ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2759/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
27 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH
THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
33/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 389/TTr-STNMT ngày 25 tháng 11 năm
2022 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 3011/SNV-TCCC ngày 14 tháng 12 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 01 năm 2023 và bãi bỏ Quyết định số 43/QĐ-STNMT ngày 28 tháng 01 năm 2019
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Chi cục
Quản lý đất đai tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đất
đai và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đăng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 2759/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Chi cục Quản lý đất đai (sau
đây viết tắt là Chi cục) là tổ chức hành chính thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường,
có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản
lý nhà nước về đất đai, đo đạc, bản đồ, viễn thám trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
2. Chi cục có tư cách pháp
nhân, có con dấu và có tài khoản riêng theo quy định; chấp hành sự chỉ đạo, quản
lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường;
đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Tổng cục Quản lý đất đai và Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu Giám đốc Sở trình Ủy
ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ sau:
a) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản khác về lĩnh vực đất đai, đo đạc, bản đồ, viễn thám thuộc
phạm vi, thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05
năm, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ về đất đai, đo đạc, bản đồ, viễn thám thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Tham mưu Giám đốc Sở trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực đất đai, đo đạc, bản đồ, viễn thám.
3. Tham mưu Giám đốc Sở các nhiệm
vụ sau:
a) Về đất đai
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai
theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong
quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt.
Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi
trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện
tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật
về đất đai đối với từng loại đất.
Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, ký hợp đồng thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định.
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá đất đai; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng,
vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai.
Chủ trì việc tổ chức xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; lập bản đồ
giá đất.
Chủ trì việc tổ chức xác định
giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá
trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất; đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền và các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Về đo đạc và bản đồ
Thẩm định nội dung đo đạc và bản
đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước
do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương thực hiện.
Tổ chức thực hiện việc đầu tư,
xây dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình hạ
tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý.
Tổ chức xây dựng, quản lý, cập
nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản
đồ thuộc phạm vi quản lý.
Quản lý chất lượng sản phẩm đo
đạc và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý.
Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục
Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn,
cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ
hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân
được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm
trong hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót
về kỹ thuật theo quy định.
Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc
và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm, gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
c) Về viễn thám
Tổ chức triển khai thực hiện
các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám
sát tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản
lý.
Xác định nhu cầu sử dụng dữ liệu
ảnh viễn thám của địa phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thống
nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám;
xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng
nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở
dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật.
Thẩm định, quản lý chất lượng sản
phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các hoạt động bảo đảm
hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh
viễn thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
4. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, công chức, người lao động và tài chính, tài sản của Chi cục theo quy định
của pháp luật.
5. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
được Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục có Chi cục trưởng và
phó chi cục trưởng. Số lượng phó chi cục trưởng thực hiện theo Quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về khung số lượng cấp phó người đứng đầu các chi
cục, tổ chức tương đương chi cục thuộc sở.
b) Chi cục trưởng là người đứng
đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ
của Chi cục trưởng theo quy định pháp luật.
c) Phó chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chi cục trưởng
phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một phó chi cục trưởng
được Chi cục trưởng ủy nhiệm thay Chi cục trưởng điều hành các hoạt động của
Chi cục.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Chi cục:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp.
b) Phòng Quy hoạch - Kế hoạch.
c) Phòng Đo đạc Bản đồ và Đăng
ký đất.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
có Trưởng phòng và phó trưởng phòng giúp Chi cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ
của phòng. Số lượng phó trưởng phòng thuộc Chi cục thực hiện theo Quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về khung số lượng cấp phó người đứng đầu phòng và
tổ chức tương đương thuộc chi cục thuộc sở.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, biệt phái, từ chức, giải quyết chính sách đối với các chức
danh Chi cục trưởng, phó chi cục trưởng, Trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc
Chi cục được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và quy định phân
công, phân cấp về quản lý công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh
Điều 4.
Biên chế
Biên chế của Chi cục được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức của Sở Tài nguyên và Môi trường được cấp có thẩm
quyền giao.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Chi cục trưởng Chi cục
Quản lý đất đai tổ chức thực hiện đúng các nội dung của Quy định này.
2. Quá trình thực hiện Quy định
này nếu cần sửa đổi, bổ sung, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đất đai báo cáo
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.