấy tờ về quyền được sử
dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng
ký ruộng đất, sổ địa chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng,
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình
nghĩa gắn liền với đất; bao gồm:
+ Giấy tờ thừa kế theo quy định
của pháp luật;
+ Giấy tờ tặng cho nhà đất có
công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng cho;
+ Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn
liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật như sau:
+ Nhà ở có giấy tờ về thanh lý,
hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
+ Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm:
nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu
nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng
tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo
phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước;
+ Có giấy tờ thanh lý, hoá giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7
năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP về mua bán và kinh doanh nhà ở).
+ Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chuyên quản nhà ở
bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ
về mua bán và kinh doanh nhà ở.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định
thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
đ) Hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
e) Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà
hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
g) Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng
đồng và không có tranh chấp.
h) Tổ chức sử dụng đất trong các
trường hợp sau đây:
- Đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước;
- Đất nhận chuyển nhượng của người
sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân
sách nhà nước;
- Đất sử dụng có nguồn gốc hợp
pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
2. Người bị Nhà nước thu hồi đất,
có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường, hỗ trợ về đất:
a) Trường hợp thu hồi đối với đất
sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ
trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp đất đang sử dụng là
đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại
khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường
đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường
không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định tại Quyết định số
33/2006/QĐ-UBND ngày 25/7/2006 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành Quy định
về hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng một số loại đất trên địa bàn tỉnh Long
An. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn,
ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì
được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư;
- Trường hợp đất đang sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một trong các
trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử
dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích
nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định
đối với đất nông nghiệp;
- Trường hợp đất đang sử dụng
vào mục đích nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực
tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
- Trường hợp đất đang sử dụng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại
Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người
sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở
mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ về đất hoặc
được giải quyết nhà tái định cư theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy
định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách
ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi
đã tách thửa mà được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng
được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức quy định tại khoản 2
Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
c) Bồi thường, hỗ trợ về đất khi
Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 (ngày Luật
Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) trở về sau mà không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất.
- Trường hợp thu hồi đối với đất
đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) nhưng
không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện
theo quy định sau:
+ Trường hợp đất đang sử dụng là
đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại
khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi
thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi
thường không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại Quyết định số
33/2006/QĐ-UBND ngày 25/7/2006 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành Quy định
về hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng một số loại đất trên địa bàn tỉnh Long
An và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Đối với phần diện
tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có
nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất
theo quy định đối với đất nông nghiệp;
+ Trường hợp đất đang sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các
trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế
đang sử dụng nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Giá đất tính thu tiền sử
dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp
trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần
diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
+ Trường hợp đất đang sử dụng
thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực
tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
+ Trường hợp đất đang sử dụng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại
Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người
sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở
mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được giải quyết theo quy
định tại khoản 2 Điều 14 của quy định này.
- Đất do lấn, chiếm và đất được
giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về
sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm
quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
d) Bồi thường, hỗ trợ về đất khi
Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng
nhận.
Đất được giao không đúng thẩm
quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để
được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về
đất được thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp sử dụng đất trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với
diện tích và loại đất được giao.
- Trường hợp sử dụng đất trong
khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
+ Được bồi thường, hỗ trợ về đất
đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở; đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất quy định tại Quyết
định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 25/7/2006 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành
Quy định về hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng một số loại đất trên địa bàn
tỉnh Long An;
+ Được bồi thường về đất đối với
diện tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định tại Quyết định
số 33/2006/QĐ-UBND ngày 25/7/2006 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành Quy định
về hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng một số loại đất trên địa bàn tỉnh Long
An nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Điều 9. Giá
đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường:
Giá đất để tính bồi thường là
giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất đã
được UBND tỉnh công bố hàng năm theo quy định của Chính phủ; không bồi thường
theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng; trường hợp tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Hội đồng bồi thường giải
phóng mặt bằng dự kiến mức giá trình Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện ký gởi Sở
Tài chính tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng cho từng
dự án.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường
chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi
thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại
thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi
thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
b) Bồi thường chậm do người bị
thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi
thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi.
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục
đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi
được.
a) Các khoản chi phí đầu tư vào
đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh (những chi phí
không đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì không được bồi thường). Chi
phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền
đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản
chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn
chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp
trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
- Các khoản chí phí san lấp
mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê
và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc
đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không
được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất trừ các khu vực
thuộc vùng Đồng Tháp Mười sẽ được xem xét hỗ trợ chi phí san lấp mặt bằng, tôn
tạo đất.
- Các khoản chi phí khác có liên
quan.
b) Hội đồng bồi thường cấp huyện
khảo sát báo cáo UBND cấp huyện đề nghị mức bồi thường, hỗ trợ (thực hiện đồng
thời với thời điểm đề nghị giá bồi thường thiệt hại về đất) gởi Sở Tài chính để
tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt áp dụng cụ thể cho từng dự án hoặc
từng địa phương.
Điều 10. Bồi
thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất cùng mục đích sử
dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền.
Trường hợp bồi thường bằng việc
giao đất mới có giá trị thấp hơn giá đất bị thu hồi thì được bồi thường bằng tiền
phần giá trị chênh lệch. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá trị
cao hơn giá đất bị thu hồi thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có giá trị
tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi.
Trường hợp đất nông nghiệp sau
khi bị thu hồi phần diện tích còn lại không thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp
hoặc chuyển mục đích sử dụng đất nếu cá nhân, hộ gia đình có yêu cầu thì Nhà nước
sẽ thu hồi và bồi thường theo quy định. Phần diện tích đất này được giao cho địa
phương quản lý theo quy chế về quản lý đất công hiện hành đối với trường hợp
thu hồi đất vì mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Riêng trường hợp
thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế thì giao cho chủ dự án quản lý sử dụng
theo quy định hiện hành.
2. Đối với đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc
được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ trợ bằng tiền với
mức 50% giá đất ở liền kề. Phạm vi và diện tích đất hỗ trợ được xác định theo
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện
như sau (Trừ các trường hợp sử dụng đất nông nghiệp đã được bồi thường theo quy
định tại điều 8 của quy định này):
a) Trường hợp diện tích đất vượt
hạn mức do được thừa kế, tặng, cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai
hoang theo qui hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi
thường.
b) Diện tích đất vượt hạn mức của
các trường hợp không thuộc qui định tại mục a khoản này thì không được bồi thường
về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất,
nhưng được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy
định như sau:
a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá
nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp;
Mức hỗ trợ bằng tiền cao nhất bằng
giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn
mức giao đất nông nghiệp tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương đề xuất mức hỗ trợ gởi Sở Tài chính thẩm định trình
UBND tỉnh xem xét quyết định để áp dụng cụ thể cho từng dự án.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này, chỉ được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại.
c) Đất nông nghiệp sử dụng chung
của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường
đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là
tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
5. Trường hợp đất thu hồi là đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi
thường về đất, người đang thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn chỉ được bồi
thường chi phí đã đầu tư vào đất còn lại.
Điều 11. Bồi
thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ
sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là
đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất
ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng,
cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất
phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp
xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 12. Bồi
thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền
trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho
thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng
đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì không được bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
Các tổ chức là cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước phải di chuyển đến cơ
sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường cho đất bị thu hồi (quy định
tại khoản 4 Điều này) do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả. Tổ
chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự
án đầu tư tại cơ sở mới, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo
đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi
phí đã đầu tư vào đất còn lại.
Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang
sử dụng đất có nguồn gốc tự tạo lập làm chùa, nhà thờ, tu viện, trường đào tạo
riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được
Nhà nước cho phép hoạt động, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường về đất.
4. Về giá bồi thường: Áp dụng
theo giá đất quy định tại khoản 1, Điều 9 của Quy định này.
5. Về chi phí đầu tư vào đất còn
lại: Áp dụng theo quy định tại khoản 3, Điều 9 của Quy định này.
6. Đơn vị, tổ chức được Nhà nước
cho thuê đất nhưng cho thuê lại thì tự chấm dứt và thanh lý hợp đồng với bên
thuê, Nhà nước chỉ bồi thường, hỗ trợ cho đơn vị, tổ chức được Nhà nước cho
thuê đất.
Điều 13. Bồi
thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
1. Người sử dụng đất ở khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới,
nhà ở tại khu tái định cư cho người sử dụng đất ở bị thu hồi và phù hợp với khả
năng bố trí thực tế của tỉnh hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người sử
dụng đất ở bị thu hồi.
2. Đất ở được xác định theo quy định
tại Điều 50, 83, 84, 87 Luật Đất đai 2003 và tại Điều 45, 46, 47, 48 (trừ khoản
2), 79, 80 (trừ khoản 1, 2, 3, 4) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 khi Nhà nước thu hồi được bồi thường tính thành tiền theo giá đất ở.
Việc xác định đất là đất ở để
khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo đất ở thực hiện theo hướng dẫn của cơ
quan Tài nguyên và Môi trường.
3. Diện tích đất bồi thường bằng
giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại
địa phương; trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quỹ nhà (nếu có), đất tái định cư và số
nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét, quyết định giao thêm một phần
diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất
ở bị thu hồi.
4. Đơn giá đất ở để tính bồi thường
áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này.
5. Việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính khi tính bồi thường, hỗ trợ về đất ở áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều
6 của Quy định này.
Điều 14. Xử
lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp diện tích đất ở
sau khi bị thu hồi còn lại nhỏ hơn 15m2 có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu
so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m nên không thể làm nhà ở được; hoặc phần đất
còn lại có hình thể đặc biệt không thể xây dựng lại nhà ở; hoặc phần đất còn lại
không phù hợp quy hoạch để xây dựng nhà ở.
Nếu người bị thu hồi đất có yêu
cầu Nhà nước thu hồi và bồi thường toàn bộ diện tích đất thì Nhà nước sẽ thu hồi
và bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. Phần diện tích đất này được
giao cho địa phương quản lý theo quy chế về quản lý đất công hiện hành đối với
trường hợp thu hồi đất vì mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Riêng
trường hợp thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế thì giao cho chủ dự án quản
lý sử dụng theo quy định hiện hành.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà
nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn
nơi ở nào khác thì được Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét giải quyết cho mua,
thuê nhà ở; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp
tiền sử dụng đất theo quy định.
3. Đối với đất ở nằm trong lộ giới,
hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và đã công bố thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp có đầy đủ giấy tờ
hợp lệ về quyền sử dụng đất và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính (tiền sử
dụng đất, thuế chuyển quyền, lệ phí trước bạ, thuế nhà đất,...) thì được bồi
thường theo quy định.
b) Đối với đất ở không có giấy tờ
hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng ổn định, không tranh chấp, có nguồn
gốc không lấn chiếm thì được hỗ trợ theo khoản 4 điều này.
4. Đối với đất ở không đủ điều
kiện để được bồi thường thì được xem xét hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Được xét hỗ trợ từng trường hợp
cụ thể với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở để tính bồi thường
(đơn giá quy định tại khoản 1, Điều 9 của Quy định này) tùy theo thời điểm sử dụng
trước hay từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau. Cụ thể như sau:
- Sử dụng trước ngày 15 tháng 10
năm 1993: hỗ trợ 30% giá bồi thường đất ở theo Quy định này.
- Sử dụng từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004: hỗ trợ 15% giá bồi thường đất ở
theo Quy định này.
- Sử dụng từ ngày 01 tháng 7 năm
2004 trở về sau: không hỗ trợ.
b) Các trường hợp đất ở có nguồn
gốc lấn chiếm từ ngày công bố quy hoạch, lộ giới, hành lang bảo vệ các công
trình hạ tầng kỹ thuật trở về sau thì không được hỗ trợ về đất ở.
c) Diện tích đất ở để tính hỗ trợ
là diện tích thực tế đang sử dụng bị thu hồi nhưng không quá hạn mức đất ở của
UBND tỉnh quy định tại Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 25/7/2006 về việc ban
hành Quy định về hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng một số loại đất trên địa
bàn tỉnh Long An. Phần diện tích còn lại (nếu có) không tính hỗ trợ.
5. Tách hồ sơ bồi thường:
a) Các trường hợp cha - mẹ chia
tách đất cho con khi các con đã trưởng thành (từ 18 tuổi trở lên tại thời điểm
cho nhà, đất) sẽ được tách hồ sơ để tính bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, đất
nếu hội đủ các điều kiện sau đây:
- Người chia tách đất phải là
người đủ điều kiện để được bồi thường về đất theo điều 8 quy định này và nộp
thuế nhà đất đầy đủ.
- Người được chia tách đất phải
là con của chủ hộ có tên trong sổ hộ khẩu thường trú của cha, mẹ hoặc hộ ghép.
- Việc chia tách đã được thực hiện
trước thời điểm công bố chủ trương, kê biên, thu hồi đất được UBND cấp xã xác
nhận.
- Có nhà cất trên đất được cho
nay phải di dời.
- Cam kết không bị tranh chấp của
những người có quyền lợi liên quan trong hộ.
b) Diện tích đất ở để tính bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại trong trường hợp này là phần diện tích xây dựng nhà và
công trình phục vụ đời sống theo thực tế nhưng tối đa không quá hạn mức đất ở của
UBND tỉnh quy định tại Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 25/7/2006 về việc ban
hành Quy định về hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng một số loại đất trên địa
bàn tỉnh Long An.
Điều 15. Bồi
thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất mà giấy tờ
về đất không xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ
chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn việc tiếp
nhận và phân chia tiền bồi thường đất cho những người này, đảm bảo nguyên tắc
người được bồi thường trực tiếp nhận tiền bồi thường và tổng số tiền bồi thường
của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng
số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.
Điều 16. Bồi
thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong
hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an
toàn thì người có đất bị thu hồi được bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản gắn liền
với đất có trước khi hành lang an toàn công trình được công bố theo quy định.
2. Trường hợp Nhà nước không thu
hồi đất, nhưng có quy định về phạm vi hành lang bảo vệ an toàn không được xây dựng
công trình, thì người có đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất
như sau:
a) Trường hợp làm thay đổi mục
đích sử dụng đất:
- Làm thay đổi mục đích sử dụng
đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất
nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;
- Làm thay đổi mục đích sử dụng
đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi
thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với
giá đất nông nghiệp.
b) Trường hợp không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo
vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường
bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn
chế sử dụng nhân với chênh lệch giá giữa giá đất tại thời điểm trước trừ giá đất
tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất. Mức cụ thể do Ủy ban nhân dân
cấp huyện đề nghị được Sở Tài chính của tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Khi hành lang bảo vệ an toàn
công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở,
công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi
thường theo quy định tại điểm a, b mục này.
Điều 17. Bồi
thường đất sử dụng tạm thời trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đất
1. Đối với tài sản bị phá dỡ thì
bồi thường theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.
2. Đối với cây trồng, vật nuôi
trên đất bồi thường theo quy định tại Điều 24 của Quy định này.
3. Trường hợp thời gian sử dụng
đất tạm thời kéo dài ảnh hưởng đến nhiều mùa vụ sản xuất thì phải bồi thường
hoa lợi cho các vụ bị ngừng sản xuất. Hết thời gian sử dụng đất tạm thời, chủ đầu
tư có trách nhiệm phục hồi trả lại đất theo tình trạng ban đầu.
Chương III
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ
TÀI SẢN
Điều 18.
Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất bao gồm nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ
thống trong một khuôn viên đất (sau đây gọi chung là nhà công trình), cây trồng
trên đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường
thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền
với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền
với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã
trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất bao
gồm cả cây trồng trên đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được
công bố thì không được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền
sản xuất có thể tháo dỡ và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức
bồi thường do Hội đồng bồi thường cấp huyện xác định và trình Chủ tịch UBND
cùng cấp phê duyệt. Trường hợp có khó khăn thì được phép thuê đơn vị tư vấn có
chức năng để xác định chi phí này, sau đó Hội đồng Bồi thường của dự án tổ chức
nghiệm thu chứng thư để xác định mức bồi thường cụ thể trình Chủ tịch UBND cùng
cấp phê duyệt. Chi phí thuê đơn vị tư vấn được tính trong kinh phí phục vụ công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 19.
Đơn giá xây dựng để tính bồi thường
Do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
và công bố hàng năm, trong năm thực hiện nếu giá cả thị trường biến động tăng
UBND tỉnh sẽ ban hành hệ số trượt giá thời điểm để áp dụng nhằm đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản.
Điều 20. Bồi
thường, hỗ trợ nhà ở, công trình khác thuộc sở hữu của các hộ gia đình, cá nhân
1. Đối với nhà ở, công trình
khác xây dựng hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp lệ, được tính bồi thường bằng 100%
đơn giá quy định.
2. Đối với nhà ở, công trình
khác xây dựng không có giấy tờ hợp lệ:
a) Nhà ở, công trình khác xây dựng
trước 01/7/2004 trên đất đủ điều kiện để được bồi thường về đất theo quy định tại
Điều 8 của Quy định này được bồi thường bằng 100% đơn giá quy định.
b) Nhà ở, công trình khác xây dựng
trước 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện để được bồi thường về đất nhưng tại
thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền
công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm
hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật và xây dựng trước ngày có chủ
trương kê biên thu hồi đất, được hỗ trợ bằng 80% đơn giá quy định.
c) Nhà ở, công trình khác được
xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất
mà khi xây dựng đã vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm
mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi
thường, được xét hỗ trợ không quá 40% đơn giá quy định.
d) Nhà ở, công trình khác xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về xây dựng và thông báo
không được phép xây dựng hoặc xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau
hoặc xây dựng sau ngày có chủ trương kê biên thu hồi đất thì không được bồi thường,
không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo
dỡ và phải chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan chức năng nhà nước thực
hiện phá dỡ.
3. Nhà ở, công trình khác có thể
tháo rời và di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ bồi thường các chi phí
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt.
4. Nhà ở, công trình khác bị phá
dỡ một phần:
a) Nếu phần còn lại không còn sử
dụng được thì bồi thường cho toàn bộ diện tích nhà ở, công trình khác.
b) Nếu phần còn lại vẫn tồn tại
và sử dụng được thì bồi thường phần diện tích bị phá dỡ và phần diện tích đến
khung chịu lực để có điều kiện sửa chữa hoàn thiện phần còn lại của nhà ở, công
trình khác để tiếp tục sử dụng.
c) Nếu ảnh hưởng đến công trình
khác trong cùng một khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại, song không thể sử dụng được
theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ diện
tích công trình.
Điều 21. Bồi
thường công trình, tài sản của các cơ quan, đơn vị nhà nước và tổ chức khác
đang sử dụng
1. Đối với nhà, xưởng, công
trình kiến trúc của các doanh nghiệp và tổ chức khác có thể tháo rời và di chuyển
lắp đặt lại thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi
phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt theo chi phí thực tế
do chủ sở hữu kê khai được Hội đồng bồi thường cấp huyện thẩm định trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
a) Trường hợp phải phá dỡ và di
dời toàn bộ nhà, xưởng và công trình kiến trúc khác thì tính bồi thường theo mức
giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và được cộng thêm một khoản tiền
tính bằng tỉ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình, nhưng không
lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương nhà, công trình bị thiệt hại.
Giá trị hiện có của nhà, công
trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của
nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương do UBND tỉnh ban hành.
Cụ thể khoản tiền tính bằng tỉ lệ
phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình được cộng thêm được xác định
như sau:
Chất
lượng còn lại nhà, công trình theo qui định hiện hành
|
Chất
lượng còn lại nhà, công trình được tính bồi thường
|
<
30%
|
50%
|
30%
- < 45%
|
60%
|
45%
- < 55%
|
70%
|
55%
- < 65%
|
80%
|
65%
- < 75%
|
85%
|
75%
- < 85%
|
90%
|
85%
- < 90%
|
95%
|
³
90%
|
100%
|
b) Nhà, xưởng và công trình kiến
trúc khác bị phá dỡ một phần:
- Nếu phần còn lại không còn sử
dụng được thì bồi thường cho toàn bộ diện tích nhà, xưởng và công trình kiến
trúc khác.
- Nếu phần còn lại vẫn tồn tại
và sử dụng được thì bồi thường phần diện tích bị phá dỡ và phần diện tích đến
khung chịu lực để có điều kiện sửa chữa hoàn thiện phần còn lại của nhà, xưởng
và công trình kiến trúc khác để tiếp tục sử dụng.
- Nếu ảnh hưởng đến công trình
khác trong cùng một khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại, song không thể sử dụng được
theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ diện
tích công trình.
c) Nhà, xưởng và công trình kiến
trúc khác không còn giá trị sử dụng thì không được bồi thường.
2. Trụ sở cơ quan hành chánh sự
nghiệp, Trường học, Trạm y tế… thuộc sở hữu nhà nước bị thu hồi một phần diện
tích đất và phá dỡ một phần công trình kiến trúc thì Thủ trưởng đơn vị và Hội đồng
bồi thường của dự án lập dự toán xây dựng lại mới tương ứng với hiện trạng kết
cấu cũ bị phá dỡ để chủ dự án chi trả bằng tiền cho đơn vị bị ảnh hưởng tự xây
dựng lại.
Trường hợp phải di dời toàn bộ:
a) Nếu là dự án đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước thì không tính bồi thường, đơn vị bị ảnh hưởng được bố
trí trụ sở nơi khác hoặc lập dự án xây dựng lại trụ sở nơi mới trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Nếu là dự án đầu tư bằng nguồn
vốn không thuộc ngân sách nhà nước thì tính bồi thường bằng 100% giá trị xây dựng
mới của công trình bị thiệt hại và nộp toàn bộ số tiền bồi thường vào ngân sách
nhà nước, đơn vị bị ảnh hưởng được bố trí trụ sở nơi khác hoặc lập dự án xây dựng
lại trụ sở nơi mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với các công trình văn
hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa … và các cơ sở của tôn giáo phải di dời,
Hội đồng bồi thường dự án cấp huyện xác định báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ di dời.
4. Trường hợp cơ quan, đơn vị và
tổ chức đang sử dụng nhà, công trình của Nhà nước để đem cho thuê thì tự giải
quyết chấm dứt hợp đồng với bên thuê, Nhà nước chỉ xem xét, giải quyết việc hỗ
trợ (nếu có) đối với cơ quan, đơn vị và tổ chức được Nhà nước cho thuê nhà,
công trình.
5. Phần giá trị vật liệu thu hồi
của các cơ quan, đơn vị nhà nước (nếu có) được tổ chức thanh lý và thu hồi theo
quy định hiện hành.
Điều 22. Bồi
thường, hỗ trợ nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
1. Các hộ gia đình và cá nhân
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản,
có quyết định của cơ quan, đơn vị nhà nước cấp nhà, tạm cấp, tạm giao, hợp đồng
thuê nhà hoặc nhà tạo lập có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) nằm trong phạm vi
thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với
diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được
bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà tại nơi tái định cư hoặc nơi khác. Trường
hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng
60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê. Trường hợp có nhà tái định cư để
bố trí nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không thuê thì không
được hỗ trợ bằng tiền.
Điều 23. Bồi
thường tài sản khác:
1. Về phương tiện sinh hoạt: Gồm
điện, nước, điện thoại cố định tùy trường hợp di dời một phần hay di dời toàn bộ
nhà chủ sở hữu được bồi thường các phương tiện nêu trên theo đơn giá do UBND tỉnh
ban hành hàng năm, trong năm áp dụng nếu đơn giá do UBND tỉnh qui định không
còn phù hợp thì giao Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ tình hình thực tế để quyết
định.
2. Về mồ mả: Bồi thường theo đơn
giá do UBND tỉnh ban hành hàng năm. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quy hoạch
khu nghĩa trang để phục vụ cho việc di dời mồ mả.
Điều 24. Bồi
thường đối với cây trồng và vật nuôi
1. Đối với cây trồng trên đất
khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh ban hành
hàng năm.
2. Đối với vật nuôi theo quy định
tại khoản 5 Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP chỉ quy định đối với vật nuôi
(nuôi trồng thủy sản) và không quy định các trường hợp không thuộc nuôi trồng
thủy sản.
a) Đối với vật nuôi (nuôi trồng
thủy sản):
- Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi thường.
- Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực
tế do phải thu hoạch sớm. Trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường
chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Hội đồng bồi thường các huyện,
thị xã khảo sát báo cáo UBND các huyện, thị xã đề nghị mức thiệt hại (thực hiện
đồng thời với thời điểm đề nghị giá bồi thường thiệt hại về đất) gởi Sở Tài
chính để tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt áp dụng cụ thể cho từng dự
án.
b) Đối với các trường hợp không
thuộc nuôi trồng thủy sản, Hội đồng bồi thường cấp huyện khảo sát báo cáo chủ tịch
UBND cấp huyện (thực hiện đồng thời với thời điểm đề nghị giá bồi thường thiệt
hại về đất) đề xuất hướng xử lý gởi Sở Tài chính tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh
xem xét quyết định cụ thể cho từng dự án.
Điều 25. Đối
với các công trình hạ tầng kỹ thuật (đèn đường, đường điện, cáp điện thoại, đường
cấp thoát nước…)
Mức bồi thường được xác định cho
từng trường hợp cụ thể do Hội đồng bồi thường cấp huyện phối hợp đơn vị quản lý
trực tiếp công trình đó lập theo định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành và đơn
giá Nhà nước quy định, thông qua UBND cấp huyện phê duyệt trước khi bồi thường,
trừ các công trình có liên quan từ 2 huyện trở lên sau khi xác định phải lập
văn bản gởi kèm đầy đủ hồ sơ để Sở Tài chính tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh
xem xét quyết định. Mức bồi thường thiệt hại di dời bằng giá trị xây dựng mới của
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị phá dỡ; nếu
công trình không còn sử dụng thì không bồi thường.
Điều 26. Bồi
thường cho người lao động do ngừng việc
1. Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị
ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi toàn bộ đất thì người lao động
được bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc được tính bằng 70% tiền lương thực
tế theo sổ nộp bảo hiểm xã hội và không thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định
của Nhà nước. Thời gian được hưởng trợ cấp là 3 tháng.Trường hợp đặc biệt do thời
gian ngừng sản xuất, kinh doanh kéo dài hơn 03 tháng thì được tính tối đa không
quá 06 tháng. Số tiền bồi thường do ngừng việc này được chi trả trực tiếp cho
người lao động.
2. Đối tượng được bồi thường là
người lao động có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng
lao động xác định thời hạn có thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong
khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Không áp dụng cho đối tượng lao động
có hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 27. Hỗ
trợ di chuyển
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Trường hợp phải tháo dỡ, di dời toàn bộ nhà và bị thu hồi toàn bộ đất được tính
hỗ trợ di dời theo các mức như sau:
STT
|
Loại
nhà
|
Mức
hỗ trợ (đồng/hộ)
|
1
|
Nhà kiên cố
|
5.000.000
|
2
|
Nhà bán kiên cố
|
3.000.000
|
3
|
Nhà tạm
|
2.000.000
|
Trường hợp phải tháo dỡ, di dời
toàn bộ nhà nhưng không bị thu hồi toàn bộ thửa đất có nhà phải tháo dỡ, có đủ
điều kiện để xây dựng lại nhà ở trên phần đất còn lại sau khi giải tỏa nhà thì
được tính hỗ trợ di dời bằng 50% mức hỗ trợ nêu trên.
2. Đối với Cơ quan, đơn vị và tổ
chức khác: mức hỗ trợ được xác định theo khối lượng và chi phí thực tế di chuyển,
do cơ quan, đơn vị và tổ chức khác kê khai được Hội đồng bồi thường cấp huyện
thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt cho từng trường hợp
cụ thể.
Điều 28. Hỗ
trợ tiền thuê nhà
Người bị thu hồi đất ở, không
còn chỗ ở khác và chủ dự án chưa kịp bố trí được khu đất tái định cư nhưng nếu
chủ dự án có yêu cầu phải giải phóng mặt bằng sớm để thi công và được sự đồng ý
của người bị ảnh hưởng thì các hộ thuộc diện giải tỏa trắng nhà ở đất ở được bố
trí vào ở nhà tạm cư (do chủ dự án xây dựng hoặc thuê) hoặc nhận tiền để tự
thuê nhà theo mức như sau:
1. Mức hỗ trợ chi phí thuê nhà
là 200.000 đ/người/tháng, mức hỗ trợ tối thiểu 500.000 đ/hộ/tháng.
Nhân khẩu được xác định theo sổ
hộ khẩu. Nếu chưa được cấp sổ hộ khẩu phải được Công an và UBND cấp xã xác nhận.
2. Thời gian hưởng tiền hỗ trợ
thuê nhà:
Tối thiểu là 6 tháng, và được hỗ
trợ cho đến khi chủ dự án bố trí được đất tái định cư đạt yêu cầu về hạ tầng
theo qui hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 01 năm.
Trường hợp quá 01 năm mà chưa
giao đất tái định cư đạt yêu cầu về hạ tầng theo qui hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì ngoài việc bố trí nhà tạm cư hoặc trả tiền thuê nhà chủ dự án còn
phải chi trả trượt giá đối với số tiền bồi thường thiệt hại về nhà ở, công
trình khác theo hệ số trượt giá nhà, công trình do UBND tỉnh công bố ban hành.
Điều 29. Hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Ổn định cuộc sống:
a) Hộ bị thu hồi trên 30% diện
tích đất sản xuất nông nghiệp mà không phải di chuyển chỗ ở hoặc giải tỏa trắng
nhà nhưng không bị thu hồi toàn bộ thửa đất ở có nhà phải giải tỏa trắng hoặc
giải tỏa trắng nhà cất trên đất nông nghiệp hoặc giải tỏa trắng nhà mà phải di
chuyển chỗ ở do cất nhà trên đất của người khác thì được hỗ trợ 30kg gạo/nhân
khẩu/tháng x 03 tháng x đơn giá gạo trung bình của thị trường.
b) Hộ bị thu hồi trên 30% diện
tích đất sản xuất nông nghiệp mà phải di chuyển chỗ ở hoặc hộ giải tỏa trắng
nhà và đất ở hợp pháp mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 30kg gạo/nhân khẩu/tháng
x 06 tháng x đơn giá gạo trung bình của thị trường.
Đơn giá gạo trung bình của thị
trường do Sở Tài chính thông báo theo định kỳ vào đầu mỗi quí.
2. Ổn định sản xuất: Khi Nhà nước
thu hồi đất của tổ chức hoặc cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh mà bị ngừng sản xuất
kinh doanh do phải tháo dỡ di dời nhà xưởng cơ sở sản xuất kinh doanh thì được
hỗ trợ không quá 30% mức thu nhập sau thuế, cụ thể như sau:
STT
|
Đối
tượng
|
Hình
thức nộp thuế
|
Đăng
ký kinh doanh
|
Mức
hỗ trợ bằng tỷ lệ (%) một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của
03 năm liền kề trước đó
|
Giải
tỏa trắng nhà xưởng cơ sở sản xuất kinh doanh
|
Giải
tỏa 1 phần nhà xưởng cơ sở sản xuất kinh doanh nhưng có ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh
|
1
|
Tổ chức, cá nhân hộ sản xuất
kinh doanh
|
Kê khai, có hạch toán sổ sách
kế toán theo quy định
|
Có giấy phép đăng ký kinh
doanh
|
30%
|
15%
|
2
|
Cá nhân, hộ sản xuất kinh
doanh (kể cả cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh có thu nhập thấp được miễn thuế
theo quyết định của Chi cục thuế huyện thị)
|
Khoán thu theo tỷ lệ thu nhập
chịu thuế của ngành thuế
|
Có giấy phép đăng ký kinh
doanh
|
30%
|
15%
|
Không có giấy phép đăng ký
kinh doanh nhưng có nộp thuế
|
20%
|
10%
|
|
Ghi chú: Cá nhân, hộ sản xuất
kinh doanh không đăng ký sản xuất kinh doanh, không nộp thuế thì không được hỗ
trợ.
|
Cơ quan thuế chịu trách nhiệm xác
định cụ thể mức thu nhập sau thuế để làm cơ sở cho Hội đồng bồi thường cấp huyện
xác định trình UBND cấp huyện quyết định đối với khoản hỗ trợ này.
Điều 30. Hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
Đối với các dự án đầu tư vì mục
đích phát triển kinh tế thì chủ đầu tư phải ưu tiên tiếp nhận lao động tại chỗ,
phải thông báo với chính quyền địa phương nhu cầu cần tuyển về số lượng, chất
lượng lao động ngay từ khi dự án có chủ trương kê biên của UBND cấp có thẩm quyền
và phối hợp với chính quyền địa phương để tổ chức dạy nghề cho con em của các hộ
bị giải tỏa, đối với số lao động lớn tuổi thì sắp xếp công việc thích hợp để
thu nhận vào làm việc tại đơn vị nhằm tạo điều kiện cho các hộ có thu nhập ổn định.
Để góp phần ổn định cuộc sống
cho các hộ dân có đất bị thu hồi UBND tỉnh sẽ ban hành quyết định thành lập Quỹ
hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ hỗ
trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi được hình
thành từ sự đóng góp của các chủ đầu tư thực hiện dự án vì mục đích phát triển
kinh tế, mức đóng góp tối đa không quá 5% chi phí bồi thường hỗ trợ của dự án.
UBND tỉnh sẽ quyết định cụ thể mức đóng góp, qui chế quản lý và sử dụng Quỹ.
Ngoài các trách nhiệm nêu
trên chủ đầu tư dự án còn có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí để chi hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề cho người bị ảnh hưởng của dự án, cụ thể như sau:
1. Các hộ bị mất đất sản xuất
nông nghiệp nếu đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề thì được hỗ trợ chi phí đào
tạo chuyển nghề theo các mức như sau:
a) 5.000.000đ/lao động trực tiếp
sản xuất nông nghiệp trong độ tuổi lao động/năm nếu học nghề dài hạn (trung cấp
nghề) tại các đơn vị dạy nghề, thời gian hỗ trợ tối đa 02 năm. Số tiền này được
chuyển vào tài khoản của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý để chi
trả cho người lao động sau khi có xác nhận của đơn vị dạy nghề (kèm theo chứng
từ có liên quan) và chịu trách nhiệm thanh quyết toán với Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện;
b) 3.000.000đ/lao động trực tiếp
sản xuất nông nghiệp trong độ tuổi lao động nếu tự tìm nơi học nghề phù hợp, số
tiền này được hỗ trợ trực tiếp cho người lao động tại thời điểm chi trả tiền bồi
thường;
c) Số lượng lao động cụ thể được
hỗ trợ như sau:
- Trường hợp một hộ bị thu hồi từ
30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp được giao theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì được hỗ trợ 01 suất lao động;
- Trường hợp một hộ bị thu hồi từ
trên 50% đến 70% diện tích đất nông nghiệp được giao theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì được hỗ trợ 02 suất lao động;
- Trường hợp một hộ bị thu hồi
trên 70% diện tích đất nông nghiệp được giao theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì được hỗ trợ cho tổng số lao động sản xuất nông nghiệp.
Các trường hợp nêu trên khi giải
quyết cụ thể không được vượt quá số lao động sản xuất nông nghiệp trong độ tuổi
lao động hiện có thực tế của hộ phải giải tỏa đất sản xuất nông nghiệp.
d) Đối với số lao động trực tiếp
sản xuất nông nghiệp ngoài độ tuổi lao động được hỗ trợ 1.500.000đ/lao động để
tạo điều kiện cho các đối tượng này tự chuyển đổi nghề.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp mà không được
Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được giao đất có thu tiền
sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi
nông nghiệp hoặc được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc
tại vị trí trong khu dân cư để có điều kiện chuyển đổi nghề.
Mức đất được giao do Hội đồng bồi
thường cấp huyện căn cứ vào khả năng quỹ đất và mức đất bị thu hồi của từng hộ
gia đình, cá nhân đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết
định theo nguyên tắc mức đất ở tối thiểu được giao là 80 m2 và tối đa không quá
hạn mức diện tích giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số
33/2006/QĐ-UBND ngày 25/7/2006.
Giá đất được giao do Hội đồng bồi
thường cấp huyện đề xuất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định
theo nguyên tắc bằng giá bồi thường đất nông nghiệp tương ứng cộng với chi phí đầu
tư hạ tầng trên đất nhưng không cao hơn giá bồi thường đất ở tại thời điểm thu
hồi đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố. Chi phí đầu tư hạ tầng
trên đất được xác định theo suất đầu tư do UBND tỉnh quyết định ban hành hàng
năm.
Điều 31. Đối
với hộ gia đình chính sách (có giấy chứng nhận của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền)
được hỗ trợ như sau:
1. Nếu bị giải tỏa trắng nhà
nhưng không bị thu hồi toàn bộ đất 5.000.000 đồng/hộ;
2. Nếu bị giải tỏa trắng nhà và bị
thu hồi toàn bộ đất 10.000.000 đồng/hộ.
Điều 32. Hỗ
trợ đối với hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo
Đối với hộ gia đình thuộc diện hộ
nghèo (có giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn trong thời
gian có hiệu lực) được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo, cụ thể:
1. Nếu bị giải tỏa trắng nhà
nhưng không bị thu hồi toàn bộ đất được hỗ trợ một lần bằng tiền tương đương 30
kg gạo/tháng/hộ, thời gian hỗ trợ 3 năm, tính theo đơn giá gạo trung bình của
thị trường do Sở Tài chính thông báo theo định kỳ vào đầu mỗi quý;
2. Nếu bị giải tỏa trắng nhà và
bị thu hồi toàn bộ đất được hỗ trợ một lần bằng tiền tương đương 30 kg gạo/tháng/hộ,
thời gian hỗ trợ 6 năm, tính theo đơn giá gạo trung bình của thị trường do Sở
Tài chính thông báo theo định kỳ vào đầu mỗi quý.
Điều 33.
Thưởng di dời đúng thời hạn:
Đối với các trường hợp phải giải
tỏa mà bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở nếu người bị giải tỏa chấp hành tốt chủ
trương, chính sách, phương án bồi thường, di chuyển và giao mặt bằng đúng thời
hạn sẽ được thưởng di dời bằng tiền với mức: 5.000.000 đồng/hộ đối với trường hợp
giải tỏa trắng nhà ở, đất ở; 3.000.000 đồng/ hộ đối với trường hợp giải tỏa trắng
nhà ở.
Điều 34. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
1. Trường hợp đất thu hồi thuộc
quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn quản lý thì được hỗ trợ theo mức giá
đất cùng loại để tính bồi thường quy định tại khoản 1, Điều 9 của Quy định này.
Số tiền hỗ trợ này được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân
sách hàng năm của xã, phường, thị trấn để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng,
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Đối với các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách thì không phải tính hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã,
phường, thị trấn quản lý; các dự án khác phải tính hỗ trợ theo quy định tại khoản
1, Điều này.
Chương V
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 35. Về
tổ chức tái định cư khi người sử dụng đất phải di chuyển chỗ ở
Khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy định này mà người sử dụng đất phải di chuyển chổ ở thì được bố trí tái định
cư bằng một trong các hình thức như: bồi thường bằng nhà ở; bồi thường bằng
giao đất ở mới; bồi thường tiền để tự lo chổ ở mới.
1. Trường hợp được bồi thường bằng
giao đất ở mới được thực hiện như sau:
a) Lập và thực hiện dự án tái định
cư:
- Giao Chủ tịch UBND cấp huyện
chỉ đạo triển khai xây dựng khu tái định cư để di dời hộ dân trước khi triển
khai thực hiện dự án.
Về kinh phí xây dựng các khu dân
cư tái định cư sử dụng từ nguồn vốn của các nhà đầu tư được UBND tỉnh phê duyệt
chủ trương đầu tư các dự án hoặc ngân sách nhà nước ứng trước, sau đó thu hồi lại
từ nhà đầu tư và người được bố trí tái định cư.
- Giao Trung tâm Phát triển Quỹ
đất tỉnh hoặc Ban Quản lý dự án cấp huyện (làm chủ đầu tư) căn cứ quy định hiện
hành về quản lý đầu tư và xây dựng để lập dự án và xây dựng khu tái định cư.
Khu tái định cư phải được xây dựng tập trung với qui mô tương đối lớn và phải gắn
với định hướng phát triển đô thị, đảm bảo các điều kiện về hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật, các công trình phục vụ nhu cầu an sinh xã hội để bố trí tái định cư
chung cho nhiều dự án nhằm đạt mục đích cuối cùng là nơi ở mới phải bằng hoặc tốt
hơn nơi ở cũ; lô nền tái định cư phải xây dựng nhiều loại để phù hợp với điều
kiện sống của từng địa phương; đối tượng, điều kiện, giá đất, số lô nền và vị
trí lô nền được bố trí tái định cư phải được quy định cụ thể để đảm bảo quyền lợi
hợp pháp của người thuộc đối tượng được bố trí tái định cư.
Trường hợp các hộ dân có nhu cầu
nhận nhà tái định cư thì hợp đồng xây dựng nhà được lập theo nguyên tắc thỏa
thuận.
- Phương án dự kiến bố trí tái định
cư phải được thông báo đến từng hộ gia đình thuộc diện phải di chuyển chỗ ở về
vị trí, địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư (nếu dự án có xây nhà để
bố trí tái định cư), thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ (nếu dự án có xây
dựng nhà để bố trí tái định cư), giá đất tái định cư, giá nhà tái định cư dự kiến
bố trí các hộ vào tái định cư và niêm yết công khai các nội dung này tại trụ sở
đơn vị, trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong vòng 20 ngày để lấy ý kiến
đóng góp của nhân dân.
Trường hợp đã có sẳn các khu tái
định cư thì phải tổ chức cho các hộ thuộc diện tái định cư được khảo sát thực tế,
tìm hiểu các điều kiện về hạ tầng cụ thể của khu tái định cư để có điều kiện
góp ý kiến về phương án dự kiến bố trí tái định cư trước khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
b) Đối tượng, điều kiện được bố
trí tái định cư:
* Trường hợp các hộ có đủ điều
kiện để được bồi thường thiệt hại về nhà ở đất ở được xem xét bố trí tái định
cư, cụ thể như sau:
b.1) Trường hợp các hộ có nhà ở
chính gắn liền với đất ở hoặc chỉ có đất ở chưa xây dựng nhà ở, nay bị giải tỏa
trắng hoặc phần đất còn lại sau khi giải tỏa không xây dựng được nhà để ở lại
thì mỗi hộ được mua 01 lô đất theo giá tái định cư trong khu tái định cư. Ngoài
ra nếu thuộc một trong hai trường hợp dưới đây thì được xem xét giải quyết thêm
lô nền tái định với giá ưu đãi (chỉ được giải quyết 01 trong 02):
- Trường hợp các hộ có nhà ở
chính gắn liền với đất ở hoặc chỉ có đất ở chưa xây dựng nhà ở nếu diện tích đất
ở bị thu hồi nhiều mà có nhu cầu về đất ở thì mỗi hộ sẽ được mua thêm lô nền
trong khu tái định cư theo giá ưu đãi, căn cứ mức sử dụng đất ở bình quân của
khu vực đất giải tỏa và khu vực đất dự kiến bố trí tái định cư Hội đồng bồi thường
cấp huyện dự kiến (có tham khảo ý kiến của các hộ dân bị ảnh hưởng) trình Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định cụ thể cho từng dự án;
- Trường hợp các hộ có nhà ở
chính gắn liền với đất ở có nhiều cặp vợ chồng ở chung nhưng chưa tách hộ, nay
bị giải tỏa trắng, nếu có nhu cầu đất ở và có chính quyền địa phương xác nhận
thì sẽ được xem xét bố trí thêm lô đất theo giá ưu đãi trong khu tái định cư.
Nguyên tắc tổng số cặp vợ chồng ở chung trừ 02 cặp, số cặp vợ chồng ở chung còn
lại được bố trí mỗi cặp 01 lô đất theo giá ưu đãi trong khu tái định cư.
b.2) Trường hợp các hộ có nhà ở
chính (được bồi thường) gắn liền với đất chưa phải là đất ở (được nhận tiền bồi
thường theo giá đất không phải là đất ở) nếu có nhu cầu đất ở thì mỗi hộ được
xem xét giải quyết cho mua 01 lô đất với giá ưu đãi trong khu tái định cư (chỉ
áp dụng đối với trường hợp chưa được giải quyết tại điểm b.1).
b.3) Trường hợp các hộ có nhà ở
chính (được bồi thường) nhưng ở trên đất của người khác (người khác nhận tiền bồi
thường thiệt hại về đất) nay bị giải tỏa trắng, nếu có nhu cầu đất ở thì mỗi hộ
được xem xét giải quyết cho mua 01 lô đất với giá ưu đãi trong khu tái định cư
(chỉ áp dụng đối với trường hợp chưa được giải quyết tại điểm b.1).
b.4) Các trường hợp khác, đặc biệt
(nếu có) do Hội đồng bồi thường của dự án phối hợp chủ dự án khảo sát nghiên cứu
đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết theo thẩm quyền.
* Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp
mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được giao
đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh
doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại
khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư để có điều kiện chuyển đổi nghề
theo qui định tại khoản 2, Điều 30, Chương IV của Quy định này.
c) Quy cách lô đất: Được xác định
tùy theo đặc điểm của từng dự án nhưng tối thiểu là 80m2.
Hội đồng bồi thường cấp huyện
tùy tình hình cụ thể từng dự án đề xuất diện tích, vị trí và các loại lô nền
tái định cư trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét quyết định cho phù hợp với điều
kiện sống của từng địa phương nhưng phải đảm bảo bù đắp đất cất nhà ở đã bị giải
tỏa và nơi ở mới phải bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
d) Nguyên tắc xác định giá đất
tái định cư và giá ưu đãi:
- Giá đất tái định cư được xác định
bằng giá bồi thường đất ở.
- Giá đất ưu đãi được xác định bằng
giá bồi thường đất ở cộng thêm 50% chi phí đầu tư hạ tầng theo suất đầu tư do
UBND tỉnh quyết định ban hành hàng năm.
Mức giá đất tái định cư và giá đất
ưu đãi cụ thể từng dự án do Hội đồng bồi thường cấp huyện đề xuất để trình Chủ
tịch UBND cấp huyện xem xét quyết định cụ thể để thực hiện.
đ) Nguyên tắc bố trí lô nền tái
định cư:
Trong trường hợp nhiều hộ có
chung nguyện vọng chọn lựa cùng 01 lô đất ở tại khu định cư mới thì việc xét bố
trí dựa theo tiêu chuẩn ưu tiên thứ tự như sau:
- Hộ bị thu hồi đất tại nơi xây
dựng khu tái định cư;
- Ưu tiên vị trí thuận lợi cho
các hộ sớm di dời, bàn giao mặt bằng trước thời hạn;
- Hộ có vị trí thuận lợi nơi ở
cũ;
- Hộ gia đình chính sách;
- Hộ có diện tích đất ở bị thu hồi
lớn;
- Trường hợp không thể xét chọn
theo các tiêu chuẩn trên thì tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên.
e) Xử lý một số trường hợp đặc
biệt:
Đối với các hộ thuộc diện tái định
cư có hoàn cảnh thực sự khó khăn về chỗ ở mới, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ
không đủ thanh toán giá trị đất ở trong khu tái định cư, có Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận, thì được xem xét giải quyết theo một trong các hình thức sau:
- Được ghi nợ tiền sử dụng đất đối
với trường hợp được Nhà nước giao đất tái định cư;
- Được trả chậm, trả góp phần
giá trị chênh lệch về đất ở với thời hạn tối đa là 05 năm, nhưng số tiền lần đầu
nộp phải bằng tổng số tiền bồi thường hỗ trợ về đất đã nhận;
- Trong trường hợp đặc biệt, có
thể tính giá đất tái bố trí thấp hơn đơn giá đất ở đã tính bồi thường nơi ở cũ
nếu như tái bố trí tại địa điểm nơi ở cũ;
- Được hỗ trợ xây dựng nhà tình
thương.
g) Thủ tục cấp giấy chứng nhận
nhà ở, đất ở:
Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm
phối hợp với Hội đồng Bồi thường của dự án cùng các Cơ quan chức năng có liên
quan của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập các thủ tục hoàn chỉnh để các hộ
dân tái định cư được công nhận quyền sử dụng đất.
h) Trường hợp dự án có số hộ tái
định cư ít hoặc để kịp tiến độ giải phóng mặt bằng trong khi khu tái định cư
chưa xây dựng xong thì Chủ đầu tư có thể mua lại quỹ đất có sẵn tại các dự án
khác ở các khu vực lân cận để bố trí tái định cư cho các hộ dân bị ảnh hưởng và
đủ điều kiện tái định cư của dự án theo Quy định này.
2. Trường hợp được bồi thường bằng
tiền để tự lo chỗ ở mới
Các trường hợp thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này có yêu cầu nhận tiền để tự lo chỗ ở mới được bồi thường bằng
tiền theo nguyên tắc như sau:
a) Các trường hợp bố trí tái định
cư theo giá tái định cư được nhận bằng tiền khoản chênh lệch giữa giá vốn đầu
tư khu tái định cư với giá đất tái định cư;
b) Các trường hợp bố trí tái định
cư theo giá ưu đãi được nhận bằng tiền khoản chênh lệch giữa giá vốn đầu tư khu
tái định cư với giá đất ưu đãi.
Giá vốn đầu tư khu tái định cư
do chủ đầu tư xác định được đơn vị, tổ chức có chức năng thẩm định theo qui định
của pháp luật.
Mức bồi thường bằng tiền cụ thể
từng dự án do Hội đồng bồi thường cấp huyện đề xuất trình Chủ tịch UBND cấp huyện
xem xét quyết định.
UBND cấp xã và UBND cấp huyện có
trách nhiệm hướng dẫn các hộ thuộc diện giải tỏa về vị trí có thể tự tái định
cư để tránh trường hợp bị giải tỏa nhiều lần sau này.
Điều 36. Về
tổ chức di dời mồ mả
Khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy định này mà người sử dụng đất phải di dời mồ mả của thân nhân thì được nhận
tiền bồi thường để di dời theo hình thức hỏa táng hoặc cải táng, trường hợp cải
táng thì phải vào các khu nghĩa trang có sẳn ở địa phương để tránh trường hợp
phải di dời nhiều lần.
UBND cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp các Sở ngành chức năng quy hoạch khu nghĩa trang trong khu vực theo hướng tập
trung, quy mô lớn để phục vụ di dời mồ mả cho nhiều dự án.
Về kinh phí xây dựng các khu
nghĩa trang sử dụng từ nguồn vốn của các nhà đầu tư được UBND tỉnh phê duyệt chủ
trương cho đầu tư dự án này, trường hợp chưa có nhà đầu tư thì ngân sách nhà nước
ứng trước và giao cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh hoặc Ban QLDA cấp huyện
căn cứ quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng để lập dự án và xây dựng
khu nghĩa trang.
Các trường hợp cải táng được đưa
vào khu nghĩa trang và phải nộp tiền mua đất. Mức nộp tiền tối đa bằng giá vốn
đầu tư. Giá vốn đầu tư do chủ đầu tư lập được đơn vị tổ chức có chức năng thẩm
định theo quy định của pháp luật.
Mức cụ thể do Hội đồng Bồi thường
cấp huyện đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét quyết định.
Điều 37.
Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền:
a) Đăng ký đến ở nơi tái định cư
bằng văn bản;
b) Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu
cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên
chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
c) Được từ chối vào khu tái định
cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết
công khai;
d) Được cung cấp mẫu thiết kế
nhà miễn phí.
2. Nghĩa vụ:
a) Thực hiện di chuyển vào khu
tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng nhà, công trình theo
đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38.
Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất
1. Việc xác định chủ trương thu
hồi đất (đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) hoặc ra văn bản chấp
thuận địa điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) được thực hiện
dựa vào các căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Nhu cầu sử dụng đất thể hiện
trong hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về
xây dựng;
Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định
phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền; đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo văn bản thẩm
định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; đối với dự án xây dựng cơ sở tôn
giáo thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
c) Các trường hợp thu hồi đất
quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 1 và các điểm a, c và d khoản
2 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, khoản 3 Điều 2 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP, Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền ban hành văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư, thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu
tư theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có đất bị thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất,
các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
và phát triển kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách
nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng
rãi trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống truyền
thanh).
Điều 39.
Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi
1. Căn cứ vào văn bản của Ủy ban
nhân dân nêu tại khoản 2 Điều 38 Quy định này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp thực hiện hoặc trực tiếp
thực hiện (đối với nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) việc chuẩn
bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi theo quy định sau đây:
a) Chỉnh lý bản đồ địa chính cho
phù hợp với hiện trạng và làm trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi đã
có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ
địa chính chính quy;
b) Hoàn chỉnh và trích sao hồ sơ
địa chính (sổ địa chính) để gửi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng;
c) Lập danh sách các thửa đất bị
thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên người sử dụng
đất, diện tích của phần thửa đất có cùng mục đích sử dụng, mục đích sử dụng đất.
2. Đối với khu đất phải trích đo
địa chính thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo bằng
văn bản cho người sử dụng đất thuộc khu vực phải thu hồi đất về việc đo địa
chính. Người sử dụng đất có trách nhiệm chấp hành, phối hợp và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đo đạc xác định hiện trạng thửa đất.
3. Kinh phí chi cho việc chỉnh
lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao
hồ sơ địa chính do chủ đầu tư dự án chi trả từ nguồn kinh phí đầu tư của dự án
đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, do Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả
đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch.
Điều 40. Lập,
thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Sau khi có văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều 38 và chuẩn bị hồ sơ địa chính quy định tại Điều 39 của Quy định
này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với chủ đầu
tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là
phương án tổng thể) trên cơ sở số liệu, tài liệu hiện có do cơ quan Tài nguyên
và Môi trường cung cấp (trường hợp nếu số liệu, tài liệu hiện có do cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cung cấp không đủ để lập phương án tổng thể thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với các cơ quan có chức
năng tổ chức điều tra, thu thập để lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo quy định). Phương án tổng thể có các nội dung chính như
sau:
a) Các căn cứ để lập phương án;
b) Số liệu tổng hợp về diện tích
các loại đất, hạng đất đối với đất nông nghiệp, số tờ bản đồ, số thửa; giá trị
ước tính của tài sản hiện có trên đất;
c) Số liệu tổng hợp về số hộ, số
nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động
phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;
d) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ
và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư,
phương thức tái định cư;
đ) Dự kiến biện pháp trợ giúp giải
quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;
e) Danh mục các công trình và
quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng
dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
g) Số lượng mồ mả phải di dời và
dự kiến địa điểm để di dời;
h) Dự toán kinh phí thực hiện
phương án (kể cả kinh phí đóng góp cho Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc
làm theo quy định của UBND tỉnh);
i) Nguồn kinh phí thực hiện
phương án;
k) Tiến độ thực hiện phương án.
2. Trong thời hạn không quá mười
lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể, Phòng Tài chính – Kế hoạch
chủ trì phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan
tiến hành thẩm định phương án và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét
duyệt.
3. Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký quyết định phê duyệt
phương án tổng thể.
Điều 41.
Thông báo về việc thu hồi đất
1. Sau khi phương án tổng thể được
xét duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc
làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong phương án tổng
thể.
2. Người sử dụng đất có quyền
căn cứ vào quy định của pháp luật để nhận xét, đề đạt hoặc yêu cầu Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải thích về những nội dung đã được
thông báo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 42.
Quyết định thu hồi đất
1. Việc ra quyết định thu hồi đất
được thực hiện như sau:
a) Sau hai mươi (20) ngày, kể từ
ngày thông báo quy định tại khoản 1 Điều 41 quy định này, cơ quan Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi
trường cùng cấp, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, ký quyết định thu hồi
đất;
c) Trường hợp khu đất bị thu hồi
vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, vừa có
thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất trên khu
đất và ra quyết định thu hồi đối với từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của
mình;
d) Trong thời hạn không quá mười
lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chung của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định tại điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.
2. Quyết định thu hồi đất bao gồm:
a) Quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành về việc thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất của
khu đất có nội dung bao gồm tổng diện tích đất thu hồi, tên, địa chỉ của người
sử dụng đất và danh sách các thửa đất bị thu hồi;
b) Quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền ban hành về việc
thu hồi đất đối với từng thửa đất có nội dung bao gồm tên, địa chỉ người bị thu
hồi đất; số tờ bản đồ hoặc số của bản trích đo địa chính, số thửa, loại đất, diện
tích (tính theo hồ sơ địa chính hoặc số liệu diện tích chính thức được xác định
lại trong quá trình lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng).
3. Quyết định thu hồi đất phải
được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày Ủy ban nhân
dân cấp xã nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.
Điều 43. Giải
quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất
1. Việc giải quyết khiếu nại thực
hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo (gọi là Nghị định số
136/2006/NĐ-CP).
2. Trong khi chưa có quyết định
giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc
thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất;
cơ quan nhà nước đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ
quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi
đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi
phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều 44.
Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (gọi tắt là Hội
đồng bồi thường của dự án)
1. Hội đồng bồi thường của dự án
được thành lập ở cấp huyện cho từng dự án để thực hiện công tác bồi thường, tái
định cư, giải phóng mặt bằng, kể cả việc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến công tác bồi thường, tái định cư của dự án (trừ các dự án có
quy mô nhỏ, đơn giản thu hồi đất dưới mười (10) hộ thì không nhất thiết thành lập
Hội đồng Bồi thường của dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Thành phần Hội đồng bồi thường
của dự án :
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng
Ban Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có Ban Bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư chuyên trách).
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng
hoặc Phó Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
- Ủy viên thường trực: Đại diện
Chủ đầu tư (trừ các dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài thì không cử đại diện
Chủ đầu tư làm thành viên của Hội đồng).
- Các Ủy viên:
+ Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng
Quản lý đô thị (nếu ở Thị xã Tân An);
+ Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng
Tài nguyên và Môi trường;
+ Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng
Kinh tế;
+ Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng
Lao động Thương binh và Xã hội;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có dự án;
+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể cấp huyện;
- Đại diện những người bị thu hồi
đất (từ 01 đến 02 người) do Mặt trận Tổ quốc cấp xã giới thiệu.
- Tùy theo bộ máy tổ chức của cấp
huyện và quy mô của từng dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung thêm
một số cơ quan khác làm thành viên hoặc điều chỉnh nhiệm vụ của từng thành viên
cho phù hợp.
3. Về thủ tục thành lập Hội đồng
bồi thường của dự án:
a) Căn cứ quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định thành lập Hội đồng bồi thường của dự án với thành phần theo quy định tại
Khoản 2 Điều này.
b) Các thành viên Hội đồng bồi
thường của dự án phải ổn định đối với từng dự án và đối với từng huyện, cơ bản
chỉ thay đổi các thành phần là chủ đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có dự án và đại diện những người bị thu hồi đất của dự án đó.
4. Trách nhiệm của Hội đồng bồi
thường của dự án:
a) Hội đồng bồi thường của dự án
giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định
theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến
của Chủ tịch Hội đồng.
b) Trách nhiệm của các thành
viên Hội đồng:
- Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các
thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
- Chủ đầu tư có trách nhiệm bảo
đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cho các đối tượng bị ảnh hưởng;
- Đại diện những người bị thu hồi
đất có trách nhiệm: phản ánh trung thực nguyện vọng của người bị thu hồi đất,
người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di
chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;
- Các thành viên khác thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng, phù hợp với
trách nhiệm của ngành.
c) Hội đồng bồi thường của dự án
chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của
đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ
trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Hội đồng bồi thường của dự án
được hưởng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng là 2% tổng
số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Mức tỉ lệ thu cụ thể
cũng như việc quản lý, sử dụng và quyết toán khoản kinh phí này được thực hiện
theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 45. Kê
khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
Sau khi có quyết định thu hồi đất
tổng thể, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thực
hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn
gốc đất đai theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Người bị thu hồi đất kê khai
theo mẫu tờ khai do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng phát và
hướng dẫn; tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Diện tích, loại đất (mục đích
sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất hiện có;
b) Số lượng nhà, loại nhà, cấp
nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng,
loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng
đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản;
c) Số nhân khẩu (theo đăng ký
thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc
thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên thửa đất bị thu hồi; đối với
khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động
có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);
d) Số lượng mồ mả phải di dời.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực
hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất đai theo
trình tự sau:
a) Kiểm tra tại hiện trường về
diện tích đất đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu diện tích;
kiểm đếm tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê
khai. Việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có sự tham gia của đại diện
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Kết quả, kiểm
đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện, kiểm đếm tại hiện trường, người
bị thu hồi đất (hoặc người được Ủy quyền theo quy định của pháp luật), người bị
thiệt hại tài sản (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật), cán bộ
địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện của
lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng;
b) Làm việc với Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để xác định nguồn gốc
sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được tái định
cư.
3. Đối với trường hợp người bị
thu hồi đất không nộp bản kê khai theo thời gian quy định, vắng mặt hoặc gây cản
trở, không hợp tác với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng để
tiến hành kiểm kê thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định biện pháp cưỡng chế kê biên bắt
buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 46. Lập,
thẩm định và xét duyệt phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư và đại diện của những
hộ có đất bị thu hồi) có trách nhiệm trình phương án cụ thể về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Lập phương án cụ thể về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn không quá sáu
mươi (60) ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc hoàn thành việc đo đạc,
kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Nội dung cụ thể về phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
- Tên, địa chỉ của người bị thu
hồi đất;
- Diện tích, loại đất, vị trí,
nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng
còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi
thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường,
số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Dự toán tổng số tiền bồi thường,
hỗ trợ (kể cả kinh phí đóng góp cho Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc
làm theo quy định của UBND tỉnh);
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của
Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả;
- Tiến độ thực hiện và thời gian
hoàn tất công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Lấy ý kiến đối với phương án
cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Niêm yết công khai phương án
cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại
các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và
những người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải được lập
thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận
ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh phương án cụ thể về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp
nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng
ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án cụ thể về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến
đóng góp đến Phòng Tài chính – Kế hoạch để thẩm định;
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến
không tán thành phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều
chỉnh trước khi chuyển Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định.
4. Thẩm định và trình duyệt
phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Phòng Tài chính – Kế hoạch có
trách nhiệm thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án.
5. Phê duyệt phương án cụ thể về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt tất cả phương án cụ thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể
từ ngày nhận được Tờ trình của Hội đồng Bồi thường của dự án.
Trường hợp phương án cụ thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt mà trong
đó giá đất bồi thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định và công bố hàng năm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và chỉ được phê duyệt phương án bồi thường sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất.
Điều 47.
Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được
phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định
phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường,
hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
Điều 48. Thực
hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Sau 05 (năm) ngày, kể từ ngày
gửi văn bản thông báo phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến
người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thực
hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ
trợ ủy quyền cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải
làm giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp bố trí tái định cư
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm bàn giao nhà ở (nếu có) hoặc đất ở cho
người được bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng, đồng thời có trách
nhiệm hoàn chỉnh nhanh thủ tục để người dân được nhận giấy chứng nhận về quyền
sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở. Trong trường hợp có thỏa thuận giữa Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và người được bố trí tái định cư về
việc nhận nhà ở, đất ở tái định cư sau khi giải phóng mặt bằng thì thực hiện
theo văn bản thỏa thuận có chữ ký của cả hai bên.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất
không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà hoặc đất tái định
cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền
chưa chi trả vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất
tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
Điều 49. Thời
điểm bàn giao đất đã bị thu hồi
Trong thời hạn hai mươi (20)
ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thanh toán
xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được
xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường giải phóng mặt bằng và chủ đầu tư.
Điều 50. Cưỡng
chế thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ
tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 38,
39, 40, 41, 42, 44, 45, 46, 47, 48 và 49 Quy định này;
b) Đã quá ba mươi (30) ngày, kể từ
thời điểm phải bàn giao đất quy định tại Điều 49 Quy định này mà người có đất bị
thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng;
c) Sau khi đại diện của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị
thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d) Có quyết định cưỡng chế của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng
chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định
cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn
giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu
hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Giải
quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết
định cưỡng chế thu hồi đất
Việc giải quyết khiếu nại đối với
quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất
thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị
định số 84/2007NĐ-CP và các quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định số
136/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 52. Xử
lý tiền bồi thường trong trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà ở
Những trường hợp tranh chấp về
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở chỉ bồi thường, hỗ trợ sau khi tranh chấp
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng quyết định hoặc bản án
có hiệu lực pháp luật.
Trong khi chờ giải quyết tranh
chấp và khiếu nại thì người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di chuyển, giải
phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định. Số tiền bồi thường, hỗ trợ chưa chi trả (kể cả trường hợp tiền bồi
thường chưa chi thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước) sẽ được Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường giải phóng mặt bằng gởi vào Ngân hàng. Tùy điều kiện cụ thể, UBND
huyện chọn lựa và quyết định thời gian gởi và nơi gởi cho phù hợp đối với từng
dự án.
Điều 53.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ
trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng và phát triển kinh tế.
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường của
dự án lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thực
hiện phê duyệt phương án bồi thường tổng thể và cụ thể; phê duyệt đơn giá đất
tái định cư; phê duyệt đơn giá đất để hỗ trợ chuyển đổi nghề; phê duyệt đơn giá
phương tiện phục vụ sinh hoạt nếu đơn giá tại quyết định do UBND tỉnh ban hành
hàng năm không còn phù hợp với thời điểm lập phương án bồi thường cụ thể, trừ
các dự án phạm vi giải phóng mặt bằng từ 02 huyện thị trở lên phải dự kiến đơn
giá gởi Sở Tài chính để tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
Cuối tháng 9 hàng năm UBND cấp
huyện tổng hợp báo cáo một số loại đơn giá đã duyệt và đề nghị đơn giá mới về
các phương tiện phục vụ sinh hoạt gởi Sở Tài chính để tổ chức thẩm định trình
UBND tỉnh quyết định.
c) Phối hợp với các sở, ban,
ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo
lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra
quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền;
phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Củng cố và kiện toàn bộ máy tổ
chức thực hiện công tác bồi thường của cấp huyện để phục vụ kịp thời, có hiệu
quả yêu cầu giải phóng mặt bằng phục vụ đầu tư phát triển của tỉnh.
e) Báo cáo UBND tỉnh (đồng gởi Sở
Tài chính và các đơn vị có liên quan) về các nội dung như sau:
- Tiến độ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm (trừ các trường hợp đột
xuất).
- Tình hình cuộc sống của các hộ
dân địa phương sau khi bị giải tỏa, phải di chuyển chỗ ở qua đó nhận xét đánh
giá chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành còn có những điểm
chưa phù hợp nào cần khắc phục và đề xuất giải pháp khắc phục.
g) Thường xuyên theo dõi, giúp đỡ,
tạo điều kiện tốt nhất để các hộ bị ảnh hưởng bởi các dự án sớm ổn định chỗ ở
và cuộc sống nơi ở mới, nhất là việc học tập, hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi
ngành nghề và giải quyết việc làm cho các đối tượng có yêu cầu, các thủ tục giấy
tờ khi chuyển đổi nơi ở mới.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục
đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện xác nhận đất đai, tài sản, nhân khẩu,
số lao động nông nghiệp... của người bị thu hồi đất.
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ
trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị
thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
d) Theo dõi diễn biến giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của địa phương.
đ) Theo dõi và báo cáo về tình
hình cuộc sống của các hộ dân địa phương sau giải tỏa, số hộ được bố trí đất
tái định cư thực sự có xây dựng nhà để ở trong khu tái định cư, số hộ nhận tái
định cư bằng tiền mua đất khác tại địa phương, tình hình chuyển đổi nghề và mức
thu nhập của các hộ dân địa phương so với chỗ ở và mức thu nhập trước đây.
Điều 54.
Trách nhiệm của các Sở, Ban ngành tỉnh
1. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản
(trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện
pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương;
b) Thông báo giá gạo vào đầu mỗi
quý để địa phương áp dụng xác định các khoản hỗ trợ.
c) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, kiểm tra chi phí cho công tác tổ chức kê biên,
áp giá, lập dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương bảo đảm thực
hiện đúng chế độ chính sách Nhà nước quy định.
d) Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí bồi thường theo chế độ quy định.
đ) Chủ trì phối hợp với các sở
ngành có liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện mẫu biểu báo cáo tiến độ thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tình hình cuộc sống của dân sau
khi bị giải tỏa phải di chuyển chỗ ở để theo dõi tổng hợp và đề xuất hướng xử
lý những vướng mắc (nếu có) trình UBND tỉnh xem có ý kiến chỉ đạo.
e) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở - ngành có liên quan giải quyết các vướng mắc
phát sinh (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện qui định này hoặc báo
cáo UBND tỉnh để xử lý trong trường hợp vượt quá thẩm quyền. Sở Tài chính là cơ
quan đầu mối để tổng hợp mọi ý kiến phản ảnh của các huyện, thị, sở ngành, các
chủ đầu tư (nếu có); đồng thời phối hợp với các Sở ngành có liên quan nghiên cứu
đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi kịp thời về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng
dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
3. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc xác định quy
mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn
liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng
đối tượng;
b) Xác định giá nhà và các công
trình xây dựng gắn liền với đất; xác định hệ số trượt giá nhà, công trình trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng và UBND cấp huyện tiến hành lập quy hoạch các khu dân cư tái định
cư để sử dụng chung cho nhiều dự án, gắn kết với phát triển đô thị, đảm bảo điều
kiện hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, các cơ sở phục vụ nhu cầu an sinh xã hội... Đồng
thời quy hoạch khu nghĩa trang nhân dân khu vực phục vụ cho việc di dời mồ mả
theo hướng tập trung, quy mô lớn, tránh tình trạng manh mún, phải di dời nhiều
lần ảnh hưởng đến tâm lý và ảnh hưởng vệ sinh môi trường.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn việc xác định diện
tích đất, loại đất và điều kiện được bồi thường, không được bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Hướng dẫn việc xác định quy
mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức
độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho
việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất
của từng dự án.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã
hội:
a) Xây dựng cơ chế hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi ngành nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm và trình UBND tỉnh ban hành
quyết định thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người
dân bị thu hồi đất.
b) Đánh giá tình hình chuyển đổi
lao động, ổn định đời sống của các hộ dân thuộc các khu vực đất Nhà nước đã có
quyết định thu hồi.
Điều 55.
Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Bố trí kinh phí để tổ chức thực
hiện và chi trả tiền về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Đối với các dự án sử dụng vốn
không thuộc ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải chuyển tiền tối thiểu 30% tổng
giá trị bồi thường vào tài khoản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trước khi UBND cấp huyện quyết định phê duyệt phương án cụ thể về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Nộp khoản chênh lệch giữa giá
tái định cư của dự án với giá vốn đầu tư khu tái định cư được bảo toàn vốn theo
thời điểm do Nhà nước đầu tư .
3. Đối với các dự án đầu tư vì mục
đích phát triển kinh tế thì chủ đầu tư có trách nhiệm đóng góp Quỹ hỗ trợ đào tạo
nghề và giải quyết việc làm theo qui định của UBND tỉnh nhằm sử dụng vào mục
đích ổn định sản xuất và đời sống của các hộ dân bị ảnh hưởng.
4. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phổ biến, giải thích nội dung phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt) đến các đối tượng thuộc diện giải tỏa biết để thực hiện.
Điều 56.
Trách nhiệm của người bị ảnh hưởng
1. Kê khai và cung cấp các hồ sơ
có liên quan về nhà đất và các tài sản khác có liên quan, số nhân khẩu, số lao
động nông nghiệp có nhu cầu chuyển đổi nghề và đào tạo việc làm, nhu cầu bố trí
đất tái định cư hoặc nhận tiền để tự tìm đất tái định cư...
2. Tham gia góp ý đối với các nội
dung có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được niêm yết,
thông báo hoặc được gởi đến cá nhân hộ gia đình.
3. Khiếu nại trong thời gian cho
phép đối với các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính có liên quan đến
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các cá nhân, đơn vị, tổ chức mà người
bị ảnh hưởng cho rằng không đúng pháp luật.
Nếu thấy việc bồi thường, hỗ trợ
đã đúng qui định thì nhận tiền bồi thường và giao đất theo đúng thời gian qui định,
trường hợp có nhà ở thì giao phần đất có nhà ở sau khi đã được giải quyết chế độ
tái định cư.
Điều 57.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Người bị thu hồi nhà, đất chấp
hành tốt chủ trương, chính sách, kế hoạch bồi thường, tái định cư được thưởng bằng
tiền theo phương án bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các đơn vị, cá nhân có thành
tích trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được khen thưởng theo chế
độ hiện hành của Nhà nước.
2. Người bị thu hồi đất có trách
nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giao đất, giải phóng mặt bằng theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực
hiện quyết định thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng theo
đúng tiến độ đầu tư dự án và người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại theo quy định
của pháp luật.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức;
người bị thu hồi đất; các chủ dự án và các đơn vị, cá nhân làm công tác bồi thường,
tái định cư nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 58.
Những nội dung khác có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm chưa thể hiện trong Quy
định này được thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Trong quá
trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc phát sinh, UBND cấp huyện, sở
ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất gởi Sở Tài chính
để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.