|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2729/QĐ-UBND 2021 Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho tổ chức Sơn La
Số hiệu:
|
2729/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Sơn La
|
|
Người ký:
|
Đặng Ngọc Hậu
|
Ngày ban hành:
|
09/11/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2729/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 09 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIẢI PHÁP CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN LẦN ĐẦU CHO CÁC TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2012/QH13
ngày 21/6/2012 của Quốc hội;
Căn cứ Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày
24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp
để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; Chỉ thị số
05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung chỉ đạo và
tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh,
tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Chỉ thị số 09-CT/TU ngày
31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
giải quyết dứt điểm các tồn tại vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 813/TTr-STNMT ngày 28/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức
thực hiện và các giải pháp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Các phòng: KT, TH, KSTTHC - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT - Hiệu 20 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Hậu
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU CHO CÁC
TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2729/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong năm 2022.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đúng quy định của Luật Đất
đai và các văn bản hướng dẫn thi hành trong việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng
nhận.
- Hoàn thành cấp Giấy chứng nhận lần
đầu trên địa bàn tỉnh đối với 1.964 tổ chức, cộng đồng dân cư chưa được cấp Giấy
chứng nhận lần đầu, 6.892 hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận đất
ở, 5.981 hộ chưa được cấp Giấy chứng nhận đất sản xuất nông nghiệp; hoàn thành
việc trao 9.421 Giấy chứng nhận đã ký nhưng chưa trao đến người sử dụng đất,
chưa ký, chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Các địa phương chưa hoàn thành việc
cấp Giấy chứng nhận lần đầu phải tập trung triển khai, thực hiện theo đúng quy
trình, quy định; đồng thời, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan giải quyết
các trường hợp vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận lần đầu, đảm bảo
hoàn thành công tác cấp Giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn tỉnh trong năm
2022.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Cấp Giấy chứng
nhận đối với tổ chức
- Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Y tế, Khoa học và Công nghệ tiến hành rà soát, tổng hợp các trường hợp
đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị, đất xây dựng công trình sự nghiệp chưa được
cấp Giấy chứng nhận lần đầu; đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể, đề xuất nguồn
kinh phí thực hiện (qua Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường).
- Đến năm 2022, hoàn thành việc cấp
Giấy chứng nhận lần đầu đối với 366 trường hợp (trong đó: Sở Y tế 108 trường
hợp, Sở Khoa học và Công nghệ 01 trường hợp, Sở Thông tin và Truyền thông 76
trường hợp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 02 trường hợp, Sở Giáo dục
và Đào tạo 179 trường hợp).
- UBND các huyện, thành phố: Tiến
hành lập kế hoạch, phương án cụ thể đối với đất giao cho UBND các xã, phường,
thị trấn để xây dựng trụ sở (gồm 77 trường hợp), cộng đồng dân cư để xây
dựng nhà văn hóa tổ, bản, tiểu khu (gồm 1.568 trường hợp).
(Chi
tiết có phụ lục số 01 kèm theo)
- Đối với các trường hợp giao đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh, trên cơ sở
rà soát, tổng hợp các nội dung tồn đọng của các đơn vị, Sở Tài nguyên và Môi
trường tiến hành báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo.
2. Cấp Giấy chứng
nhận đối với hộ gia đình, cá nhân: UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện các nội dung
sau:
- Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo cấp
Giấy chứng nhận cấp huyện, giao chỉ tiêu hoàn thành cấp Giấy chứng nhận cho từng
xã, phường, thị trấn.
- Ưu tiên hoàn thành công tác cấp Giấy
chứng nhận lần đầu tại khu vực đô thị, hoàn chỉnh việc khắc phục theo các nội
dung theo Kết luận 1035/KL-TTCP ngày 30/6/2021 của Thanh tra Chính phủ.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động, giải
thích cho người dân hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và
Môi trường hoàn thành xét duyệt hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
- Rà soát, phân loại, thống kê các thửa
đất đang sử dụng nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận, xác định rõ nguyên nhân tồn
đọng, những khó khăn, vướng mắc trong việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu ở địa
phương và đề xuất biện pháp giải quyết khó khăn vướng mắc cụ thể để xử lý cấp
Giấy chứng nhận.
- Chỉ đạo kiểm tra, thẩm định, xét
duyệt, hoàn thiện hồ sơ, ký và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo
quy định.
- Đến năm 2022, hoàn thành cấp Giấy
chứng nhận lần đầu đối với 6.892 hộ đất ở, 5.981 hộ đất sản xuất nông nghiệp,
trao 9.421 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến người sử dụng đất.
(Chi
tiết có các Phụ lục 02, 03, 04 kèm theo)
3. Giải pháp thực
hiện
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức
thực hiện và hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định. Hoàn
thành trong năm 2022.
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn,
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các huyện, thành phố trong việc thực hiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như: Rà soát, lập điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng trên địa bàn cho phù hợp và đảm bảo theo
đúng quy định của Nhà nước; kê khai, thu, nộp tiền sử dụng đất và các khoản
phí, lệ phí liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động, đôn đốc các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Yêu cầu công chức, viên
chức và người lao động chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai, hoàn
thành hồ sơ, thủ tục, thực hiện nghĩa vụ tài chính để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu theo đúng quy định của pháp luật.
- Tiếp tục rà soát diện tích đất quốc
phòng, an ninh không sử dụng, đề nghị Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bàn giao diện
tích đất không sử dụng cho địa phương quản lý theo quy hoạch; bàn giao diện
tích đất đang sử dụng của các hộ gia đình là quân nhân đã đưa ra khỏi quy hoạch
đất Quốc phòng cho địa phương quản lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
- Tập trung rà soát, bổ sung kinh phí
cho các huyện, thành phố còn thiếu để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý
theo đúng quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, tham mưu hướng dẫn, tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc của các huyện, thành phố trong việc thực hiện cấp Giấy
chứng nhận lần đầu; hướng dẫn UBND các huyện, thành phố cập nhật, bổ sung các
khu đất chưa có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt
để tiến hành cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
- Đôn đốc các Sở, ngành, đơn vị, UBND
các huyện, thành phố rà soát các trường hợp đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị,
đất xây dựng công trình sự nghiệp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần
đầu hoàn thành trong năm 2022.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu,
quy trình ban hành kế hoạch tại Quyết định này; chịu trách nhiệm về các kết luận
của các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và
các cơ quan pháp luật của Nhà nước; đồng thời chủ động chỉ đạo thanh tra, kiểm
tra, nếu phát hiện có sai sót thì kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét quyết định.
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành,
đơn vị, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
kế hoạch này.
2. Sở Xây dựng: Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của UBND
các huyện, thành phố trong công tác lập và rà soát điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
3. Sở Tài
chính: Trên cơ sở đề nghị bổ sung kinh phí của các
huyện, thành phố (bằng tờ trình), thực hiện tổng hợp, tham mưu trình cấp
có thẩm quyền phương án xử lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn tháo gỡ các vướng mắc về kê khai, thu, nộp tiền sử dụng đất
và các khoản phí, lệ phí liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các
Chi cục Thuế khu vực phối hợp với chính quyền cơ sở đôn đốc các hộ gia đình, cá
nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận.
5. Đề nghị Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
- Trường hợp các khu, điểm đất đã có
trong phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất theo Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ, sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính trình UBND tỉnh xin ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài
chính để thực hiện các thủ tục bàn giao khu đất cho tỉnh Sơn La theo quy định tại
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Trường hợp các điểm đất chưa có
trong phương án sắp xếp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh kiểm tra, rà soát, báo cáo Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an xin ý kiến Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ.
6. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế,
Khoa học và Công nghệ: tiến hành rà soát, tổng hợp các trường hợp đất xây dựng
trụ sở cơ quan, đơn vị, đất xây dựng công trình sự nghiệp chưa được cấp Giấy chứng
nhận lần đầu; đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể, đề xuất nguồn kinh phí thực
hiện (qua Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường). Hoàn thành lập hồ sơ
trình UBND tỉnh giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị
trong năm 2022.
7. UBND các huyện,
thành phố
- Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Chính
phủ, Bộ, ngành Trung ương; chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc, hoàn thành công tác cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trên địa bàn huyện, thành phố.
- Đối với công tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị (thực
hiện Kết luận số 1035/KL-TTCP ngày 30/6/2021 của Thanh tra Chính phủ): Yêu
cầu rà soát, tổng hợp các nội dung còn tồn đọng, vướng mắc chưa được cấp Giấy
chứng nhận và đã lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận; xây dựng kế hoạch thực hiện, hoàn thành công tác cấp Giấy chứng nhận
lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị trong năm 2022.
- Đối với các trường hợp chưa đăng ký
đất đai: Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn
kiểm tra, rà soát các trường hợp hộ gia đình, cá nhân không thực hiện kê khai
đăng ký đất đai và xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định
số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ. Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả là buộc người sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo
quy định. Hoàn thành trong năm 2022.
- Đối với các hồ sơ chưa đủ điều kiện:
Tiếp tục tổ chức việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch; chủ trì, phối
hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền huyện để cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân; lập phương án
đo đạc, rà soát diện tích đất của các Công ty nông, lâm trường trả về địa
phương để xét cấp Giấy chứng nhận cho các hộ; đối với các trường hợp chưa đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận cần thống kê cụ thể số liệu, làm rõ nguyên nhân, có kế
hoạch và phương án giải quyết sớm nhất, trường hợp sau khi thực hiện các giải
pháp mà vẫn không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì tiến hành đăng ký đất
đai theo quy định của pháp luật. Hoàn thành trong năm 2022.
- Đối với khối lượng Giấy chứng nhận chưa
ký, đã ký nhưng chưa trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất: thực hiện các
giải pháp để ký và trao Giấy chứng nhận. Hoàn thành trong năm 2022.
- Đối với đất giao cho cộng đồng dân
cư xây dựng nhà văn hóa tổ, bản, tiểu khu: thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
cho các cộng đồng dân cư hoàn thành trong năm 2022.
- Tiếp tục cân đối, bố trí kinh phí để
thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu. Trong phương án phân bổ nguồn thu
tiền sử dụng đất năm 2022, bao gồm nguồn thu tiền sử dụng đất năm 2021 chuyển
sang năm 2022 (nếu có); ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện cấp Giấy chứng
nhận lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn theo Kế hoạch;
trường hợp khó khăn về kinh phí, tổng hợp gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
8. Giao các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố: Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động, đôn đốc các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong đó, yêu cầu công chức, viên chức, người lao động chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai, hoàn thành hồ sơ, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo đúng quy định của pháp
luật.
9. Chế độ thông
tin, báo cáo: Các Sở, ngành:
Xây dựng, Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Giáo
dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện,
thành phố định kỳ (3 tháng/01 lần vào ngày 15
tháng cuối quý) báo cáo tình hình thực
hiện việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn tỉnh với UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường);
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp,
tham mưu xây dựng Báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy định kỳ (03 tháng/01 lần vào ngày 25
tháng cuối quý).
Yêu cầu các Sở, ngành và các đơn vị
có liên quan khẩn trương triển khai thực hiện kế hoạch này. Trong quá trình thực
hiện có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố báo cáo đề xuất UBND tỉnh (Qua Sở Tài nguyên và
Môi trường) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC SỐ 01
THỐNG KÊ PHÂN LOẠI CÁC TRƯỜNG HỢP TỒN ĐỌNG CHƯA CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
(Kèm theo Quyết định số 2729/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của UBND tỉnh Sơn La)
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Tổng
|
Phân
theo các trường hợp
|
Lĩnh
vực Y tế
|
Lĩnh
vực Giáo dục và Đào tạo
|
Lĩnh
vực Thông tin - Truyền thông
|
Lĩnh
vực Nông nghiệp và PTNT
|
Lĩnh
vực Khoa học và Công nghệ
|
Trụ
sở UBND xã
|
Cộng
đồng dân cư (nhà văn hóa bản)
|
Ghi
chú
|
|
Toàn tỉnh
|
2.011
|
108
|
179
|
76
|
2
|
1
|
77
|
1.568
|
|
1
|
Bắc Yên
|
162
|
18
|
5
|
8
|
1
|
|
12
|
118
|
|
2
|
Quỳnh Nhai
|
66
|
11
|
4
|
7
|
|
|
11
|
33
|
|
3
|
Thuận Châu
|
41
|
7
|
5
|
6
|
|
|
|
23
|
|
4
|
Sông Mã
|
410
|
9
|
22
|
7
|
|
|
10
|
362
|
|
5
|
Sốp Cộp
|
129
|
4
|
9
|
|
1
|
|
|
115
|
|
6
|
Vân Hồ
|
19
|
5
|
10
|
4
|
|
|
|
|
|
7
|
Mường La
|
333
|
13
|
55
|
12
|
|
|
29
|
224
|
|
8
|
Yên Châu
|
12
|
3
|
4
|
5
|
|
|
|
|
|
9
|
TP Sơn La
|
66
|
18
|
3
|
3
|
|
1
|
2
|
39
|
|
10
|
Mai Sơn
|
365
|
8
|
17
|
8
|
|
|
5
|
327
|
|
11
|
Phù Yên
|
259
|
9
|
36
|
8
|
|
|
3
|
203
|
|
12
|
Mộc Châu
|
149
|
3
|
9
|
8
|
|
|
5
|
124
|
|
PHỤ LỤC SỐ 02
THỐNG KÊ PHÂN LOẠI CÁC TRƯỜNG HỢP TỒN ĐỌNG
CHƯA CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU ĐẤT Ở
(Kèm theo Quyết định số 2729/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của UBND tỉnh Sơn La)
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Tổng số các trường hợp tồn đọng
|
Chưa đăng ký lập hồ sơ
|
Đã lập hồ sơ nhưng chưa đủ điều kiện
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Tổng
|
Chủ sử dụng đất không có nhu cầu cấp GCN
|
Chủ sử dụng đất không cung cấp nguồn gốc hình thành
thửa đất
|
Tổng
|
Nhận chuyển nhượng, tặng cho từ ngày 01/01/2008 trở về
sau + đất không có giấy tờ về quyền sử dụng
|
Vướng mắc về Quy hoạch, Hành lang an toàn giao thông,
lưới điện
|
Đất nằm trên khu vực có nguy cơ sạt lở
|
Vướng mắc về đất nông, lâm trường, an ninh, quốc
phòng
|
Diện tích không đủ hạn mức cấp theo quy định
|
Đất đang có tranh chấp
|
Đất 5% do UBND xã quản
lý
|
Nguồn gốc sử dụng đất không rõ ràng
|
Hộ gia đình chưa đủ tuổi
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
|
Toàn tỉnh
|
6.892
|
245,75
|
2.532
|
61,86
|
950
|
22,61
|
1.582
|
39,25
|
4.281
|
180,74
|
546
|
19,33
|
1.503
|
69,73
|
43
|
1,49
|
708
|
47,52
|
31
|
1,34
|
58
|
3,02
|
22
|
2,05
|
1.219
|
31,14
|
151
|
5,11
|
1
|
Bắc Yên
|
8
|
0,23
|
-
|
-
|
|
|
|
|
8
|
0,23
|
8
|
0,23
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Quỳnh Nhai
|
1645
|
44,78
|
1.139
|
27,20
|
527
|
9,91
|
612
|
17,29
|
506
|
17,58
|
506
|
17,58
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thuận Châu
|
609
|
19,84
|
298
|
10,51
|
139
|
4,88
|
159
|
5,63
|
311
|
9,33
|
|
|
138
|
4,14
|
40
|
1,2
|
|
|
|
|
24
|
0,72
|
|
|
4
|
0,12
|
105
|
3,15
|
4
|
Sông Mã
|
0
|
0,00
|
-
|
-
|
|
|
|
|
-
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Sốp Cộp
|
79
|
3,16
|
-
|
-
|
|
|
|
|
-
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Vân Hồ
|
804
|
31,56
|
-
|
-
|
|
|
|
|
804
|
31,56
|
|
|
499
|
22,15
|
|
|
40
|
1,26
|
17
|
1,3
|
3
|
0,13
|
2
|
0,04
|
222
|
6,18
|
21
|
0,5
|
7
|
Mường La
|
0
|
0,00
|
|
-
|
|
|
|
|
-
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Yên Châu
|
131
|
11,61
|
2
|
0,10
|
2
|
0,1
|
|
|
129
|
11,51
|
10
|
0,40
|
46
|
3,91
|
|
|
|
|
|
|
9
|
0,87
|
20
|
2,01
|
19
|
2,86
|
25
|
1,46
|
9
|
TP Sơn La
|
1058
|
73,72
|
13
|
0,37
|
|
|
13
|
0,37
|
1.045
|
73,35
|
13
|
0,70
|
547
|
30,74
|
|
|
35
|
26,84
|
13
|
0,041
|
14
|
1,18
|
|
|
423
|
13,85
|
|
|
10
|
Mai Sơn
|
764
|
25,44
|
-
|
-
|
|
|
|
|
764
|
25,44
|
|
|
214
|
7,34
|
|
|
550
|
18,1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Phù Yên
|
175
|
3,87
|
129
|
2,01
|
7
|
0,3
|
122
|
1,71
|
46
|
1,86
|
9
|
0,42
|
26
|
0,96
|
3
|
0,29
|
6
|
0,17
|
|
0,0027
|
|
|
|
|
1
|
0,01
|
|
|
12
|
Mộc Châu
|
1619
|
31,55
|
951
|
21,67
|
275
|
7,42
|
676
|
14,25
|
668
|
9,88
|
|
|
33
|
0,49
|
|
|
77
|
1,15
|
|
|
8
|
0,12
|
|
|
550
|
8,12
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 03
THỐNG KÊ PHÂN LOẠI CÁC TRƯỜNG HỢP TỒN ĐỌNG
CHƯA CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 2729/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của UBND tỉnh Sơn La)
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Tổng số các trường hợp tồn đọng
|
Chưa đăng ký lập hồ sơ
|
Đã lập hồ sơ nhưng chưa đủ điều kiện
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Tổng
|
Chủ sử dụng đất không có nhu cầu cấp GCN
|
Chủ sử dụng đất không cung cấp nguồn gốc hình thành
thửa đất
|
Tổng
|
Nhận chuyển nhượng, tặng cho từ ngày 01/01/2008 trở về
sau + đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
|
Vướng mắc về Quy hoạch, Hành lang an toàn giao thông,
lưới điện
|
Đất nằm trên khu vực có nguy cơ sạt lở
|
Vướng mắc về đất nông, lâm trường, an ninh, quốc
phòng
|
Đất đang có tranh chấp
|
Đất 5% do UBND xã quản lý
|
Nguồn gốc sử dụng đất không rõ ràng
|
Hộ gia đình chưa đủ tuổi
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
Số hộ
|
Diện tích
|
|
Toàn tỉnh
|
5.981
|
2.821,60
|
2.504
|
965,51
|
1.076
|
534,95
|
1.428
|
430,56
|
3.477
|
1856,09
|
190
|
94,40
|
2.378
|
1034,30
|
40
|
20,00
|
358
|
617,70
|
31
|
13,33
|
52
|
14,07
|
323
|
9,79
|
105
|
52,50
|
1
|
Bắc Yên
|
2197
|
1.043,73
|
1.523
|
431,63
|
613
|
173,30
|
910
|
258,33
|
674
|
612,10
|
189
|
93,20
|
485
|
518,90
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Quỳnh Nhai
|
0
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thuận Châu
|
623
|
272,55
|
312
|
117,05
|
136
|
76,85
|
176
|
40,20
|
311
|
155,50
|
|
|
138
|
69,00
|
40
|
20,00
|
|
|
24
|
12,00
|
|
|
4
|
2,00
|
105
|
52,50
|
4
|
Sông Mã
|
0
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Sốp Cộp
|
276
|
600,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
276,00
|
600,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Vân Hồ
|
299
|
193,87
|
|
|
|
|
|
|
299
|
193,87
|
|
|
299
|
193,87
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Mường La
|
0
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Yên Châu
|
126
|
47,30
|
|
|
|
|
|
|
126
|
47,30
|
1,00
|
1,20
|
67
|
35,90
|
|
|
12
|
1,20
|
|
0,20
|
41
|
8,00
|
4
|
0,80
|
|
|
9
|
TP Sơn La
|
968
|
73,89
|
|
|
|
|
|
|
968
|
73,89
|
|
|
962
|
70,96
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
2,93
|
|
|
10
|
Mai Sơn
|
437
|
159,92
|
|
|
|
|
|
|
437
|
159,92
|
|
|
401
|
142,55
|
|
|
25
|
11,30
|
|
|
11
|
6,07
|
|
|
|
|
11
|
Phù Yên
|
108
|
86,08
|
108
|
86,08
|
|
|
108
|
86,08
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Mộc Châu
|
947
|
344,26
|
561
|
330,75
|
327
|
284,80
|
234
|
45,95
|
386
|
13,51
|
|
|
26
|
3,12
|
|
|
45
|
5,20
|
6
|
1,13
|
|
|
309
|
4,06
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 04
THỐNG KÊ PHÂN LOẠI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐÃ KÝ GIẤY CHỨNG NHẬN
NHƯNG CHƯA TRAO HOẶC CHƯA KÝ GIẤY CHỨNG NHẬN
(Kèm theo Quyết định số 2729/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của UBND tỉnh Sơn La)
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Tổng số các trường hợp tồn đọng
|
GCN đã trao nhưng chưa thực hiện NVTC
|
Đã ký GCN nhưng chưa trao
|
Chưa ký GCNQSDĐ
|
Số lượng GCN
|
Diện tích
|
Tổng
|
Chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
|
Không có nhu cầu nhận GCN
|
Không có khả năng thực hiện NVTC, đề nghị điều chỉnh
giảm diện tích
|
Do tồn đọng từ thời kỳ năm 1999-2005 (chưa rõ lý do)
|
Chưa hoàn thiện hồ sơ kê khai nộp thuế
|
Tổng
|
Chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
|
Không có khả năng thực hiện NVTC, đề nghị điều chỉnh
giảm diện tích
|
Chưa chuyển thông tin địa chính
|
Chưa hoàn thiện hồ sơ kê khai nộp thuế
|
Đang kiểm tra, trình ký GCNQSDĐ
|
Số lượng
|
Diện tích
|
Số lượng
|
Diện tích
|
Số lượng
|
Diện tích
|
Số lượng
|
Diện tích
|
Số lượng
|
Diện tích
|
Số lượng
|
Diện tích
|
Số lượng
|
Diện tích
|
Số lượng
|
Diện tích
|
Số lượng
|
Diện tích
|
Số lượng
|
Diện tích
|
Số lượng
|
Diện tích
|
Số lượng
|
Diện tích
|
Số lượng
|
Diện tích
|
|
Toàn tỉnh
|
9.421
|
1.312,52
|
1.286
|
0,00
|
2.946
|
172,75
|
1.473
|
54,3
|
143
|
0,00
|
470
|
41,04
|
157
|
5,36
|
703
|
72,06
|
5.189
|
1.139,77
|
854
|
46,21
|
681
|
43,83
|
1.932
|
724,93
|
1.233
|
316,90
|
489
|
7,90
|
1
|
Bác Yên
|
1779
|
363,16
|
|
|
546
|
46,26
|
79
|
5,24
|
|
|
467
|
41,02
|
|
|
|
|
1.233
|
316,90
|
|
|
|
|
|
|
1233
|
316,90
|
|
|
2
|
Quỳnh Nhai
|
534
|
10,57
|
|
|
0
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
534
|
10,57
|
502
|
10,09
|
|
|
52
|
0,4789
|
|
|
|
|
3
|
Thuận Châu
|
461
|
36,04
|
|
|
157
|
5,36
|
|
|
|
|
|
|
157
|
5,36
|
|
|
304
|
30,68
|
|
|
304
|
30,68
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Sông Mã
|
866
|
29,98
|
|
|
866
|
29,98
|
866
|
29,98
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Sốp Cộp
|
1900
|
724,45
|
|
|
0
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.900
|
724,45
|
|
|
|
|
1.900
|
724,45
|
|
|
|
|
6
|
Vân Hồ
|
0
|
0,00
|
|
|
0
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Mường La
|
1429
|
0,00
|
1286
|
|
143
|
0,00
|
|
|
143
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Yên Châu
|
111
|
7,54
|
|
|
111
|
7,54
|
111
|
7,54
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
TP Sơn La
|
400
|
34,17
|
|
|
5
|
0,00
|
3
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
395
|
34,17
|
321
|
31,62
|
74
|
2,55
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Mai Sơn
|
792
|
18,50
|
|
|
0
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
792
|
18,50
|
|
|
303
|
10,6
|
|
|
|
|
489
|
7,9
|
11
|
Phù Yên
|
847
|
81,28
|
|
|
816
|
76,78
|
112
|
4,70
|
|
|
1
|
0,02
|
|
|
703
|
72,06
|
31
|
4,50
|
31
|
4,50
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Mộc Châu
|
302
|
6,83
|
|
|
302
|
6,83
|
302
|
6,83
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quyết định 2729/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổ chức thực hiện và giải pháp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2729/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 về Kế hoạch tổ chức thực hiện và giải pháp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La
957
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|