ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2023/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 05
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
12/2018/QĐ-UBND NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI VÀ
QUYẾT ĐỊNH SỐ 20/2022/QĐ-UBND NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2022 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm
2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 nầm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1838/TTr-STP ngày 15 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như
sau:
“Điều 5. Điều kiện đối với đất đưa ra đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 119 của Luật Đất
đai.
2. Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đối với
từng thửa đất;
4. Đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt đối với đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như
sau:
“Điều 6. Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai. Trường hợp đấu giá một
thửa đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất mà có hai (02) công ty trở
lên có sở hữu chéo lẫn nhau theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì chỉ
được một công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên;
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều
58 của Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
c) Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa
đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá
theo quy định của pháp luật;
đ) Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở
và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.
2. Điều kiện hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai và đáp ứng các điều
kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải bảo đảm các điều kiện quy định
tại điểm a khoản này và điểm b, điểm đ khoản 1 Điều này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
11 như sau:
“1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đấu
giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Các quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh và
các trường hợp đấu giá khác theo quy định của Luật Đất đai;
b) Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn
liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
13 như sau:
“3. Việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như
sau:
“Điều 17. Cấp giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp thuê đất và bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu
giá
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày người
trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường
trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận;
chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và
khoản 4 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền
hoặc nộp không đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong vòng 120 ngày kể từ
ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá thì Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc
không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định thì người trúng
đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu
giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền
chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định. Khoản tiền đặt cọc của
người bị hủy Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được
nộp vào ngân sách nhà nước.”
Điều 2. Bãi bỏ một số điều, khoản
của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND và Quyết định số
20/2022/QĐ-UBND
1. Bãi bỏ Điều 18 của Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND .
2. Bãi bỏ khoản 6 Điều 1 Quyết định số
20/2022/QĐ-UBND .
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 12
năm 2023.
2. Quy định chuyển tiếp: Trường hợp đã tiếp nhận hồ
sơ đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục
thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy
phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Báo Yên Bái;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh (đăng công báo);
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|