ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2014/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 14 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ văn bản số 170/HĐND-KTNS
ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất; diện tích tối thiểu
được phép tách thửa và mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm
trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Quy định chi tiết một
số nội dung về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
01/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về
việc ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2014/QĐ-UBND
ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết một số nội
dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo quy định Luật Đất đai, các Nghị định của Chính
phủ và Thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương.
2. Những trường hợp không áp dụng bản quy định
này:
a) Việc bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư dự án
Thủy điện Sơn La và các dự án do Chính phủ quy định riêng về chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
b) Trường hợp các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu
cầu của nhà tài trợ khác với quy định này thì không áp dụng quy định này và thực
hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền;
c) Đối với dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được duyệt, nhà đầu tư được phép nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà Nhà nước không phải thực hiện thủ tục thu
hồi đất.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài
sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng; cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của
Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khác có liên
quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
NHỮNG QUY ÐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ÐẤT
Điều 3. Quy định bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ về
chi phí đã đầu tư vào đất còn lại
1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại (P)
tính cho 01m2 đất thu hồi được xác định theo công thức:
Trong đó:
M: Tỷ lệ % tương ứng
với loại đất thu hồi theo quy định tại khoản 2 điều này;
G: Giá đất cụ thể của
loại đất bị thu hồi;
T1: Thời hạn sử dụng
đất (năm);
T2: Thời hạn sử dụng
đất còn lại (năm);
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau
thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1)
được tính từ thời điểm đầu tư vào đất;
Trường hợp đất không có giấy tờ xác định thời hạn
sử dụng đất, thì thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm sử dụng đất ổn định
theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
cho đến thời điểm đủ thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 126 của Luật đất
đai năm 2013.
2. Tỷ lệ % (M) được xác định như sau:
a) Bằng 50% đối với đất sản xuất nông nghiệp
chuyên trồng lúa nước;
b) Bằng 40% đối với đất sản xuất nông nghiệp
không phải là đất chuyên trồng lúa nước;
c) Bằng 30% của loại đất phi nông nghiệp bị thu
hồi không phải là đất ở.
Điều 4. Quy định bồi thường
đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính
sách đối với người có công với cách mạng
1. Được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử
dụng bị thu hồi; thời hạn thuê đất là thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi.
2. Diện tích bồi thường:
a) Không vượt quá diện tích thực tế bị thu hồi;
phù hợp với kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Trường hợp đặc biệt để duy trì, phát triển sản
xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân; đối với địa bàn có điều kiện về quỹ đất
phù hợp với kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
thì diện tích được bồi thường bằng đất được tăng lên nhưng không vượt quá 1,2 lần
diện tích thực tế bị thu hồi.
Điều 5. Quy định bồi thường
đất khi nhà nước thu hồi đất ở đủ điều kiện bồi thường trong trường hợp hộ có
nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi đủ
điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về
cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu
hồi (gọi chung là hộ nhiều thế hệ)
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (từ
hai cặp vợ chồng trở lên) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ
gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở mà không có chỗ ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì việc bồi thường về
đất như sau:
1. Chủ hộ được Nhà nước bồi thường bằng đất ở hoặc
nhà ở tái định cư theo quy định hiện hành.
2. Đối với các cặp vợ chồng còn lại (trong hộ
nhiều thế hệ) nếu có nhu cầu tái định cư thì được bán, cho thuê nhà ở hoặc giao
đất ở có thu tiền sử dụng đất theo quy hoạch khu tái định cư.
3. Giá bán, cho thuê nhà ở được xác định theo
giá thị trường; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất là giá đất
cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trường hợp bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái
định cư nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng
tiền theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ.
Điều 6. Quy định bồi thường
thiệt hại do không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng
sử dụng đất
Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc
phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm
vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế
khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất.
1. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng
đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất mức bồi thường thiệt hại bằng tiền
như sau:
a) Hạn chế khả năng sử dụng đất nông nghiệp được
bồi thường một lần theo thiệt hại thực tế trên diện tích đất bị ảnh hưởng; đơn
giá bồi thường theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể:
- Đối với đất trồng cây hàng năm bồi thường theo
giá trị thực tế từng loại cây trồng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đối với đất trồng cây ăn quả lâu năm bồi thường
bằng tiền cho một vụ sản lượng đối với cây ăn quả lâu năm;
- Đối với đất lâm nghiệp là rừng trồng sản xuất:
bồi thường cho số cây thực tế phải chặt hạ;
- Đối với đất nuôi trồng thủy sản được bồi thường
bằng 1 vụ sản lượng đối loại thủy sản bị ảnh hưởng;
b) Hạn chế khả năng sử dụng đất phi nông nghiệp
(nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công
trình) được bồi thường một lần bằng tiền. Mức bồi thường bằng 20% giá trị diện
tích đất bị ảnh hưởng.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng phối hợp với chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có
đất bị ảnh hưởng, xác định mức độ ảnh hưởng thực tế trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 7. Quy định bồi thường
thiệt hại về nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của Bộ quản lý chuyên ngành; bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng
không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành không
thuộc trường hợp là nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng căn cứ vào cơ cấu đơn giá bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng đủ
tiêu chuẩn, kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành và đơn giá đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để xác định kết cấu thực tế áp dụng đơn giá bồi
thường, hỗ trợ cho phù hợp; giá trị bồi thường không lớn hơn giá trị bồi thường
đối với nhà, công trình xây dựng đủ tiêu chuẩn, kỹ thuật theo quy định của Bộ
quản lý chuyên ngành.
2. Mức bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
(nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) quy định tại khoản 1, Điều 14 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP .
a) Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
(nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ,
thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép. Được bồi thường chi phí tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới công trình cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp theo đơn giá bồi thường của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Đối với các trường hợp tự cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp sau thời điểm công bố chủ trương thu hồi đất nhằm mục đích vụ lợi để
hưởng tiền bồi thường, hỗ trợ thì không bồi thường, không hỗ trợ phần tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp thêm đó.
Điều 8. Quy định mức bồi thường
về di chuyển mồ mả; bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây
ra
1. Quy định mức bồi thường về di chuyển mồ mả
quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
a) Mức chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển,
xây dựng lại.
- Bồi thường chi phí về đất đai mức bồi thường
chi phí về đất đai là 1.000.000 đồng/01mộ;
- Bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng
lại theo đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Các chi phí hợp lý khác.
- Trường hợp các hộ gia đình có mồ mả mà hộ gia
đình không di chuyển hoặc không xác định được vị trí thì được bồi thường bằng
tiền cho các hộ theo mức bằng 100% đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
xác định cụ thể trên cơ sở kê khai của hộ gia đình, xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã và phòng Lao động Thương binh và xã hội cấp huyện;
- Trong thời gian thực hiện giải phóng mặt bằng
mà có người mất tại địa phương nhưng không được an táng vào nghĩa trang theo
thông lệ của địa phương do nghĩa trang nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng
thì gia đình được bồi thường 2.000.000 đồng/mộ để an táng nơi khác.
c) Đối với mồ mả vô thừa nhận thì chủ đầu tư có
trách nhiệm thuê di chuyển, chi phí di chuyển không được vượt quá đơn giá bồi
thường di chuyển mồ mả hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy định bồi thường chi phí di chuyển và thiệt
hại do di chuyển gây ra đối với vật nuôi là thủy sản quy định tại điểm b khoản
2 Điều 90 Luật Đất đai năm 2013.
a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm
thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do
phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi
phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.
b) Mức bồi thường theo đơn giá bồi thường do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Quy định mức bồi thường chi phí di chuyển
nhà, tài sản khác khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất
đai năm 2013.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản
thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp
phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với
thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt cụ thể:
a) Chi phí tháo rỡ, lắp đặt, chi phí di chuyển
tài sản.
- Chi phí tháo rỡ, lắp đặt mức bồi thường được
tính theo khối thực tế; đơn giá tháo rỡ, lắp đặt của loại nhà, tài sản theo phẩm
cấp, kết cấu do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Chi phí di chuyển: Mức bồi thường chi phí di
chuyển theo khối lượng thực tế phải di chuyển, đơn giá cước vận tải hàng hoá bằng
ô tô theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trường hợp di chuyển tài sản trên có cự ly di
chuyển dưới 2km được tính bồi thường theo mức nêu trên nhưng mức bồi thường tối
thiểu cho hộ có 01 người là 01 triệu đồng/hộ; hộ có từ 02 người trở lên là 02
triệu đồng/hộ.
b) Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc,
dây chuyền sản xuất được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt. Mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng lập dự toán xác định thực tế khối lượng tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và
thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án.
c) Trường hợp đặc biệt đối với hệ thống máy móc
thiết bị, dây chuyền sản xuất mà việc tháo dỡ, lắp đặt phức tạp thì người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất được thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập
dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng xác định khối lượng thực tế cần tháo rỡ, lắp đặt và di chuyển.
Điều 9. Quy định phân chia
tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện
tích đất thuộc quyền sử dụng; việc phân chia tiền bồi thường cụ thể như sau:
1. Trường hợp có giấy tờ xác định diện tích đất
thuộc quyền sử dụng riêng của các thành viên thì phân chia tiền bồi thường theo
diện tích ghi trong giấy tờ;
2. Trường hợp không có giấy tờ xác định diện
tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của các thành viên thì phân chia tiền bồi
thường trên cơ sở biên bản thống nhất cách phân chia tiền bồi thường của đa số
thành viên đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất.
Mục 2. HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ÐẤT
Ðiều 10. Quy định mức hỗ trợ,
thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn thuộc Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn thực hiện theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hỗ trợ ổn định đời sống.
a) Mức hỗ trợ:
- Việc hỗ trợ ổn định đời sống được thực hiện bằng
việc hỗ trợ bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01tháng/nhân khẩu (quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP );
- Giá gạo tính hỗ trợ là giá gạo tẻ trung bình
theo thời giá trung bình tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại địa bàn nơi có đất bị thu hồi theo báo cáo thị trường hàng tháng của Sở
Tài chính; thanh toán hỗ trợ tại thời điểm tháng nào thì sử dụng báo cáo thị
trường của tháng đó; nếu tháng đó chưa có báo cáo thị trường, thì áp dụng theo
báo cáo thị trường của tháng trước liền kề.
b) Thời gian hỗ trợ:
- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển
chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di
chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
- Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích
đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không
phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường
hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36
tháng;
- Trường hợp không có số liệu thống kê tổng diện
tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng để xác định tỷ lệ %
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng bị thu hồi thì áp dụng phương pháp bình
quân gia quyền làm căn cứ xác định tỷ lệ % đất thu hồi; cụ thể như sau:
+ Bước 1: Diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng
bình quân trên một khẩu tại xã, phường có hộ bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử
dụng, căn cứ theo số liệu thống kê, kiểm kê diện tích đất hàng năm và số nhân
khẩu trên địa bàn xã, phường, thị trấn tại thời điểm thu hồi đất lập phương án
bồi thường, hỗ trợ; xác định:
Diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng bình quân trên một khẩu tại xã, phường, thị trấn (1)
|
=
(bằng)
|
Tổng diện tích
đất nông nghiệp đang sử dụng trên địa bàn xã, phường, thị trấn
|
:
(chia)
|
Tổng nhân khẩu
tại xã, phường, thị trấn
|
Đất nông nghiệp đang sử dụng bao gồm:
đất sản xuất nông nghiệp; đất rừng sản xuất là rừng trồng; đất nuôi trồng thủy sản.
+ Bước 2: Diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng bình quân trên hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng bình quân trên hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp tại xã, phường, thị trấn (2)
|
=
(bằng)
|
Nhân khẩu hợp
pháp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
|
x
(nhân)
|
Diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng bình quân trên một khẩu tại xã, phường, thị trấn (1)
|
+ Bước 3: Tỷ lệ % diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng bị thu hồi;
Tỷ lệ % diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng bị thu hồi
|
=
(bằng)
|
Diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng bị thu hồi
|
:
(chia)
|
Diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng bình quân trên hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp tại xã, phường, thị trấn (2)
|
c) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ
gia đình được hỗ trợ:
- Nhân khẩu phát sinh tăng sau thời
điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, đã nhập khẩu vào sổ hộ khẩu gia đình
nhưng trước thời điểm thanh toán được áp dụng bổ sung hỗ trợ bao gồm các trường
hợp: Nhân khẩu mới sinh (đẻ), con dâu, con rể, lực lượng vũ trang ra quân, khẩu
mãn hạn cải tạo trở về sinh sống cùng gia đình;
- Nhân khẩu phát sinh tăng không
được hưởng các chính sách hỗ trợ trong các trường hợp: Nhập thêm nhân khẩu (sau
ngày quyết định thu hồi đất) từ nơi khác vào sổ hộ khẩu của hộ gia đình nhưng trước
đó nhân khẩu không sinh sống ổn định tại địa bàn, không ở chung một nhà, không
có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột,
cháu ruột của chủ hộ;
- Nhân khẩu giảm sau thời điểm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện thanh toán hỗ trợ không được
hưởng hỗ trợ trong các trường hợp: Nhân khẩu chết; nhân khẩu đã đi nhận công
tác nơi khác (vào cơ quan tổ chức nhà nước, doanh nghiệp; được hợp đồng dài hạn,
được đóng bảo hiểm). Thời điểm xác định hỗ trợ được tính tròn theo tháng theo
thời điểm giảm khẩu đó.
d) Ðịnh kỳ chi trả:
-Việc hỗ trợ thực hiện 6 tháng một
lần;
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng nơi có đất bị thu hồi thực hiện chi trả hỗ trợ theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hỗ trợ sản
xuất.
Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường
bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống
cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông,
khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi.
Căn cứ quy hoạch, phương án phát
triển sản xuất nông nghiệp tại địa phương Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng lập phương án hỗ trợ về giống cây trồng, giống vật nuôi, các dịch
vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt
chăn nuôi theo quy định về chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất do trực tiếp nhận giao khoán (phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất theo
quy định) đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
(không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các tổ chức sử dụng đất
nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản mà thuộc đối tượng là cán bộ,
công nhân viên của tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản; hộ gia
đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống
chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất bằng
tiền. Mức hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt hạn mức
giao đất nông nghiệp.
5. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ
chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất
kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% của một năm thu nhập sau thuế theo mức thu
nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định
căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận;
trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc
xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai
tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi
năm đã gửi cơ quan thuế.
6. Người lao động do tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế
độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động; mức trợ cấp theo
hợp đồng lao động đã được ký kết; thời gian trợ cấp là 06 tháng; được chi trả 1
lần.
Điều 11. Quy
định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ bằng
tiền bằng 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được
hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
2. Phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm
Căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết
việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định; Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương, trên cơ sở
lấy ý kiến của người thu hồi đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Quy
định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở
Căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết
việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ
của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở đã được Thủ tướng Chính
phủ quyết định; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương
án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động
tại địa phương, trên cơ sở lấy ý kiến của người thu hồi đất trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 13. Quy
định mức hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước
thu hồi đất ở, đủ điều kiện bố trí tái định cư mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ
tái định cư bằng tiền được xác định như sau:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng xác định suất đầu tư hạ tầng thực tế cho 01 nhân khẩu tại
khu tái định cư tập trung của dự án đó (SĐTTT);
b) Mức hỗ trợ tái định cư bằng số
tiền suất đầu tư hạ tầng thực tế (SĐTTT) nhân với số khẩu hợp pháp của hộ gia
đình, cá nhân tái định cư.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng lập phương án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Quy
định hỗ trợ chi phí di chuyển người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà
ở (có hợp đồng thuê nhà ở) không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 1 lần chi phí di chuyển
tài sản. Mức hỗ trợ cho hộ gia đình bằng 2.000.000đồng/hộ; hộ có 1 người (cá
nhân) bằng 1.000.000đồng/hộ.
Điều 15. Quy
định mức hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
1. Đất nông nghiệp công ích của
xã, phường, thị trấn bao gồm cả diện tích đất sử dụng cho làm đường, kênh mương
nội đồng và diện tích đất nông nghiệp hiện do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản
lý chưa được cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định.
2. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất nhưng được
hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 50% giá đất của loại đất bị thu hồi trong bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Tiền hỗ trợ quy định tại khoản
2, Điều này để bổ sung cho ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn và chỉ
được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn.
Chương III
BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ KHÁC KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ÐẤT
Điều 16. Quy
định hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ khuyến khích di chuyển
theo tiến độ.
a) Đối với
hộ gia đình, cá nhân.
- Người sử
dụng đất nông nghiệp có đủ điều kiện được bồi thường về đất nếu bàn giao mặt bằng
đúng tiến độ theo thông báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì được hỗ trợ khuyến khích
di chuyển 2.000 đồng/m2 đất nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/chủ
sử dụng đất.
- Chủ sở hữu
nhà ở, sử dụng đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
+ Hỗ trợ
50.000 đồng/m2 đất đối trường hợp phải phá dỡ nhà ở, công trình, vật
kiến trúc trên đất nhưng tối đa không quá:
(1) 5.000.000
đồng/chủ sử dụng đất, đối trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày
quy định từ 15 ngày trở lên;
(2) 4.000.000
đồng/chủ sử dụng đất, đối trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày
quy định trong phạm vi 15 ngày;
(3) 3.000.000
đồng/chủ sử dụng đất, đối trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng ngày quy
định.
+ Hỗ trợ
30.000 đồng đồng/m2 đất đối trường hợp chủ sử dụng đất, chủ sở hữu
nhà bị thu hồi một phần đất nhưng không phải phá dỡ nhà ở, công trình, vật kiến
trúc trên đất nhưng tối đa không quá:
(1) 3.000.000
đồng/chủ sử dụng đất, đối trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày
quy định từ 15 ngày trở lên;
(2) 2.000.000
đồng/chủ sử dụng đất, đối trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày
quy định trong phạm vi 15 ngày;
(3) 1.000.000đồng/chủ
sử dụng đất, đối trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định;
b) Đối với
tổ chức kinh tế.
Được hỗ trợ 5.000 đồng/m2
diện tích đất có xây dựng nhà xưởng kho tàng trên diện tích đất thu hồi; nhưng
tối đa không quá 10.000.000 đồng/tổ chức nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy
định. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ thực tế để
xác định mức hỗ trợ cho phù hợp.
c) Việc chi trả hỗ trợ khuyến
khích di chuyển theo tiến độ quy định tại điểm a và b khoản này được chi trả một
lần và được xác định theo biên bản và bàn giao mặt bằng sạch của hộ gia đình,
cá nhân hoặc tổ chức kinh tế cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng hoặc chủ đầu tư.
2. Hỗ trợ gia đình chính sách, gia
đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội theo quy định của Chính phủ khi phải di
chuyển chỗ ở.
a) Người hoạt động Cách mạng trước
năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh
hùng lao động, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng
tháng, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức
lao động từ 81% trở lên hỗ trợ 5.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà;
b) Thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% hỗ trợ
4.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà;
c) Thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% hỗ trợ 3.000.000 đồng/chủ
sử dụng nhà;
d) Gia đình liệt sĩ, người có công
giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người hưởng
chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% hỗ trợ 2.000.000
đồng/chủ sử dụng nhà;
đ) Người hoạt động cách mạng làm
nghĩa vụ Quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân
chương Chiến thắng hạng I được hỗ trợ 1.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà;
e) Gia đình đang có người đang hưởng
chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước hỗ trợ 2.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà.
Trường hợp trong hộ gia đình có
nhiều người thuộc diện được hưởng một trong các mức hỗ trợ trên thì hộ gia đình
đó chỉ được tính hỗ trợ một lần theo mức cao nhất. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng lập phương án hỗ trợ trên cơ sở xác nhận của phòng Lao động-Thương
binh và xã hội cấp huyện.
3. Hỗ trợ nơi ở tạm.
Người bị thu hồi đất ở, trong thời
gian chờ tạo lập nơi ở mới được hỗ trợ nơi ở tạm cụ thể:
a) Mức hỗ trợ
- Hộ gia đình từ 5 khẩu trở lên:
2.000.000 đồng/hộ/tháng;
- Hộ gia đình có dưới 5 khẩu:
1.500.000 đồng/hộ/tháng;
- Hộ độc thân: 800.000 đồng/hộ/tháng.
b) Thời gian hỗ trợ (tính tròn
theo tháng) tính từ thời điểm người sử dụng đất bị thu hồi di chuyển giải phóng
mặt bằng và bàn giao đất cho chủ đầu tư đến khi nhận nhà tái định cư, đất tái định
cư; trường hợp nhận đất tái định cư được hỗ trợ thêm 06 tháng để hộ có thời
gian ổn định chỗ ở;
d) Việc chi trả theo đợt, 3 tháng
một lần hoặc 6 tháng một lần; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
căn cứ vào tiến độ giao đất tái định cư xác định thời gian chi trả cho phù hợp,
thuận lợi cho ổn định cuộc sống tạm cư của nhân dân.
4. Đối với phần diện tích đất nông
nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Đối với phần diện tích đất
nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất
đai năm 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng chi phí đầu
tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 3 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP hoặc Điều 3 của Quy định này.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi nhiều lần diện tích sản xuất nông
nghiệp nhưng mỗi lần thu hồi không đảm bảo đủ điều kiện được hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất cho đến khi diện tích đất sản xuất còn lại không đảm bảo để ổn
định sản xuất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét từng trường hợp cụ thể để
quyết định hỗ trợ ổn định đời sống bằng tiền theo mức quy định tại điểm a khoản
2 Điều 10 của quy định này.
6. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp là hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thì được xem xét hỗ trợ ổn định đời sống bằng tiền mức hỗ
trợ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 quy định này; thời gian hỗ trợ do
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định cụ thể nhưng
không quá 6 tháng.
Điều 17. Quy
định xử lý các trường hợp cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Xử lý trường hợp bồi thường, hỗ
trợ đất lâm nghiệp trong phạm vi quy hoạch đất lâm nghiệp đã giao đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho người sử dụng đất nhưng hiện tại là
đất sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất.
a) Trường hợp người sử dụng đất đã
nhận tiền hỗ trợ chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng hàng năm theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh thì khi bị thu hồi đất được bồi thường theo quy định bồi
thường đất lâm nghiệp và được hỗ trợ thêm bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng tiền bằng
50% giá đất sản xuất nông nghiệp của loại đất theo hiện trạng sử dụng đất trong
bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh; mức bồi thường tính theo diện tích đất
thực tế thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng
năm của tỉnh;
b) Trường hợp đất sản xuất nông
nghiệp đã hình thành trước thời điểm công bố quy hoạch đất lâm nghiệp hoặc trước
thời điểm giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận, nhưng ở thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lâm nghiệp chưa được bồi thường để chuyển mục đích sử dụng đất thì khi thu
hồi đất được bồi thường theo quy định bồi thường đất sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp và bồi thường tài sản (nếu có) theo quy định hiện hành;
c) Trường hợp đất sản xuất nông
nghiệp hình thành sau thời điểm công bố quy hoạch đất lâm nghiệp hoặc sau thời
điểm giao đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, nếu
không có biên bản (hoặc văn bản) xác nhận việc chuyển mục đích sử dụng đất là
vi phạm pháp luật thì khi thu hồi đất được bồi thường về đất theo quy định bồi
thường đất nông nghiệp đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng; không bồi thường
về đất nếu là đất rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng. Tài sản là cây cối hoa màu
vật nuôi trên đất được bồi thường theo quy định bồi thường tài sản hiện hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp có biên bản (hoặc văn bản)
xác nhận việc chuyển mục đích sử dụng đất là vi phạm pháp luật thì khi thu hồi
đất được bồi thường về đất theo quy định bồi thường đất lâm nghiệp đối với đất
rừng sản xuất là rừng trồng; không bồi thường về đất nếu là đất rừng phòng hộ
hoặc rừng đặc dụng; tài sản là cây cối hoa màu vật nuôi trên đất được hỗ trợ
nhưng mức hỗ trợ không quá 50% mức bồi thường tài sản theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp khi thi công xây dựng
công trình, thực hiện dự án đầu tư ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai, tài sản,
cây cối hoa màu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài ranh giới giải phóng mặt
bằng thì chủ đầu tư công trình, dự án trên cơ sở thiệt hại thực tế và những hạn
chế sử dụng đất do việc thi công gây ra, thống nhất với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng để kịp thời hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân theo mức
phù hợp. Kinh phí hỗ trợ nêu trên được tính vào chi phí của công trình, dự án.
Chương IV
TÁI ĐỊNH CƯ
Ðiều 18. Quy
định suất tái định cư tối thiểu
Suất tái định cư tối thiểu được
quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa
chọn của người được bố trí tái định cư:
1. Suất tái định cư tối thiểu là đất
ở, nhà ở:
a) Suất tái định cư tối thiểu là đất
ở bằng 1,5 lần diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa theo Quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh; giá đất áp dụng tại vị trí đất ở có mức giá thấp nhất nơi
tái định cư;
b) Suất tái định cư tối thiểu là
nhà ở bằng diện tích 60m2; kết cấu nhà: tường bao che bằng gạch 110
mm, khung cột bê-tông cốt thép, mái ngói hoặc tấm lợp, nền lát gạch hoa, cửa bằng
gỗ hoặc kết hợp gỗ - kính hoặc nhôm kính, hiên tây bằng bê-tông cốt thép. Các kết
cấu trong nhà sử dụng gỗ nhóm 4 hoặc vật liệu thay thế tương đương.
2. Suất tái định cư tối thiểu bằng
nhà ở: Suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở được quy định bằng giá trị xây dựng
mới của 01 căn hộ được xây dựng theo dự án xây dựng nhà ở xã hội để bố trí tái
định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng diện tích không vượt quá 100m2.
3. Suất tái định cư tối thiểu được
tính bằng tiền: Khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá
trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư
theo mức quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp người có đất thu hồi
được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái
định cư tối thiểu quy định một trong các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì được Nhà
nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại khoản
4 Điều 86 Luật Đất đai.
Ðiều 19. Quy
định bố trí tái định cư và ưu tiên trong bố trí tái định cư.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm xây dựng và
công bố quy chế bốc thăm nhận đất tái định cư sau khi được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ và đúng pháp luật. Việc bốc
thăm nhận đất thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Ưu tiên hộ tái định cư sở tại
có đất bị thu hồi để xây dựng khu tái định cư;
b) Ưu tiên hộ tái định cư bàn giao
mặt bằng sớm và hộ gia đình chính sách vào vị trí thuận lợi tại khu tái định
cư;
c) Bố trí vị trí, loại đường tương
ứng phù hợp giữa vị trí loại đường nơi bị thu hồi đất với vị trí đoạn đường nơi
đến tại khu tái định cư.
1. Bố trí địa điểm mới cho tổ chức
phải di dời do bị thu hồi đất.
Tổ chức là cơ quan Nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang khi Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giao đất không thu tiền sử dụng đất
theo quy định hiện hành; trường hợp phải di chuyển đến nơi làm việc tạm được thực
hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Ðối với tổ chức kinh tế khi bị thu
hồi đất phải di chuyển nếu có nhu cầu sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giao
đất, cho thuê đất theo quy định hiện hành.
Điều 20. Quy
định bố trí tái định cư trong trường hợp gia đình có con đã đến tuổi trưởng
thành (18 tuổi trở lên) cùng chung sống trong gia đình.
1. Hộ gia đình bị thu hồi hết đất ở
có nhu cầu giao thêm nhà ở hoặc đất ở tái định cư cho các con trong độ tuổi trưởng
thành (18 tuổi trở lên) thì tùy theo quỹ đất ở, nhà ở tái định cư của địa
phương được Nhà nước bán nhà ở hoặc đất ở tái định cư và phải nộp tiền sử dụng
đất ở, tiền nhà ở theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm xây dựng phương án bán nhà ở hoặc giao đất ở
tái định cư cho đối tượng quy định tại khoản 1, Điều này trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt.
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 21.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Thực hiện theo quy định tại
Điều 69 Luật đất đai 2013.
Điều 22. Chuẩn
bị về tư liệu bản đồ địa chính; hồ sơ quản lý, sử dụng đất đai.
1. Căn cứ hiện trạng hồ sơ tài liệu
quản lý đất đai của khu đất thu hồi, chủ đầu tư có trách nhiệm thuê doanh nghiệp,
tổ chức có chức năng đo đạc bản đồ theo quy định của pháp luật để thực hiện việc
trích đo địa chính khu đất, lập hồ sơ thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính hoặc bản đồ địa chính đã bị biến động không còn phù hợp với hiện trạng);
thực hiện trích lục bản đồ, trích sao hồ sơ địa chính đối với nơi đã có bản đồ,
hồ sơ địa chính phù hợp với hiện trạng theo quy định kỹ thuật của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Bản đồ trích đo địa chính khu đất,
hồ sơ kỹ thuật thửa đất và các tài liệu liên quan được lập thành 04 bộ gốc trên
giấy và dữ liệu số và phải được kiểm tra nghiệm thu; được sở Tài nguyên và Môi
trường ký ban hành theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Chủ đầu tư sử dụng 04 bộ gốc bản
đồ trích đo địa chính khu đất và hồ sơ tài liệu kèm theo để thực hiện cho thu hồi
đất, giao đất, kiểm đếm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và lưu
hồ sơ dự án; trong đó 01 bộ gốc lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện.
4. Kinh phí thực hiện lập bản đồ
trích đo địa chính khu đất do chủ đầu tư chi trả được xác định là hạng mục
riêng trong tổng kinh phí lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án.
Điều 23. Kê
khai, kiểm đếm điều tra hiện trạng; kiểm tra xác minh nội dung kê khai; lập thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kê khai, kiểm đếm điều tra hiện
trạng; kiểm tra xác minh nội dung kê khai.
a) Kê khai:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp với hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức có đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án, phát tờ khai
(theo mẫu quy định) và hướng dẫn thực hiện kê khai. Việc ký xác nhận trong tờ
khai phải rõ ràng ngày tháng năm; trường hợp hộ gia đình, cá nhân không biết chữ
thì được nhờ người viết và xác nhận bằng điểm chỉ dấu vân tay; trường hợp vì lý
do đặc biệt hộ gia đình, cá nhân không dự họp được thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phải trực tiếp phát tờ khai và hướng dẫn tờ khai tại
nơi cư trú của chủ sử dụng nhà, đất.
b) Điều tra hiện trạng, xác minh nội
dung kê khai:
- Hết thời hạn phải nộp tờ kê khai
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập Biên bản kiểm tra xác
minh (theo mẫu quy định) những nội dung trong tờ khai cho từng chủ sử dụng đất
có nhà, đất bị thu hồi. Biên bản phải rõ ràng, không tẩy xóa, đóng dấu giáp lai
của Ủy ban nhân dân cấp xã có đủ chữ ký của chủ sử dụng đất có nhà, đất bị thu
hồi và các thành viên Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Biên bản kiểm tra xác minh tờ khai
được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau (bản gốc viết tay các thành
viên ký tên sau đó phô tô thêm 03 bộ, Ủy ban nhân dân cấp xã đóng dấu xác nhận
trên cả 4 bộ) trong đó 01 bản lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, 01 bản cho người
bị thu hồi đất, 01 bản cho chủ đầu tư, bản gốc viết tay lưu tại Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có đất bị thu hồi cố tình gây khó khăn, không hợp tác điều tra xác
minh, không ký biên bản kiểm tra xác minh thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ đầu tư lập biên
bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng thời căn cứ vào tài liệu quản lý nhà
đất hiện có để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Xác nhận các giấy tờ có liên
quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
đất bị thu hồi.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản
xác nhận các nội dung sau:
- Xác định nhà, đất bị thu hồi của
hộ gia đình, cá nhân có tranh chấp hay không có tranh chấp;
- Xác nhận thời điểm sử dụng liên
tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục
đích đó đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước; thời điểm
xây dựng nhà công trình trên đất trong phạm vi thu hồi đất. Trường hợp không đủ
cơ sở để xác nhận thì tổ chức thu thập ý kiến của Mặt trận tổ quốc cấp xã và những
người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất để làm căn cứ xác nhận.
b) Công an xã, phường, thị trấn có
văn bản xác minh về hộ khẩu, nhân khẩu cư trú tại nơi thu hồi nhà đất của hộ
gia đình, cá nhân.
c) Phòng Lao động-Thương binh và
Xã hội cấp huyện có văn bản xác nhận về đối tượng chính sách được hưởng hỗ trợ
theo quy định.
d) Cơ quan Tài chính có văn bản
xác nhận về nguồn, cơ cấu vốn có nguồn gốc ngân sách Nhà nước đối với đất, tài
sản nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng đối với tổ chức.
đ) Chi Cục thuế cấp huyện có văn bản
xác nhận về thu nhập sau thuế đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
1. Lập, niêm yết lấy ý kiến, hoàn
chỉnh về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt
hoặc chấp thuận, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
sau đây:
a) Nội dung phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số
47/2014/NÐ-CP;
b) Công khai, lấy ý kiến về phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
28 Nghị định số 47/2014/NÐ-CP;
c) Hoàn chỉnh, thẩm định, trình
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận
ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm chỉnh
sửa, bổ sung hoàn chỉnh phương án kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ
quan có thẩm quyền thẩm định phương án;
- Trường hợp còn nhiều ý kiến
không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức đối thoại, giải thích rõ các vướng mắc và xem xét, điều chỉnh
phương án trước khi chuyển cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án;
- Sau khi nhận lại phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã thẩm định và hoàn chính; cơ quan Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm hoàn chỉnh thủ tục thu hồi đất, trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định phê duyệt.
2. Quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và niêm yết công khai.
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai quyết định thu hồi đất, quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
b) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã
được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết
định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường,
hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và chủ đầu tư;
c) Trường hợp tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân không nhận quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp Mặt trận Tổ quốc cấp xã cùng các tổ chức
chính trị - xã hội tại địa phương tổ chức vận động, thuyết phục. Trường hợp sau
vận động thuyết phục nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không nhận quyết
định phê duyệt thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để
lưu hồ sơ giải phóng mặt bằng cùng với biên bản công khai phương án có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ dân phố, trưởng thôn, bản để có cơ sở giải quyết
khiếu nại hoặc cưỡng chế thu hồi đất (nếu có).
3. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ;
bàn giao mặt bằng.
a) Chủ đầu tư hoặc Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí
tái định cư. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác
nhận thay thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b)Trong thời hạn hai mươi (20)
ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh
toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được
xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
cố tình không nhận tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phối hợp chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã và Mặt
trận Tổ quốc cấp xã lập biên bản lưu hồ sơ và chuyển
số tiền bồi thường, hỗ trợ phải chi trả này vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
Nhà nước và giữ nguyên phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để làm căn cứ
giải quyết khiếu nại sau này;
a) Trường hợp
việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao
phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai
dự án;
b) Trường hợp
chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất
về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi
không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định
thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn
thông báo thu hồi đất;
c) Trường hợp
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phê duyệt khi thu hồi đất từ 2 huyện,
thị xã, thành phố trở lên thì việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ được thực hiện
tại địa bàn nơi có đất bị thu hồi do chủ đầu tư trực tiếp chi trả.
1. Giao đất
tái định cư.
a) Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức bốc thăm nhận đất tái định cư;
kết quả bốc thăm phải được ghi biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
và người nhận đất tái định cư;
b) Trường hợp người được bố trí
tái định cư cố tình không tham gia bốc thăm theo quy định thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cử người bốc thăm thay;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt kết quả bốc thăm theo đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng. Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ giao đất tái định
cư theo quy định; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất cho hộ
gia đình, cá nhân theo kết quả bốc thăm và tiến hành tổ chức giao đất tại thực
địa;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhận đất tái định cư phải ký cam kết
bằng văn bản thời gian bàn giao mặt bằng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung đã cam kết, đồng thời bàn giao bản chính giấy tờ về nhà đất cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý, thu hồi theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Xử
lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành quy định
1. Đối với những dự án, hạng mục
đã chi trả xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày 01/7/2014
(ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) thì không áp dụng, không điều
chỉnh theo quy định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục
đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày 01/7/2014;
đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được
phê duyệt thì không áp dụng, không điều chỉnh theo quy định này.
3. Đối với những dự án, hạng mục
đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày 01/7/2014
đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được
phê duyệt nhưng có đơn khiếu nại thì việc giải quyết đơn khiếu nại thực hiện
theo chế độ, chính sách tại thời điểm phê duyệt phương án, không áp dụng chế độ,
chính sách theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai.
4. Đối với những dự án đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một phần (phương án phê duyệt dở
dang chưa phê duyệt hết hoặc phê duyệt theo tiến độ thu hồi đất) trước ngày
01/7/2014 thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư mà toàn bộ đối tượng bị thu hồi đất đã được phê duyệt một số
nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; một số nội dung còn lại khác chưa được
phê duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì không áp dụng
chế độ, chính sách theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai;
b) Trường hợp phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt từng phần, phê duyệt từng hạng mục nhưng sau
ngày 01/7/2014 nhóm đối tượng, hạng mục trong cùng một dự án chưa bị thu hồi đất,
chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì hạng mục, nhóm đối
tượng này được áp dụng chế độ, chính sách theo quy định tại Luật Đất đai năm
2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
5. Đối với đất sử dụng trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà có nguồn gốc do được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê thì người có đất thu hồi không được bồi thường
về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định của
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Đối với những trường hợp bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất không quy định tại Quy định
này thì thực hiện theo các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Luật
Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Điều 25. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và
Môi trường) để xem xét, giải quyết./.