ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 16 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003, Luật số
34/2009/QH12 ngày 18/6/2009 sửa đổi, bổ sung Điều 121 Luật Đất đai và Luật số
38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày
04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày
31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày
06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010
của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản Nhà nước bán
đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày
16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 46/TTr-STP ngày 12/4/2012 và Công văn số 292/STP-ĐGTS ngày 13/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
17/2009/QĐ-UBND ngày 25/3/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, thay thế điểm c khoản 4 Điều 9 Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày
21/02/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Thủ trưởng các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 16/8/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi (sau đây được gọi tắt là đấu giá quyền sử dụng đất) và trách nhiệm, quyền
hạn, mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh hoặc cơ quan được UBND cấp có thẩm quyền giao xử lý
việc đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai (sau đây được gọi tắt
là cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất).
2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Quảng
Ngãi trực thuộc Sở Tư pháp, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (sau đây được gọi
chung là Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp), Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp đặc biệt (sau đây được gọi tắt là Hội đồng đấu giá quyền sử
dụng đất).
3. Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất (sau
đây được gọi tắt là người tham gia đấu giá) quy định tại Điều 4 Quy chế này.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đấu
giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đấu giá quyền sử dụng đất là đưa quyền sử dụng
đất tham gia vào thị trường bất động sản do những người tham gia đấu giá tự định
giá theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Quy chế này.
2. Người tham gia đấu giá là cá nhân, đại diện hộ
gia đình, tổ chức kinh tế quy định tại Điều 4 Quy chế này, có đủ điều kiện tham
gia đấu giá theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
3. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất là người
trả giá cao nhất so với giá khởi điểm, trong trường hợp không có người trả giá
cao hơn giá khởi điểm thì giá trúng đấu giá bằng giá khởi điểm, được ghi nhận
trong biên bản bán đấu giá và được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu
giá.
4. Phí hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
(phí tham gia đấu giá) là khoản tiền thu của mỗi hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Khoản tiền này
không được hoàn trả lại cho người tham gia đấu giá, trừ trường hợp không tổ chức
cuộc bán đấu giá.
5. Khoản tiền đặt trước là khoản tiền do người
tham gia đấu giá nộp cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất cho từng hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá trước khi tổ chức
cuộc bán đấu giá.
6. Giá khởi điểm của thửa đất (lô đất), khu đất
đưa ra bán đấu giá là mức giá ban đầu của thửa đất (lô đất), khu đất được cấp
có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở đấu giá.
7. Bước giá là mức chênh lệch của lần trả giá
sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá được quy định cụ thể trong
phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 4. Người tham gia đấu
giá
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong
nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tùy theo tính chất, đặc điểm, quy mô của thửa
đất (lô đất), khu đất đưa ra đấu giá và theo các quy định của pháp luật có liên
quan mà người tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này sẽ được xác định cụ
thể trong từng phương án đấu giá quyền sử dụng đất do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
Điều 5. Người không được
tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người
bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá
không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong Tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp, nơi thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đó, cha, mẹ, vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó.
3. Người được chủ sở hữu ủy quyền bán đấu giá
quyền sử dụng đất.
4. Người trực tiếp định giá quyền sử dụng đất,
cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó.
5. Người có thẩm quyền quyết định bán đấu giá
quyền sử dụng đất.
6. Người ký hợp đồng thuê Tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp để bán đấu giá quyền sử dụng đất.
7. Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8. Thành viên Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó.
Điều 6. Giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá
1. UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất theo hình thức
đấu giá đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài. Riêng đất thuộc Khu Kinh tế Dung Quất đã được UBND tỉnh
giao đất cho Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất đối với diện tích đất đã thu hồi
do Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất quyết định theo quy định tại
Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế
Dung Quất.
2. UBND cấp huyện giao đất, cho thuê đất theo
hình thức đấu giá đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước.
Điều 7. Điều kiện về thửa đất
(lô đất), khu đất để đưa ra tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Các điều kiện về thửa đất (lô đất), khu đất để
đưa ra tổ chức đấu giá:
a) Đất đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc
kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
b) Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước cấp
có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai hiện hành.
c) Đất đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng.
d) Đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi
điểm để làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất.
đ) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ngoài các điều kiện về thửa đất (lô đất), khu
đất để đưa ra tổ chức đấu giá nêu tại khoản 1 Điều này thì tùy vào từng trường
hợp cụ thể về thửa đất (lô đất), khu đất đưa ra đấu giá còn phải bảo đảm các
yêu cầu sau đây:
a) Đối với đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà
ở để bán hoặc cho thuê; đầu tư xây dựng hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; đất sử dụng vào mục đích thực hiện dự án
sản xuất nông, lâm, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì tùy vào mục đích sử dụng
đất yêu cầu còn phải có bản vẽ mặt bằng quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (trong đó, xác định rõ chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng,
hệ số sử dụng đất, yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan và các thông số hạ tầng kỹ
thuật khác và được quy định trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất).
b) Đối với đất nông nghiệp đưa ra đấu giá để cho
thuê yêu cầu phải xác định rõ mục đích và thời hạn cho thuê đất.
c) Đối với đất xây dựng nhà ở của hộ gia đình,
cá nhân yêu cầu phải có quy hoạch xây dựng chi tiết và hạ tầng kỹ thuật đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Điều kiện được đăng
ký tham gia đấu giá
Người tham gia đấu giá nêu tại Quy chế này được
đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có Đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do Tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phát
hành. Trong đó, có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch
sau khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng
tài chính:
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn
và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều
kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định
của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia thửa (lô) để làm nhà ở cho hộ gia
đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện
này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân đăng ký
tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị đăng ký tham gia đấu giá; có
hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng Công ty thì chỉ được một doanh
nghiệp đăng ký tham gia đấu giá; Tổng Công ty với Công ty thành viên, Công ty mẹ
và Công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh
thì chỉ được một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá.
Điều 9. Đăng ký tham gia đấu
giá
1. Người tham gia đấu giá có đủ điều kiện quy định
tại Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan thực hiện việc
đăng ký tham gia đấu giá, hoàn tất các thủ tục và nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
trong thời hạn theo thông báo bán đấu giá quyền sử dụng đất của Tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Người tham gia đấu giá phải nộp phí hồ sơ
tham gia đấu giá và tiền đặt trước. Phí hồ sơ tham gia đấu giá được thực hiện
theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và được xác định cụ thể trong phương
án đấu giá quyền sử dụng đất. Khoản tiền đặt trước bằng 15% giá khởi điểm của
thửa đất (lô đất), khu đất đưa ra bán đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước được nộp cho Tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Người tham gia đấu giá có thể uỷ quyền cho
người khác thay mặt mình tham gia đấu giá; việc ủy quyền tham gia đấu giá phải
bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người tham gia đấu giá trúng đấu
giá quyền sử dụng đất thì khoản tiền đặt trước được trừ vào số tiền trúng đấu
giá, nếu không trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người
tham gia đấu giá tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày cuộc bán đấu giá
kết thúc.
5. Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã
nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc
trường hợp bất khả kháng thì khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất đó thuộc về Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 10. Đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
Đấu giá quyền sử dụng đất theo Quy chế này, bao
gồm:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê,
trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân trong các Khu
Công nghiệp, Khu Kinh tế Dung Quất.
c) Đầu tư kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc
cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng quỹ đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện.
3. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp
không thay đổi chủ sử dụng đất.
4. Đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất,
bao gồm cả việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối.
5. Bán đấu giá tài sản gắn liền với chuyển quyền
sử dụng đất thuộc sở hữu Nhà nước.
6. Các trường hợp khác do UBND tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xác định giá khởi
điểm
1. Việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc
sở hữu Nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày
15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản Nhà
nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
2. Việc xác định giá khởi điểm quyền sử dụng đất
đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, cụ thể như sau:
a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm:
a1) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần được
xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá;
không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành theo quy định
pháp luật.
a2) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá để
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm là đơn giá thuê đất được tính bằng giá
đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định đấu
giá quyền thuê đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá nhân (x) với
tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất do UBND tỉnh quy định.
b) Phương pháp xác định giá khởi điểm:
b1) Việc xác định giá khởi điểm quyền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất (phương
pháp so sánh trực tiếp, phương pháp thu nhập, phương pháp chiết trừ và phương
pháp thặng dư).
b2) Trường hợp sử dụng phương pháp khác ngoài
các phương pháp quy định tại điểm b1 Điều này để xác định giá khởi điểm quyền sử
dụng đất thì phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về phương pháp thẩm định
giá trong tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
c) Trình tự, thẩm quyền xác định, phê duyệt giá
khởi điểm:
c1) Trình tự, thẩm quyền xác định giá khởi điểm
trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần được thực hiện như sau:
c1.1) Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền
sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm đến Sở Tài
chính (trừ các trường hợp được phân cấp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này).
Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm.
- Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất.
- Quyết định phê duyệt quỹ đất đấu giá.
- Quyết định thu hồi đất.
- Kết quả khảo sát giá (nếu có).
c1.2) Sở Tài chính (trừ các trường hợp được phân
cấp quy định tại điểm đ khoản
2 Điều này) phối hợp với các sở, ngành có liên
quan xác định giá khởi điểm trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, cụ thể như
sau:
- Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định đã
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường thì áp dụng giá đất do UBND tỉnh quy định làm giá khởi điểm.
- Trường hợp giá đất của UBND tỉnh đã quy định
mà do có sự biến động, thay đổi về giá so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì giá khởi điểm được xác
định theo một trong hai hình thức sau:
+ Sở Tài chính (trừ các trường hợp được phân cấp
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này) thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm
định giá xác định giá đất; trên cơ sở giá đất do tổ chức thẩm định giá xác định,
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ
quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giá khởi điểm.
Việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm
định giá.
+ Trường hợp trên địa bàn tỉnh không có điều kiện
để thuê tổ chức thẩm định giá hoặc giá trị lô đất nhỏ (tính theo bảng giá đất
do UBND tỉnh ban hành theo loại đất đưa ra đấu giá) dưới 10 tỷ đồng thì Sở Tài
chính (trừ các trường hợp được phân cấp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này)
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh cho phép phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
Thuế và cơ quan có liên quan xác định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
c2) Trình tự, thẩm quyền xác định giá khởi điểm
trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm:
c2.1) Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền
sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm đến Sở Tài
chính (trừ các trường hợp được phân cấp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này).
Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm.
- Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất.
- Quyết định phê duyệt quỹ đất đấu giá.
- Quyết định thu hồi đất.
- Kết quả khảo sát giá (nếu có).
c2.2) Sở Tài chính (trừ các trường hợp được phân
cấp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này) phối hợp với các cơ quan có liên quan
xem xét tính phù hợp của giá đất do UBND tỉnh quy định với giá đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường, xác định giá đất làm giá khởi điểm để tổ
chức đấu giá trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định như sau:
- Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định đã
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường thì căn cứ vào giá đất do UBND tỉnh quy định và tỷ lệ (%) đơn
giá thuê đất do UBND tỉnh quy định để xác định giá khởi điểm.
- Trường hợp giá đất của UBND tỉnh đã quy định
mà do có sự biến động, thay đổi về giá so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì giá khởi điểm được xác
định theo một trong hai hình thức sau:
+ Sở Tài chính (trừ các trường hợp được phân cấp
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này) thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm
định giá xác định giá đất; trên cơ sở giá đất do tổ chức thẩm định giá xác định,
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ
quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giá khởi điểm.
Việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm
định giá.
+ Trường hợp trên địa bàn tỉnh không có điều kiện
để thuê tổ chức thẩm định giá hoặc giá trị lô đất nhỏ (tính theo bảng giá đất
do UBND tỉnh ban hành theo loại đất đưa ra đấu giá) dưới 10 tỷ đồng thì Sở Tài
chính (trừ các trường hợp được phân cấp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này)
báo cáo UBND tỉnh cho phép phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế
và cơ quan có liên quan xác định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
d) Xác định lại giá khởi điểm:
Trường hợp bán đấu giá không thành mà nguyên
nhân là do giá khởi điểm cao thì cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử
dụng đất có văn bản gửi Sở Tài chính (trừ các trường hợp được phân cấp quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều này) để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định
việc xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại. Nguyên tắc, phương pháp
và trình tự xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác
định giá khởi điểm lần đầu.
đ) Phân cấp phê duyệt giá khởi điểm quyền sử dụng
đất đấu giá và nguyên tắc, phương pháp, trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm,
xác định lại giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá trong trường hợp được phân
cấp:
đ1) Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp cho Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố xem xét, quyết định phê duyệt giá khởi điểm quyền sử
dụng đất đấu giá đối với đất phân thửa (lô) làm nhà ở do UBND các huyện, thành
phố quyết định đầu tư.
đ2) Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành
phố; cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất; phòng Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thành phố; Chi Cục thuế các huyện, thành phố và các cơ
quan có liên quan căn cứ các quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này và
quy định của pháp luật hiện hành để thẩm định giá khởi điểm hoặc xác định giá
khởi điểm, xác định lại giá khởi điểm, báo cáo, trình Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố xem xét, quyết định phê duyệt giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá
đối với các trường hợp được phân cấp.
đ3) Đối với các trường hợp được phân cấp nêu tại
điểm đ khoản 2 Điều này thì trước khi xem xét, quyết định phê duyệt giá khởi điểm
quyền sử dụng đất để đưa ra đấu giá phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của
Sở Tài chính về giá khởi điểm quyền sử dụng đất. Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan phải chịu trách nhiệm về giá
khởi điểm quyền sử dụng đất để đưa ra đấu giá đối với các trường hợp được phân
cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Phương án đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Cơ quan được giao việc xử lý đấu giá quyền sử
dụng đất có trách nhiệm xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình cấp
có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt. Phương án đấu giá
quyền sử dụng đất phải được xây dựng theo đúng các quy định của pháp luật về đấu
giá, pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, quy định của pháp luật khác có
liên quan và Quy chế này. Trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất phải có một
số nội dung cơ bản, như: Giới thiệu vị trí thửa đất (lô đất), khu đất, diện
tích, loại đất, cơ sở hạ tầng, quy định về xây dựng, giá khởi điểm, hình thức đấu
giá, phí hồ sơ tham gia đấu giá, khoản tiền đặt trước, bước giá, phương thức,
thời hạn, địa điểm thanh toán tiền trúng đấu giá và các nội dung cần thiết
khác.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền
sử dụng đất:
a) Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp cho Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất
phân thửa (lô) làm nhà ở do UBND các huyện, thành phố quyết định đầu tư.
b) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án đấu
giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp còn lại.
Chương II
THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT; HỒ SƠ CHUYỂN GIAO, TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13. Điều kiện và thẩm
quyền thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt (Hội
đồng đấu giá quyền sử dụng đất)
1. Điều kiện thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử
dụng đất:
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập
trong các trường hợp sau:
a) Quyền sử dụng đất có giá trị lớn: Giá khởi điểm
cho toàn bộ dự án hoặc khu đất từ 500 tỷ đồng trở lên.
b) Quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định của
pháp luật.
c) Trường hợp thửa đất đấu giá không đạt các điều
kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này mà không thuê được Tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.
2. Thẩm quyền quyết định và thành phần Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường
hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Thành phần Hội đồng, bao gồm: Lãnh đạo UBND tỉnh
(hoặc người được uỷ quyền) làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên là đại diện
các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh,
Sở Xây dựng, Cục thuế, Công an tỉnh, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền
sử dụng đất và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
3. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước,
quy định tại Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (sau đây được gọi
tắt là Thông tư số 48/2012/TT-BTC) và theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 14. Ký hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất
Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị được UBND cấp có thẩm quyền
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai, pháp luật khác có liên quan (gọi chung là cơ quan được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất) có trách nhiệm ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Quảng
Ngãi hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (trừ trường hợp thành lập Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 13 Quy chế này); quản lý quyền sử
dụng đất được giao để đưa ra đấu giá cho đến khi bàn giao xong toàn bộ trên thực
địa cho người trúng đấu giá.
Điều 15. Hồ sơ chuyển giao
để đấu giá quyền sử dụng đất
Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng
đất có yêu cầu đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất phải lập và chuyển giao cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp một
bộ hồ sơ, gồm:
1. Quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền
sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Quyết định của cơ quan cấp có thẩm quyền phê
duyệt giá khởi điểm đấu giá của từng thửa đất (lô đất), khu đất hoặc toàn bộ
các thửa đất.
3. Quyết định của cơ quan cấp có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch chi tiết khu đất Khu dân cư, bản đồ quy hoạch phân lô khu đất đấu
giá, bản đồ vị trí khu đất đấu giá.
4. Quyết định của cơ quan cấp có thẩm quyền về
việc chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Các loại giấy tờ khác có liên quan.
Điều 16. Nội dung hợp đồng bán
đấu giá quyền sử dụng đất
Nội dung hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của
Chính phủ về bán đấu giá tài sản, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày
06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây được
gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ- CP, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg, Thông tư
số 23/2010/TT-BTP), Quy chế này và pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 17. Trình tự, thủ tục
đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp pháp của các cơ quan được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất thì phải thực hiện việc bán đấu giá
quyền sử dụng đất theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số
17/2010/NĐ-CP, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg, Thông tư số 23/2010/TT-BTP, Quy
chế này và pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 18. Phê duyệt kết quả
trúng đấu giá
1. Trường hợp tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
thực hiện việc bán đấu giá:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể
từ ngày bán đấu giá thành, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp lập biên bản bàn
giao trực tiếp toàn bộ hồ sơ của cuộc bán đấu giá kèm theo danh sách người
trúng đấu giá cho cơ quan đã ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn
thiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ bán đấu giá theo điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan đã ký
hợp đồng bán đấu giá quyền sử dung đất phải có văn bản trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất nêu tại khoản 2 Điều 12 Quy chế
này để phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày bán đấu giá thành, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có văn bản trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất nêu tại khoản 2
Điều 12 Quy chế này để phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản của các cơ quan, đơn vị nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu
giá; văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải có một số nội dung, sau: Họ
tên, địa chỉ của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân),
diện tích đất, loại đất, vị trí thửa đất (lô đất), khu đất, giá trúng đấu giá,
thời hạn thanh toán tiền trúng đấu giá và các nội dung cần thiết khác.
Điều 19. Thanh toán tiền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá
1. Người trúng đấu giá có trách nhiệm nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đất.
2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, cơ quan được giao
xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
(trong trường hợp Hội đồng tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất) có văn bản thông
báo cho người trúng đấu giá nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo giá
trúng đấu giá và các khoản phải nộp khác sau khi đã khấu trừ tiền đặt trước (được
quy định cụ thể trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất, văn bản phê duyệt kết
quả trúng đấu giá) và các nội dung cần thiết khác.
3. Phương thức, thời hạn, địa điểm nộp tiền
trúng đấu giá và các khoản nộp khác bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản được quy định
trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất và các khoản nộp khác, người trúng đấu giá phải nộp đủ số
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản nộp khác tại địa điểm nộp tiền
theo đúng thông báo. Trong thời hạn này, người trúng đấu giá không nộp hoặc nộp
không đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản nộp khác mà không được
cấp có thẩm quyền cho phép thì xem như người trúng đấu giá từ chối kết quả
trúng đấu giá. Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội
đồng đấu giá quyền sử dụng đất lập danh sách báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy
định tại khoản 3 Điều 18 Quy chế này để xem xét, quyết định tổ chức đấu giá lại
và người từ chối kết quả trúng đấu giá không được hoàn trả lại khoản tiền đặt
trước (đặt cọc) đã nộp trước đó; khoản tiền đặt trước nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Điều 20. Cấp Giấy Chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
trúng đấu giá (sau đây được gọi tắt là Giấy Chứng nhận)
Căn cứ vào văn bản công nhận kết quả đấu giá
(quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng
đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục cấp Giấy Chứng nhận cho
người trúng đấu giá; cơ quan nhà nước có thẩm quyền không phải ra quyết định
giao đất, cho thuê đất.
Điều 21. Trả lại hồ sơ chuyển
giao bán đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành
thì Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ cho
cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất đã ký hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất trong thời gian chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày đấu
giá không thành.
Điều 22. Rút lại giá đã trả,
từ chối kết quả đấu giá, hủy kết quả đấu giá và đấu giá lại
1. Rút lại giá đã trả: Tại cuộc bán đấu giá, người
đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên điều hành cuộc
bán đấu giá (đối với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành cuộc
bán đấu giá (đối với Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất) công bố người trúng đấu
giá thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền
kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá
coi như không thành; người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá
tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước; khoản tiền đặt trước của người
rút lại giá đã trả nộp vào Ngân sách nhà nước.
2. Từ chối kết quả trúng đấu giá: Tại cuộc bán đấu
giá, khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá (đối với Tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp) hoặc người điều hành cuộc bán đấu giá (đối với Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất) đã công bố người trúng đấu giá mà người này từ chối kết quả
trúng đấu giá thì quyền sử dụng đất được chuyển cho người trả giá liền kề nếu
giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước của người từ chối kết quả trúng đấu
giá ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá. Khoản tiền
đặt trước của người từ chối kết quả trúng đấu giá nộp vào Ngân sách nhà nước. Đối
với cuộc đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp từ chối kết quả
trúng đấu giá nêu trên mà có từ 02 người trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá
liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước của người từ chối kết quả trúng đấu
giá ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá thì quyền sử
dụng đất được chuyển cho một trong số những người trả giá liền kề đó, sau khi đấu
giá viên điều hành cuộc bán đấu giá (đối với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp)
hoặc người điều hành cuộc bán đấu giá (đối với Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất)
tổ chức bốc thăm giữa những người trả giá liền kề đó, để chọn ra người rút
trúng thăm là người trúng đấu giá. Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản
tiền đặt trước của người từ chối kết quả trúng đấu giá nhỏ hơn giá đã trả của
người từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
Trong trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý nhận quyền sử dụng đất thì
cuộc bán đấu giá coi như không thành.
3. Huỷ kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp sau khi kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng người trúng đấu giá không
nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo giá trúng đấu giá đã được cơ
quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất thông báo mà không được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu
giá cho phép bằng văn bản thì cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có văn bản trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 18 Quy chế này hủy bỏ kết
quả trúng đấu giá.
b) Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất bị Tòa
án tuyên bố vô hiệu hoặc bị hủy theo quy định của pháp luật dân sự.
c) Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
d) Không thực hiện quy định về niêm yết, thông
báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Tổ chức bán đấu giá lại: Trình tự, thủ tục
bán đấu giá lại được tiến hành như đối với việc bán đấu giá lần đầu.
Điều 23. Chi phí đấu giá,
quản lý thu, chi từ nguồn thu đấu giá đất
1. Phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí đấu giá
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Thông tư số
48/2012/TT-BTC, theo quy định hiện hành của Nhà nước và theo quy định của UBND
tỉnh.
2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá đất đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt có trách nhiệm nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
3. Việc quản lý thu, chi từ nguồn thu đấu giá
quyền sử dụng đất được thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành và được quy định
cụ thể trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TRONG CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 24. UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh
1. UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất, quyết định giá khởi điểm quyền sử dụng đất đưa ra đấu giá,
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất, hủy kết quả trúng đấu giá đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền và theo
quy định của pháp luật.
Điều 25. Sở Tư pháp
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Điều
19 Thông tư số 23/2010/TT-BTP và thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan thực hiện thống nhất việc chuyển giao, tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Quyết
định số 216/2005/QĐ-TTg, Thông tư số 23/2010/TT-BTP và Quy chế này.
2. Báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và
hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
về bán đấu giá tài sản và Quy chế này.
3. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy,
biên chế, cơ sở vật chất, phương tiện của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản
tỉnh trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định tại Chỉ thị số 08/2011/CT-UBND ngày
28/02/2011 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số
17/2010/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 390/QĐ-UBND ngày 19/3/2012 của
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dịch vụ
bán đấu giá tài sản tỉnh Quảng Ngãi và Quy chế này nhằm bảo đảm thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quyết định của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc theo ủy quyền của Bộ Tư pháp.
Điều 26. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xác định giá khởi điểm, thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất để
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành
lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và tại Điều
13 Quy chế này.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thu, nộp tiền
trúng đấu giá vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Tham mưu UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện cơ
chế tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại
Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
Điều 27. Sở Tài nguyên và
Môi trường
1. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, lập kế hoạch sử dụng đất (kể cả
chuyển đổi mục đích sử dụng đất) trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực
hiện các danh mục dự án có đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Góp ý phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Cấp Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá
theo ủy quyền của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
4. Chỉ đạo cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện thực hiện các nhiệm vụ, công việc có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng
đất ở địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra tổ chức, cá nhân trong quá trình triển
khai thực hiện dự án bảo đảm đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các
trường hợp vi phạm.
Điều 28. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của
tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất của tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổng hợp,
lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục quỹ đất cần đấu giá.
2. Góp ý phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra UBND các huyện, thành phố
lập và trình duyệt dự án đầu tư trên địa bàn thực hiện bằng nguồn đấu giá quyền
sử dụng đất.
4. Tổng hợp danh mục, kết quả thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm.
Điều 29. Sở Xây dựng
1. Góp ý phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức, cá nhân trong
quá trình triển khai thực hiện dự án, bảo đảm theo đúng quy hoạch kiến trúc,
quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 30. Ban Quản lý Khu
Kinh tế Dung Quất
Thực hiện Quy chế này, các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật và theo quy định tại Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND
ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất.
Điều 31. Cơ quan Thuế, Kho
bạc Nhà nước tỉnh, huyện, thành phố
1. Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc thực hiện tốt Quy chế này. Theo nhiệm vụ, chức năng của mình, cơ
quan Thuế tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và
thông báo cho các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, phối hợp thực hiện.
2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 32. UBND, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố (sau đây được gọi tắt là cấp huyện)
1. UBND cấp huyện lập danh mục các dự án đầu tư
bằng nguồn vốn thuộc quỹ phát triển đất và các nguồn vốn khác trên địa bàn gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định để làm cơ sở thực
hiện; đồng thời, có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính biết để cân
đối, theo dõi.
2. UBND cấp huyện chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị
trực thuộc được giao nhiệm vụ xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất ký hợp đồng
bán đấu giá quyền sử dụng đất với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh trực
thuộc Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản để thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn tất các thủ tục pháp lý, có
giá khởi điểm và phương án đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo đúng Quy chế này; cấp Giấy chứng nhận cho người
trúng đấu giá theo thẩm quyền quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
3. UBND cấp huyện quản lý và sử dụng nguồn thu
được từ kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; pháp luật về Ngân sách nhà nước và chế độ
tài chính hiện hành.
4. UBND cấp huyện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn theo quy định về UBND tỉnh (qua
Sở Tư pháp) và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
và theo yêu cầu của UBND tỉnh.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt
giá khởi điểm quyền sử dụng đất đưa ra đấu giá, phương án đấu giá quyền sử dụng
đất, kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, hủy kết quả trúng đấu giá đối với
các trường hợp được phân cấp nêu tại Quy chế này và phải chịu trách nhiệm đối với
các trường hợp được phân cấp. Kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân trong quá
trình triển khai thực hiện dự án, bảo đảm theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; xử lý theo thẩm quyền những trường hợp vi phạm hoặc kiến nghị
xử lý những trường hợp vi phạm không thuộc thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Các sở, ban,
ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan được giao xử lý
việc đấu giá quyền sử dụng đất chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện
nghiêm túc Quy chế này.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan phối
hợp với cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất giải quyết những vụ
việc phát sinh có liên quan đến quyền sử dụng đất đã đấu giá thành trong thời hạn
chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị; trường hợp
vượt quá thẩm quyền giải quyết thì cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp
có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật và theo yêu cầu UBND tỉnh.
Điều 34. Cơ quan được giao
xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất
Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển quỹ đất, phương
án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền được giao để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Cử đại diện tham dự cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tổ chức, điều hành.
3. Phải ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
sau khi đã hoàn tất các thủ tục pháp lý, có giá khởi điểm và phương án đấu giá
quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định tại Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP, Thông tư số 23/2010/TT-BTP và Quy chế này để thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất; có văn bản thông báo cho người trúng đấu giá nộp đủ tiền
sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo giá trúng đấu giá và các khoản phải nộp
khác sau khi đã khấu trừ tiền đặt trước; thu tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất
của người trúng đấu giá; thanh toán các khoản chi phí đấu giá cho Tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp theo quy định tại Quy chế này và theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4. Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường,
đơn vị có liên quan và chính quyền cơ sở nơi có đất đưa ra đấu giá để bàn giao
đất trên thực địa cho người trúng đấu giá và bàn giao các hồ sơ có liên quan
cho người trúng đấu giá sau khi người trúng đấu giá đã nộp đủ tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá.
5. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại
Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật và theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CHUYÊN NGHIỆP, HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, NGƯỜI THAM GIA
ĐẤU GIÁ, NGƯỜI TRÚNG ĐẤU GIÁ
Điều 35. Quyền và nghĩa vụ
của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
1. Yêu cầu các cơ quan được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ liên quan đến
thửa đất (lô đất), khu đất đưa ra đấu giá.
2. Yêu cầu các cơ quan được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất thanh toán đầy đủ các khoản chi phí đấu giá quyền sử dụng
đất và thực hiện các nghĩa vụ khác được xác định trong hợp đồng bán đấu giá quyền
sử dụng đất, theo Quy chế này và theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Kiểm tra hồ sơ chuyển giao quyền sử dụng đất
đưa ra đấu giá; tổ chức niêm yết, thông báo việc bán đấu giá; phát hành hồ sơ
bán đấu giá; xây dựng nội quy, quy chế cuộc bán đấu giá trên cơ sở phương án đấu
giá quyền sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật có liên quan; kiểm tra tư cách
người tham gia đấu giá; thu phí hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất; thu
khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn tối đa là 04
ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc bán đấu giá.
4. Phối hợp với cơ quan đã ký hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất và các đơn vị có liên quan trong việc cung cấp thông tin,
không để xảy ra trường hợp người tham gia đấu giá biết thông tin (số lượng,
danh sách, số điện thoại, địa chỉ) người tham gia đấu giá trước khi phiên đấu
giá của từng thửa đất, lô đất diễn ra 10 phút, tuyệt đối tránh trình trạng tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá thông giá, gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước.
5. Phối hợp với cơ quan đã ký hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất hướng dẫn, giới thiệu người tham gia đấu giá xem khu đất
đưa ra bán đấu giá, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Thực hiện trình tự, thủ tục bán đấu giá theo
quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và Quy chế này. Mời đại diện lãnh
đạo cơ quan ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất và mời đại diện lãnh đạo
các cơ quan cấp tỉnh: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục thuế, Công an tỉnh (đối với cơ quan ký hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh) hoặc mời đại diện lãnh đạo các cơ quan huyện,
thành phố (cấp huyện): Văn phòng HĐND và UBND, Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính -
Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi Cục thuế, Công an huyện (đối với
cơ quan ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện và cấp xã) tham dự
cuộc bán đấu giá.
7. Có văn bản chuyển toàn bộ hồ sơ của cuộc bán
đấu giá kèm theo danh sách người trúng đấu giá cho cơ quan đã ký hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất để hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo quy định của pháp luật
về đất đai, về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, về thuế và pháp luật có
liên quan trình cơ quan cấp có thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận theo quy định của
pháp luật hiện hành.
8. Hoàn trả tiền đặt trước cho người không trúng
đấu giá trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày cuộc bán đấu giá kết thúc.
9. Chuyển trả khoản tiền đặt trước của người
trúng đấu giá cho cơ quan ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất.
10. Quản lý, thu, chi, nộp phí hồ sơ tham gia đấu
giá, các khoản chi phí đấu giá theo quy định của pháp luật hiện hành.
11. Báo cáo Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động của
mình theo định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu.
12. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại
Thông tư số 48/2012/TT-BTC và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ
của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thực hiện đúng quy định tại Nghị định số
17/2010/NĐ-CP, xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất sau khi đã được
phê duyệt và Quy chế này.
2. Thu khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu
giá trong thời hạn tối đa là 04 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc bán đấu
giá; có văn bản thông báo cho người trúng đấu giá nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất theo giá trúng đấu giá và các khoản phải nộp khác sau khi đã khấu
trừ tiền đặt trước; thu tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các khoản phải
nộp khác của người trúng đấu giá.
3. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc
cung cấp thông tin, không để xảy ra trường hợp người tham gia đấu giá biết
thông tin (số lượng, danh sách, số điện thoại, địa chỉ) người tham gia đấu giá
trước khi phiên đấu giá của từng thửa đất, lô đất diễn ra 10 phút, tuyệt đối
tránh trình trạng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá thông giá, gây thiệt hại lợi
ích của Nhà nước.
4. Cung cấp đầy đủ giấy tờ liên quan đến thửa đất
(lô đất), khu đất cho người trúng đấu giá.
5. Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm
quyền ra quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, gửi
cho Sở Tư pháp nơi thành lập hội đồng về kết quả của từng cuộc bán đấu giá.
6. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại
Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật về đấu giá và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ
của người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá
1. Quyền của người tham gia đấu giá, người trúng
đấu giá:
a) Được tham khảo hồ sơ liên quan đến thửa đất
(lô đất), khu đất đưa ra bán đấu giá.
b) Được xem thực tế vị trí, hiện trạng của thửa
đất (lô đất), khu đất đưa ra bán đấu giá từ khi niêm yết và thông báo công khai
cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá 02 ngày.
c) Được nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện, yêu cầu quy định tại Quy chế này và các quy định
của pháp luật hiện hành khác có liên quan, trừ những trường hợp quy định tại Điều
5 Quy chế.
d) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận. đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của người tham gia đấu giá, người
trúng đấu giá:
a) Cung cấp và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực hợp pháp đối với các giấy tờ, hồ sơ đã cung
cấp cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
khi nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Tham gia cuộc bán đấu giá đúng thời gian và địa
điểm, nơi tiến hành tổ chức cuộc bán đấu giá.
c) Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung quy định
tại Quy chế này, phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, nội quy, quy chế cuộc bán đấu giá và các quy định pháp luật hiện
hành của Nhà nước.
d) Thanh toán đủ tiền trúng đấu giá, đúng thời hạn
và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật.
đ) Nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất trúng
đấu giá.
e) Sử dụng đất đúng mục đích được giao, được cho
thuê và đúng quy hoạch được duyệt.
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 38. Thanh tra, kiểm
tra
Việc thanh tra, kiểm tra công tác bán đấu giá
quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nhân có liên quan nêu tại Quy chế này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 39. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể, cá nhân có
nhiều thành tích đóng góp trong hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh nêu tại Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
Điều 40. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan có
hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, cố ý làm trái quy định tại Quy chế
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định của pháp luật; thẩm quyền xử lý vi phạm được thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 41. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến suốt quá
trình tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh nêu tại
Quy chế này được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 42. Quy định chuyển tiếp
Đối với các phương án đấu giá quyền sử dụng đất
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
mà đang thực hiện dang dở việc đấu giá thì tiếp tục thực hiện cho đến khi bán đấu
giá xong các thửa đất (lô đất) nêu trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã
được phê duyệt đó. Kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì việc đấu giá
quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật
về bán đấu giá tài sản và Quy chế này.
Điều 43. Điều khoản thi
hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất; Chủ tịch UBND cấp huyện và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những
vấn đề vướng mắc, khó khăn; các cơ quan, ban, ngành kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.