ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2012/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 09 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị
định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp và
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký
giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: HC, KT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Nghiệp
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO
DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 09/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy định việc phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký
giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo nội dung tại Điều 3 Thông tư
liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngay 18/11/2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất (gọi tắt là Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT của Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường).
2. Đối tượng
áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện nội dung
nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp
thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan theo quy định pháp luật
và Quy chế này, nhằm đảm bảo triển khai tốt công tác quản lý nhà nước về đăng
ký giao dịch bảo đảm.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Rà soát, thống
kê, báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Xây dựng
kế hoạch triển khai công tác quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm.
3. Kiểm
tra việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Chỉ đạo
thực hiện hoạt động đăng ký và quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm.
5. Chỉ đạo,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm
và các nhiệm vụ khác
6. Cung cấp,
chia sẻ thông tin liên quan đến giao dịch bảo đảm.
Điều 4. Về rà soát, thống kê, báo cáo
1. Sở Tư pháp
có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát các quy định pháp luật về
giao dịch bảo đảm, đối chiếu các quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện, kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới quy định liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
b) Chủ trì, phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc
đột xuất theo yêu cầu. Việc xây dựng báo cáo phải đảm bảo thời hạn cho phép và
trình bày đầy đủ các nội dung theo Phụ lục 01 đính kèm theo Quy chế này. Mốc thời
gian báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Thông tư liên
tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chỉ đạo Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện tốt việc báo cáo
06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm, gửi Sở
Tư pháp đúng thời gian quy định.
b) Phối hợp Sở
Tư pháp thực hiện các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Về xây dựng kế hoạch thực hiện, sơ kết, tổng kết
công tác quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm
1. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch
triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm hàng năm trên
địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện các nội dung kế hoạch thuộc chức năng, nhiệm vụ
của Sở Tư pháp.
b) Chủ
trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ
tổ chức sơ kết và tổng kết thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao
dịch bảo đảm.
c) Chủ trì, phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh định kỳ tổ
chức họp giao ban 06 tháng một lần với các tổ chức hành nghề công chứng, cơ
quan thi hành án dân sự, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện
và các tổ chức tín dụng để nắm tình hình và tháo gỡ, giải quyết kịp thời vướng
mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm
và đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch triển
khai, tổ chức sơ kết và tổng kết công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch
bảo đảm; tổ chức thực hiện các nội dung kế hoạch thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Về kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch
bảo đảm
1. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối
hợp các cơ quan, đơn vị liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch kiểm tra
liên ngành, quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra đột xuất,
định kỳ 06 tháng, hàng năm tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp
huyện về kết quả thực hiện công tác đăng ký, cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm.
Nội dung kiểm tra định kỳ thực hiện theo Phụ lục 02 kèm theo Quy chế này.
b) Giúp UBND tỉnh
phối hợp Bộ Tư pháp kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện công tác đăng ký giao
dịch bảo đảm tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện khi có
yêu cầu.
2. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan: Phối hợp Sở Tư pháp
kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 7. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm và các nhiệm vụ khác
1. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các cơ
quan, đơn vị liên quan hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ các tổ chức
tín dụng, công chứng viên và cán bộ, công chức thực hiện công tác đăng ký giao
dịch bảo đảm.
b) Hướng dẫn,
chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm, đầy đủ các quy định
liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm, chia sẻ thông tin giữa các tổ chức
hành nghề công chứng về tình trạng pháp lý của tài sản nhằm đảm bảo tính an
toàn cho các hợp đồng, giao dịch có liên quan.
c) Phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
2. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn,
chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
và đảm bảo nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm phù hợp với thông tin trong hồ sơ
địa chính.
b) Phối
hợp Sở Tư pháp, Sở Nội vụ kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác đăng ký
giao dịch bảo đảm theo quy định.
Điều 8. Cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến giao dịch
bảo đảm
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý
của tài sản bảo đảm tại địa phương theo quy định pháp luật.
2. Khuyến
khích việc chia sẻ, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm giữa các cơ quan,
đơn vị liên quan bằng hình thức và biện pháp phù hợp. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng các phần mềm ứng dụng
để chia sẻ thông tin giữa cơ quan thi hành án dân sự, các tổ chức hành nghề
công chứng và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện về tình
trạng pháp lý của tài sản.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Sở Nội vụ,
Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bố
trí kinh phí, nhân sự để thực hiện tốt công đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy
định.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo kiện toàn tổ
chức Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, đảm bảo thực hiện tốt công
tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
3. Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên thực hiện tốt việc
cung cấp, chia sẻ thông tin trước, sau khi kê biên tài sản theo quy định.
4. Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động
thực hiện và phối hợp Sở Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ cho các tổ chức tín dụng
thuộc phạm vi quản lý.
5. Các
cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp Sở Tư pháp thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp
có trách nhiệm phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên
quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, Sở Tư pháp có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
PHỤ LỤC 01
NỘI DUNG BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ KẾT QUẢ
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Báo cáo 06
tháng và hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất phải trình bày đầy đủ những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Số liệu cụ
thể về kết quả đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa
phương.
2. Những thuận
lợi, khó khăn trong quá trình tổ chức, thực hiện các quy định của pháp luật về
đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức thực hiện công tác đăng ký, cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa
phương.
3. Đánh giá
vai trò của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện các tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp trong việc triển khai công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa
phương.
4. Đánh giá kết
quả kiểm tra định kỳ về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
5. Đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo
đảm, cũng như việc triển khai thực hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại
địa phương.
PHỤ LỤC 02
NỘI DUNG KIỂM TRA KẾT QUẢ THỰC HIỆN
ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT
1. Kiểm tra việc
thành lập và hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp
huyện, bao gồm:
a) Số lượng,
trình độ của cán bộ đăng ký;
b) Cơ sở vật
chất của Văn phòng Đăng ký;
c) Mức độ áp dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Đăng ký.
2. Kiểm tra việc
tổ chức, hoạt động đăng ký của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp
huyện, bao gồm:
a) Kiểm tra về
thẩm quyền đăng ký;
b) Kiểm tra về
quy trình đăng ký (thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký, việc sử dụng mẫu
đơn, nội dung kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, việc chứng nhận trên đơn yêu cầu
đăng ký;
c) Kiểm tra hồ
sơ đăng ký, việc chỉnh lý biến động (trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ
địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai);
d) Kiểm tra việc
lưu trữ hồ sơ;
đ) Kiểm tra việc
cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất;
e) Thống
kê số liệu kết quả đăng ký tại Văn phòng Đăng ký.
3. Kiểm tra
công tác thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, cụ thể như sau:
a) Mức thu lệ
phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại các Văn
phòng Đăng ký;
b) Các trường
hợp miễn giảm lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo
quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra,
đánh giá sự phù hợp giữa quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm với
thực tiễn áp dụng tại địa phương.