ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2016/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 26 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN BẢO
VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
Căn cứ Thông
tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị
quyết số 40/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, kỳ
họp thứ 2 quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh
Lai Châu;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 175/TTr-STC ngày 19/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu và quản lý, sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh:
Quy định mức thu tiền bảo vệ
và phát triển đất trồng lúa khi Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất
chuyên trồng lúa nước trên địa bàn tỉnh.
b) Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng
lúa nước.
2. Mức thu
a) Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất
chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để bảo vệ phát triển đất trồng
lúa.
b) Mức thu tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa= 100% x diện tích x giá của loại đất trồng
lúa, trong đó:
- Diện tích là phần
diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể
trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa
nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền;
- Giá của loại đất
trồng lúa tính theo bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục
đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Quản lý, sử dụng kinh phí
Khoản tiền thu được
theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này và nguồn kinh phí được Trung ương hỗ
trợ cho ngân sách địa phương (theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Nghị định số
35/2015/NĐ-CP của Chính phủ) được sử dụng và phân bổ để bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa theo các nội dung sau:
a) Quy hoạch, lập
bản đồ, phân tích chất lượng hóa, lý tính các vùng đất chuyên trồng lúa nước có
năng suất chất lượng cao định kỳ 10 năm: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật,
các đơn vị lập dự toán chi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Cải tạo nâng
cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa trong từng thời kỳ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt của địa phương, chất lượng đất chuyên trồng lúa nước trên địa
bàn và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng
lúa nước còn lại cho cả thời kỳ và từng năm, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Căn cứ
phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa được duyệt và định mức kinh
tế kỹ thuật, các đơn vị lập dự toán chi cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng
lúa (tăng độ dày tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng
phẳng mặt ruộng; bón phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, bón vôi; thau chua
đối với đất nhiễm phèn và các biện pháp cải tạo đất khác) trình cấp có thẩm quyền
quyết định để làm cơ sở thực hiện.
c) Đầu tư xây dựng,
duy tu, sửa chữa các công trình thủy lợi, giao thông nội đồng trên đất trồng
lúa.
d) Khai hoang phục
hóa đất chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước
còn lại: Mức chi theo quy định tại Khoản 4, Điều 7, Nghị định số
35/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
đ) Hỗ trợ trực tiếp
cho người trồng lúa áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản
xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm:
- Trường hợp hỗ trợ
trực tiếp cho người trồng lúa áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới
trong sản xuất lúa: Áp dụng Điều 12, Điều 14, Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày
15 tháng 11 năm 2010 của Liên Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với
hoạt động khuyến nông;
- Trường hợp hỗ trợ
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hiện theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng
lớn và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Lập dự toán,
chấp hành và quyết toán kinh phí
a) Về lập dự toán
- Dự toán tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa: Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
nguyên và Môi trường và cơ quan liên quan, căn
cứ vào kế hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp trên địa bàn, dự kiến khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa để tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Dự toán kinh
phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa quy định tại Khoản
2, Điều 7, Nghị định số
35/2015/NĐ-CP: Hàng
năm, căn cứ số liệu
thống kê diện tích đất trồng lúa của năm liền kề trước năm xây dựng dự toán, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng dự toán chi gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổng hợp gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào dự toán chi
ngân sách địa phương, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng thời gian
báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch.
b) Việc chấp hành dự toán và quyết toán
Việc chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí hỗ
trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa thực hiện
theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất có trách nhiệm kê khai số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải
nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được Nhà nước giao, cho
thuê. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xác định số tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm nộp ngân sách tỉnh theo quy
định.
Điều 3. Trách nhiệm của
các cơ quan, Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Cơ quan Tài
nguyên và Môi trường
Căn cứ Quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có văn bản xác định
cụ thể vị trí, diện tích đất chuyên trồng lúa nước được chuyển thành đất phi
nông nghiệp, gửi cơ quan Thuế để xác định và thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa.
b) Cơ quan Thuế
Căn cứ hồ sơ và
thông tin địa chính do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến để xác định
và thu nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách tỉnh theo quy định.
c) Sở Tài chính
Quản lý khoản thu
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ, sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh đảm bảo
theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Quyết định này.
d) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Hàng năm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả khai hoang, phục hóa, cải tạo đất và bổ sung
diện tích đất trồng lúa nước phải chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông
nghiệp.
đ) Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Chỉ đạo phòng
Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định cụ thể vị trí, diện tích đất
chuyên trồng lúa nước được chuyển thành đất phi nông nghiệp.
- Hàng năm, tổng hợp
báo cáo kết quả khai hoang, phục hóa, cải tạo đất và bổ sung diện tích đất trồng
lúa phải chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 9
năm 2016. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp & PTNT; Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|