ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
27/2010/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 09 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN KHU VỰC, VỊ TRÍ ĐẤT LÀM CĂN CỨ ĐỊNH
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thực hiện
Luật Đất đai, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số
123/2007/NĐ-CP, ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC, ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, ngày 16/11/2004 và Nghị định số
123/2007/NĐ-CP, ngày 27/7/2007 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC, ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành bảng giá đất, điều chỉnh bảng
giá đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về phân khu vực, vị trí đất làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND, ngày
20/11/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định tiêu thức, tiêu chí, phân
khu vực, vị trí, phân loại đường phố làm cơ sở định giá các loại đất trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng và Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND, ngày 27/11/2009 của UBND tỉnh
về bổ sung Bảng phân loại đường phố, phân loại khu vực, vị trí đất ở tại xã
Trung Bình, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn
thuộc tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: KT, HC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Nghiệp
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN KHU VỰC, VỊ TRÍ ĐẤT LÀM CĂN CỨ ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 09/11/2010 của UBND tỉnh
Sóc Trăng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy
định phương pháp xác định việc phân khu vực, phân vị trí đất để làm cơ sở định
giá các loại đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, được quy định
tại Điều 13 Luật Đất đai 2003, Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003.
Chương 2.
PHÂN KHU VỰC, VỊ TRÍ ĐẤT
LÀM CĂN CỨ ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
MỤC 1. NHÓM ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
Điều 3. Phân khu vực, vị trí đất nông nghiệp
1. Phân khu vực:
a) Khu vực I: Địa
bàn thành phố Sóc Trăng.
b) Khu vực II: Địa
bàn đô thị loại IV gồm thị trấn Vĩnh Châu, thị trấn Ngã Năm; địa bàn thị trấn
các huyện và trung tâm các xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đô thị loại V
(phạm vi của trung tâm các xã được xác định theo ranh giới quy hoạch và đã cắm
mốc ngoài thực địa).
c) Khu vực III:
Địa bàn các xã còn lại.
2. Phân vị trí:
a) Đất trồng cây
lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp
khác ở xã (khu vực 3), thị trấn và trung tâm xã được công nhận đô thị loại V
(khu vực 2), tùy từng loại đất cụ thể được phân từ 1 đến 6 vị trí và được thể
hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/5.000, 1/10.000, cụ thể:
- Vị trí 1: Xác
định theo các tiêu chí sau:
Lợi thế tốt cho sản
xuất nông nghiệp; thuận lợi giao thông và cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp; gần khu tập trung đông dân cư; gần thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Vị trí 2: Xác
định theo các tiêu chí sau:
Lợi thế tốt cho
sản xuất nông nghiệp; thuận lợi giao thông và cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp; gần khu tập trung đông dân cư; gần thị trường tiêu thụ sản phẩm
nhưng có từ một đến hai tiêu chí hạn chế hơn vị trí 1.
- Vị trí 3: Xác
định theo các tiêu chí sau:
Lợi thế tốt cho
sản xuất nông nghiệp; thuận lợi giao thông và cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp; gần khu tập trung đông dân cư; gần thị trường tiêu thụ sản phẩm
nhưng có từ một đến hai tiêu chí hạn chế hơn vị trí 2.
- Vị trí 4: Xác
định theo các tiêu chí sau:
Lợi thế tốt cho
sản xuất nông nghiệp; thuận lợi giao thông và cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp; gần khu tập trung đông dân cư; gần thị trường tiêu thụ sản phẩm
nhưng có từ một đến hai tiêu chí hạn chế hơn vị trí 3.
- Vị trí 5: Xác
định theo tiêu chí sau:
Lợi thế tốt cho
sản xuất nông nghiệp; thuận lợi giao thông và cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp; gần khu tập trung đông dân cư; gần thị trường tiêu thụ sản phẩm
nhưng có từ một đến hai tiêu chí hạn chế hơn vị trí 4.
- Vị trí 6: diện
tích còn lại trên địa bàn các xã với các tiêu chí không thuận lợi, hạn chế hơn
so với vị trí 5.
b) Đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; đất nông nghiệp
nằm trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn; đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc
kênh mương và dọc tuyến đường giao thông; thửa đất nông nghiệp có cạnh tiếp
giáp với đường Quốc lộ, đường Tỉnh, đường Huyện, được tính không quá 2 lần mức
giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng.
c) Đất nông nghiệp
nằm trong phạm vi hành chính phường thuộc địa bàn thành phố Sóc Trăng: thống nhất
một vị trí là vị trí 1 của khu vực thành phố Sóc Trăng (khu vực 1).
d) Đất khu vực
giáp ranh giữa các xã của huyện Châu Thành, Mỹ Tú, Mỹ Xuyên, Long Phú với thành
phố Sóc Trăng được xác định trong phạm vi 300 mét tính từ đường địa giới hành
chính về phía các huyện để làm cơ sở cho việc định giá đất nông nghiệp cho vị
trí giáp ranh. Vị trí giáp ranh phải thỏa mãn điều kiện liền đất, liền thửa hoặc
cách sông, kênh, rạch có bề rộng không quá 30 mét.
đ) Đất rừng sản
xuất, đất làm muối trên địa bàn các huyện được thống nhất một vị trí. Đối với đất
rừng khác (rừng đệm, rừng xung yếu, rừng đặc dụng) được tính theo tỷ lệ phần
trăm (%) của rừng sản xuất trong cùng vị trí.
e) Trường hợp thửa
đất nông nghiệp lớn có từ 02 cạnh trở lên tiếp giáp với nhiều vị trí, thì vị
trí đất được căn cứ vào vị trí có điều kiện thuận lợi về giao thông, về sản xuất
để xác định.
MỤC 2. NHÓM ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP
Điều 4. Phân vị
trí đất ở tại đô thị của đường phố:
1. Trường hợp điều
tra được giá đất thị trường từ 03 trường hợp chuyển nhượng trở lên đối với từng
loại đất của đường phố, đoạn đường phố thì thực hiện như sau:
a) Vị trí 1: Là
vị trí có mức giá đất cao nhất hoặc mức giá đất bình quân cao nhất đối với từng
đường phố, đoạn đường phố.
b) Các vị trí tiếp
theo 2, 3, 4…: Có mức giá đất hoặc mức giá đất bình quân thấp hơn so với mức
giá đất hoặc mức giá đất bình quân của vị trí liền kề trước đó.
2. Trường hợp không
điều tra được giá đất thị trường từ 03 trường hợp chuyển nhượng đối với từng loại
đất của đường phố, đoạn đường phố thì thực hiện như sau:
a) Vị trí 1: Là
vị trí có mặt tiền tiếp giáp trục đường giao thông chính có điều kiện kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực;
khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực thuận lợi
nhất.
b) Các vị trí tiếp
theo 2, 3, 4…: Có điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi
thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực kém thuận lợi hơn; khoảng cách đến
trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực xa hơn vị trí liền kề
trước đó.
Trường hợp đường
có mương lộ kèm theo, phía cặp mương lộ, được tính với tỷ lệ phần trăm (%) phù
hợp với giá đất phía cặp đường.
3. Giá đất thâm
hậu:
a) Giá đất ở tại
các vị trí của các đường phố, đoạn đường phố quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này được áp dụng đối với các thửa đất có chiều sâu thâm hậu từ 30 mét trở xuống
tính từ mép lộ giới. Từ mét thâm hậu thứ 31 đến mét thứ 70 và từ mét thứ 71 trở
lên thì giá đất ở được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của giá đất mặt tiền đường
trước đó.
b) Trường hợp 02
thửa đất cùng một chủ sử dụng, thửa giáp đường phố có chiều sâu thâm hậu chưa đến
30 mét, thì phần diện tích thửa sau nằm trong phạm vi 30 mét tính từ mép lộ giới
vẫn tính vị trí tương ứng như vị trí phía giáp mặt đường (áp dụng đối với đất
phi nông nghiệp hoặc khi chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp).
c) Trường hợp 02
thửa đất cùng một chủ sử dụng, thửa giáp đường phố có chiều sâu thâm hậu chưa đến
70 mét, thì phần diện tích thửa sau nằm trong phạm vi 70 mét tính từ mép lộ giới
vẫn tính vị trí tương ứng như vị trí từ mét thứ 31 đến mét thứ 70 (áp dụng đối
với đất phi nông nghiệp hoặc khi chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp).
4. Phân loại đường
hẻm, vị trí trong các đường hẻm:
a) Cấp đường hẻm:
Cấp đường hẻm được
xác định theo 03 cấp, căn cứ theo chiều rộng mặt đường hẻm và vị trí tiếp giáp
với đường giao thông chính trên địa bàn đô thị:
- Đường hẻm cấp
1: Có chiều rộng từ 4 đến dưới 6 mét;
- Đường hẻm cấp
2: Có chiều rộng từ 2 đến dưới 4 mét;
- Đường hẻm cấp
3: Có chiều rộng dưới 2 mét hoặc lối mòn.
b) Vị trí đất
trong đường hẻm cấp 1:
- Vị trí 1: Các
thửa đất tiếp giáp với các trục đường hẻm trong đô thị, trong phạm vi khoảng
cách từ đầu hẻm vào không quá 300 mét.
- Vị trí 2: Các
thửa đất tiếp giáp với các trục đường hẻm trong đô thị, trong phạm vi khoảng
cách từ đầu hẻm vào từ trên 300 mét đến 500 mét.
- Vị trí 3: Các
thửa đất tiếp giáp với các trục đường hẻm trong đô thị, trong phạm vi khoảng
cách từ đầu hẻm vào trên 500 mét hoặc trong các hẻm phụ (hẻm của hẻm).
c) Vị trí đất
trong đường hẻm cấp 2 và cấp 3:
- Vị trí 1: Các
thửa đất tiếp giáp với các trục đường hẻm trong đô thị, trong phạm vi khoảng
cách từ đầu hẻm vào không quá 100 mét.
- Vị trí 2: Các
thửa đất tiếp giáp với các trục đường hẻm trong đô thị, trong phạm vi khoảng
cách từ đầu hẻm vào từ trên 100 mét đến 200 mét.
- Vị trí 3: Các
thửa đất tiếp giáp với các trục đường hẻm trong đô thị, trong phạm vi khoảng
cách từ đầu hẻm vào trên 200 mét hoặc trong các hẻm phụ (hẻm của hẻm).
d) Giá đất ở tại
các vị trí của các loại hẻm quy định nêu trên được áp dụng đối với các thửa đất
có chiều sâu thâm hậu không quá 30 mét. Từ mét thâm hậu thứ 31 đến mét thứ 70
và từ mét thứ 71 trở lên thì giá đất được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của giá
đất mặt tiền hẻm.
Trường hợp thửa
đất nằm tại vị trí có nhiều đường hẻm thông nhau giáp với nhiều tuyến đường,
thì lấy giá đất của đường có khoảng cách gần nhất đến vị trí thửa đất đó để làm
căn cứ tính giá đất cho đường hẻm.
Điều
5. Phân khu vực đất ở tại nông thôn
Đất ở tại nông
thôn được phân thành 03 khu vực sau:
1. Khu vực 1: Là
khu vực có mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông chính nằm tại trung tâm
xã, cụm xã, UBND xã, trường học, trạm y tế, khu dân cư, khu tái định cư, gần
khu công nghiệp, chợ nông thôn, đầu mối giao thông có khả năng sinh lợi cao nhất
(được xác định tên, địa chỉ cụ thể).
2. Khu vực 2: Là
khu vực tiếp giáp khu vực 1, gần trung tâm xã, cụm xã, khu dân cư, khu tái định
cư, gần khu công nghiệp, chợ nông thôn, đầu mối giao thông nhưng có khả năng
sinh lợi kém hơn khu vực 1 (được xác định tên, địa chỉ cụ thể).
3. Khu vực 3: Là
các khu vực còn lại trên địa bàn xã có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận
lợi nhất.
Điều
6. Phân vị trí đất ở tại nông thôn
1. Khu vực 1 và
khu vực 2:
a) Vị trí 1: Thửa
đất tiếp giáp với đường Quốc lộ, đường Tỉnh, đường Huyện, đường Xã; có kết cấu
hạ tầng thuận lợi trong sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, có khả
năng sinh lợi cao nhất trong khu vực với chiều sâu thâm hậu 30 mét tính từ mép
hành lang lộ giới đường bộ, 50 mét tính từ mép hành lang bảo vệ đường thủy; đường
bộ, sông, ngòi, kênh, rạch được xác định cụ thể.
b) Vị trí 2: Thửa
đất tiếp giáp mặt đường và chiều sâu thâm hậu như vị trí 1 nhưng mức thuận lợi
về giao thông, điều kiện sinh hoạt, sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi
kém hơn; đường bộ, sông, ngòi, kênh, rạch được xác định cụ thể.
c) Vị trí 3: Thửa
đất tiếp giáp mặt đường và chiều sâu thâm hậu như vị trí 1 và 2 nhưng mức thuận
lợi về giao thông, điều kiện sinh hoạt, sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi
kém hơn so với 02 vị trí nêu trên; đường bộ, sông, ngòi, kênh, rạch được xác định
cụ thể.
d) Vị trí đặc biệt:
Là những thửa đất có vị trí mặt tiền nằm tại trung tâm xã, trung tâm chợ xã, có
trục lộ, giao lộ giao thông thuận lợi và có khả năng sinh lợi cao nhất và cao
hơn khả năng sinh lợi của vị trí 1 cùng khu vực.
đ) Đối với thửa
đất có vị trí thuộc khu vực 1 và khu vực 2 nhưng có chiều sâu thâm hậu tính từ
mép lộ giới từ trên 30 mét đến 70 mét và trên 70 mét, thì giá đất từ mét thứ 31
đến mét thứ 70, mét thứ 71 trở lên đối với đường bộ và từ mét thứ 51 đến mét thứ
100, mét thứ 101 trở lên đối với đường thủy được tính thâm hậu bằng tỷ lệ phần
trăm (%) của giá đất mặt tiền.
e) Đối với các
tuyến đường hẻm còn lại trên địa bàn các xã có điểm đầu đấu nối với các đoạn đường,
khu vực, vị trí được quy định cụ thể, những thửa đất tiếp giáp đường hẻm được vận
dụng khoản 4 Điều 4 của Quy định này để xác định cấp hẻm và vị trí.
g) Thửa đất có vị
trí nằm sau thửa đất nằm trong hành lang lộ giới do hộ khác đang sử dụng mà Nhà
nước chưa thu hồi và chưa bồi thường, thì thửa đất này được tính giá đất, vị
trí thửa đất theo hiện trạng thực tế đang sử dụng.
2. Khu vực 3:
a) Vị trí 1: Thửa
đất tiếp giáp đường đai, lối mòn, ngoài các vị trí đã được quy định tại khoản 1
Điều này, có khả năng sinh lợi cao nhất trong khu vực với chiều sâu thâm hậu 30
mét tính từ mép đường đai, lối mòn.
b) Vị trí 2: Thửa
đất có vị trí và chiều sâu thâm hậu như vị trí 1 nhưng mức thuận lợi về giao
thông, điều kiện sinh hoạt, sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi kém hơn vị
trí 1.
c) Vị trí 3: Thửa
đất còn lại của khu vực.
Điều
7. Nhóm đất phi nông nghiệp (ngoài đất ở)
Việc phân vị
trí, khu vực đất phi nông nghiệp được căn cứ theo vị trí, khu vực của đất ở
tương ứng cùng vị trí thuộc khu vực đô thị và khu vực nông thôn để xác định giá
đất.
Điều
8. Nhóm đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất cồn mới nổi trên sông
1. Đối với loại
đất chưa xác định mục đích sử dụng thì căn cứ vào giá đất các loại cùng vị trí
để xác định giá đất theo mục đích sử dụng đất tương ứng.
2. Đối với đất
chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, thì căn cứ vào
giá đất cùng loại, cùng vị trí và cùng mục đích sử dụng để xác định giá đất cụ
thể.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9.
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện
Quy định này.
2. Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các Sở ngành tỉnh liên quan
triển khai thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các Sở Tài chính, Sở ngành chức năng có liên quan và UBND các huyện,
thành phố xem xét, đề xuất xử lý, trình UBND tỉnh.