Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 27/2000/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Vũ Ngọc Hoàng
Ngày ban hành: 25/05/2000 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2000/QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 25 tháng 5 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ TIỀN NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở; VAY TIỀN XÂY DỰNG NHÀ Ở; TRÌNH TỰ LẬP HỒ SƠ GIAO ĐẤT Ở, XÂY DỰNG NHÀ Ở CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CÁC KHU DÂN CƯ TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TAM KỲ.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Nghị quyết kỳ họp thứ nhất HĐND tỉnh Quảng Nam khoá 5;

- Căn cứ Thông báo số 58/TB-VPCP ngày 23/3/1998 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Nam;

- Căn cứ Quyết định số 430/QĐ-UB ngày 24/3/1997 của UBND tỉnh v/v ban hành một số quy định về cơ chế quản lý kinh tế;

- Xét tình hình thực tế của Tỉnh hiện nay.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về hỗ trợ tiền nhận quyền sử dụng đất ở; vay tiền xây dựng nhà ở; trình tự lập hồ sơ giao đất ở, xây dựng nhà ở cho cán bộ, công chức tại các khu dân cư tập trung trên địa bàn thị xã Tam Kỳ.

Điều 2: Sở Địa chính, Sở Giao thông-VT, Sở Xây dựng, Sở Tài chính-VG, Ban tổ chức chính quyền tỉnh, UBND thị xã Tam Kỳ, Lãnh đạo các ngành, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai quyết định này.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành, thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này không có hiệu lực thi hành.

 

 

Nơi nhận
- Như điều 3
- TVTU, TTHĐND,UBND tỉnh
- Các sở, ban, ngành,
- Các ban của Đảng, ĐT
- Các DN ĐP và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
- CPVP-CV
- Lưu VT, KTN, KTTH,TH,VX

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH




Vũ Ngọc Hoàng

 

QUY ĐỊNH

VỀ HỖ TRỢ TIỀN NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở; VAY TIỀN XÂY DỰNG NHÀ Ở; TRÌNH TỰ LẬP HỒ SƠ GIAO ĐẤT Ở, XÂY DỰNG NHÀ Ở CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CÁC KHU DÂN CƯ TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TAM KỲ.
( Ban hành kèm theo quyết định số 27 /2000/QĐ-UB ngày 27 tháng 5 năm 2000 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quy định về hỗ trợ tiền nhận quyền sử dụng đất ở; vay tiền xây dựng nhà ở; trình tự lập hồ sơ giao đất ở, xây dựng nhà ở cho cán bộ, công chức tại các khu dân cư tập trung trên địa bàn thị xã Tam Kỳ, là nhằm tạo điều kiện cho cán bộ, công chức thuộc đối tượng được hỗ trợ tiền sử dụng đất sớm xây dựng nhà ở, ổn định cuộc sống, công tác lâu dài tại thị xã Tam Kỳ.

Điều 2 :

a - Diện tích đất ở để hỗ trợ tiền sử dụng đất ở cho mỗi cán bộ, công chức không quá 150 mét vuông.

b - Mức hỗ trợ 60% tiền sử dụng đất ở theo giá đất ở quy định trong các khu dân cư trên địa bàn Thị xã Tam Kỳ, hoặc hỗ trợ không quá 22,5 triệu đồng tiền sử dụng đất ở đối với các trường hợp đăng ký nhận quyền sử dụng đất ở, tại các khu vực quỹ đất dùng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

c - Thời hạn hỗ trợ tiền sử dụng đất ở, cho vay tiền để xây dựng nhà ở đến ngày 31/12/2000.

d - Trường hợp cả hai vợ chồng đều thuộc đối tượng được hỗ trợ tiền sử dụng đất thì chỉ giải quyết hỗ trợ cho một người.

Điều 3: Người được hỗ trợ tiền sử dụng đất ở có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả; phải thực hiện đầy đủ thủ tục địa chính theo Quy định này và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4: Các cơ quan Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm giải quyết hồ sơ có liên quan về việc hỗ trợ tiền sử dụng đất ở, xây dựng nhà ở, cho vay tiền xây dựng nhà ở; đồng thời có trách nhiệm tham mưu trình UBND tỉnh thu hồi quyết định giao đất và các vấn đề có liên quan theo Quy định này.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở.

Điều 5: Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ tiền sử dụng đất ở là :

a. Cán bộ, công chức trong biên chế Nhà nước (kể cả hợp đồng dài hạn trong chỉ tiêu biên chế theo quy định của Nhà nước) thuộc các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể chính trị của địa phương và TW quản lý trên địa bàn thị xã Tam Kỳ.

b. Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng thuộc doanh nghiệp Nhà nước của địa phương và Trung ương quản lý (đơn vị hoạch toán độc lập có trụ sở chính tại thị xã Tam Kỳ).

c. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các lực lượng vũ trang thuộc tỉnh.

d- Các đối tượng có hộ khẩu tại thị xã Tam Kỳ đang làm việc tại các cơ quan của Tỉnh, nhưng chưa có nhà ở và đất ở tại các phường thị xã Tam Kỳ. UBND thị xã Tam Kỳ có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra cụ thể, có biên bản xác nhận các đối tượng nêu tại điểm d Điều 5 Quy định này.

Các đối tượng nêu trên đã có vợ hoặc chồng trước 31/12/1998, chưa có nhà ở và đất ở tại nội thị thị xã Tam Kỳ, là cán bộ, công chức trong biên chế Nhà nước, lực lượng vũ trang có quyết định điều động của cấp có thẩm quyền chuyển về công tác tại các cơ quan của Tỉnh đóng trên thị xã Tam Kỳ, hoặc có quyết định tuyển dụng của cấp có thẩm quyền tính từ ngày 1/1/1997 đến ngày 31.12.1998 (khi xem xét giải quyết phải có quyết định tạm tuyển và quyết định chính thức công nhận hết thời gian tập sự ).

* Riêng các trường hợp sau đây được xem xét giải quyết hỗ trợ tiền sử dụng đất:

+ Các đối tượng a, b, c Điều 5, có trong danh sách biên chế chính thức được điều động từ Đà Nẵng vào công tác tại tỉnh lỵ Tam Kỳ tính đến ngày 21/2/1997 chưa có vợ hoặc chồng.

Tuy nhiên, khi lập hồ sơ giao đất phải có cam kết nếu sau khi kết hôn cả vợ, chồng đều đã được hưởng chế độ hỗ trợ tiền sử dụng đất, đã vay 20 triệu đồng thì phải trả lại cho Nhà nước tiêu chuẩn của vợ hoặc chồng (bao gồm: 01 (một) lô đất hoặc số tiền đã nhận hỗ trợ để đăng ký nhận quyền sử dụng đất ở và 20 triệu đồng đã vay).

Các trường hợp do đặc điểm của đơn vị mình chuyển vào sau 21/2/1997 sẽ được xem xét giải quyết cụ thể.

+ Các trường hợp nữ chưa chồng từ 40 tuổi trở lên, nam chưa vợ từ 45 tuổi trở lên (tính đến 31/12/1998 ) là biên chế Nhà nước có thời gian công tác từ 10 năm trở lên; các trường hợp chưa có vợ hoặc chồng thuộc gia đình chính sách neo đơn, có xác nhận và đề nghị của thủ trưởng đơn vị, chính quyền địa phương, có quyết định điều động của cấp có thẩm quyền chuyển về công tác tại các cơ quan của Tỉnh đóng trên thị xã Tam Kỳ tính từ ngày 1/1/1997 đến ngày 31.12.1998, thường trực UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định cụ thể.

+ Cán bộ, công chức do nhu cầu công tác được Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh ký quyết định điều động về tại thị xã Tam Kỳ từ 31/12/1998 đến 31/12/2000, đã có vợ hoặc chồng, chưa có nhà ở và đất ở tại các phường thị xã Tam Kỳ.

+ Các đối tượng tại điểm a, b, c, d Điều 5 khi chưa chia tách tỉnh đã công tác trên địa bàn thị xã Tam Kỳ, nhưng chưa có nhà ở, đất ở tại các xã, phường của thị xã Tam Kỳ nay được xem xét giải quyết; UBND thị xã Tam Kỳ có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra cụ thể, có biên bản xác nhận.

Điều 6: Giao Ban tổ chức chính quyền tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các ngành và đơn vị có liên quan hướng dẫn cụ thể về các đối tượng được hỗ trợ tiền sử dụng đất theo Quy định.

Chương III

TRÌNH TỰ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7: Trách nhiệm của các đối tượng được hỗ trợ tiền sử dụng đất ở:

+ Phải có đơn xin hỗ trợ tiền sử dụng đất trình bày chính xác mình thuộc một trong các đối tượng được hỗ trợ tiền sử dụng đất: họ và tên vợ, chồng, quê quán, hộ khẩu thường trú, quyết định điều động của cấp có thẩm quyền, quyết định công nhận biên chế nhà nước, giấy đăng ký kết hôn, riêng các trường hợp hộ khẩu tại thị xã Tam Kỳ phải được UBND Thị xã xác nhận (các hồ sơ kèm theo có liên quan phải được công chứng), cam kết chưa có nhà ở đất ở, chưa được phân đất tại các khu dân cư trên địa bàn thị xã Tam Kỳ, xây dựng nhà ở trong vòng 12 tháng kể từ ngày quyết định giao đất của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành.

+ Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan và pháp luật hiện hành về việc man khai nếu có.

+ Các trường hợp đã có thông báo phân đất ở của đơn vị hoặc đã có thông báo hỗ trợ tiền sử dụng đất của UBND tỉnh, chậm nhất là 01 (một) tháng phải liên hệ với chủ đầu tư các khu dân cư và Sở Địa chính để lập hồ sơ giao đất.

+ Khi đã có quyết định giao đất của UBND tỉnh, tuyệt đối không chuyển nhượng quyền sử dụng đất, khi chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật và Quy định này.

+ Thoả thuận, ký kết hợp đồng đăng ký quyền sử dụng đất ở với chủ đầu tư dự án quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng, trong hợp đồng thể hiện: Ký hiệu, vị trí lô đất, diện tích, đơn giá.

+ Gửi hồ sơ tại Tổ kinh tế ngành, Văn phòng UBND tỉnh ( bao gồm đơn và các hồ sơ có liên quan nói trên) để UBND tỉnh xem xét hỗ trợ tiền sử dụng đất ở. Khoản kinh phí hỗ trợ UBND tỉnh cân đối trực tiếp cho chủ đầu tư dự án quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng.

+ Nộp tiền sử dụng đất ( sau khi đã được trừ 22,5 triệu đồng hỗ trợ của ngân sách tỉnh) cho chủ dự án quỹ đất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

+ Lập các thủ tục liên quan do chủ đầu tư hướng dẫn để nhận quyền sử dụng đất ở.

Trường hợp cán bộ, công chức được hỗ trợ tiền sử dụng đất ở có nhu cầu diện tích đất ở lớn hơn mức được hỗ trợ (150 m2) phù hợp với quy hoạch, hoặc khi quy hoạch phân lô diện tích lớn hơn 150 m2 thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất phần diện tích tăng thêm vượt quá 150m2.

Cán bộ, công chức đăng ký nhận quyền sử dụng lô đất có giá trị nhỏ hơn 22,5 triệu đồng, tại các dự án quỹ đất dùng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì không được nhận phần tiền chênh lệch.

Điều 8: Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:

+ Tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu với đối tượng được hỗ trợ theo Qui định, trình UBND tỉnh duyệt và thừa lệnh UBND tỉnh ký thông báo hỗ trợ.

+ Tiếp nhận hồ sơ do Sở Địa chính tham mưu để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các đối tượng được hỗ trợ.

Điều 9: Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án ( hoặc uỷ quyền cho Ban quản lý dự án) các khu dân cư, các chủ đầu tư dự án quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng:

+ Lập hồ sơ xin giao đất của người đăng ký nhận quyền sử dụng đất ở, tổng hợp gửi Sở Địa chính, sau khi có xác nhận của UBND thị xã (không qua xác nhận của UBND phường).

+ Tổ chức cắm mốc giao đất sau khi có quyết định thu hồi đất, giao đất của UBND tỉnh, mời đại diện UBND phường chứng kiến.

+ Sau khi đã có quyết định giao đất của UBND tỉnh, việc lập hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không qua UBND Thị xã.

+ Kiểm tra đôn đốc và tạo điều kiện thuận lợi cho người đăng ký quyền sử dụng đất sớm xây dựng nhà ở.

+ Đối với các khu dân cư tập trung, các dự án quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng đã có: quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền, quy hoạch chi tiết, điều lệ quản lý xây dựng đã được phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm:

Công bố công khai ( có địa điểm công bố) quy hoạch, kiến trúc, các yêu cầu về bảo vệ môi trường, chỉ giới xây dựng và các vấn đề có liên quan để cán bộ, công chức và nhân dân căn cứ các quy định này xây dựng nhà ở mà không phải xin giấy phép xây dựng.

Riêng đối với nhà ở có tổng diện tích sàn trên 200m2, chiều cao từ 3 tầng trở lên (01 tầng trệt, 02 lầu) phải có hồ sơ thiết kế được Sở Xây dựng phê duyệt.

Điều 10: Trách nhiệm của Sở Địa chính:

+ Sau 10 ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ do chủ đầu tư hoặc Ban quản lý gửi, dự thảo quyết định thu hồi đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tờ trình đề nghị UBND tỉnh quyết định.

+ Phối hợp với các đơn vị theo dõi, kiểm tra tiến độ xây dựng nhà ở của các trường hợp đã có thông báo phân đất của UBND tỉnh, quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để tham mưu trình UBND tỉnh thu hồi đất theo Quy định.

Điều 11: Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị:

+ Xác nhận cụ thể các đối tượng xin hỗ trợ tiền sử dụng đất ở (thời điểm: có vợ, chồng, chuyển về công tác tại Thị xã, quyết định biên chế chính thức hoặc điều động; chưa có nhà ở, đất ở tại nội thị thị xã Tam Kỳ...) và chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh ý kiến xác nhận của mình.

+ Thường xuyên đôn đốc cán bộ, công chức trực thuộc lập hồ sơ giao đất ở, xây dựng nhà ở; đồng thời theo dõi, kiểm tra việc xây dựng nhà ở của cán bộ, công chức để báo cáo UBND tỉnh, Sở Địa chính, Sở Tài chính-VG thu hồi theo Quy định này.

+ Các trường hợp không thuộc đối tượng được hỗ trợ tiền sử dụng đất theo quy định nhưng thủ trưởng đơn vị đã:

- Phân đất ở tại các khu dân cư, yêu cầu thủ trưởng đơn vị phải thu hồi, phân cho CB-CC thuộc đối tượng được hỗ trợ tiền sử dụng đất ở đang bức xúc về nhà ở và đất ở, để lập hồ sơ xin giao đất ở.

- Xác nhận để được hưởng tiền sử dụng đất ở (22,5 triệu đồng) yêu cầu thủ trưởng đơn vị báo cáo UBND tỉnh thu hồi thông báo hỗ trợ.

- Các trường hợp nói trên đã có quyết định thu hồi đất, giao đất thủ trưởng đơn vị phải báo cáo UBND tỉnh và Sở Địa chính lập hồ sơ thu hồi.

Chương V

CÁC BIỆN PHÁP CHẾ TÀI.

Điều 12: Trong vòng 12 (mười hai ) tháng kể từ ngày quyết định thu hồi đất, giao đất có hiệu lực thi hành nếu người nhận đất không xây dựng nhà ở; hoặc chậm nhất là 01 (một) tháng đối với các trường hợp đã có thông báo phân đất ở của đơn vị, đã có thông báo hỗ trợ tiền sử dụng đất của UBND tỉnh, không liên hệ với chủ đầu tư các khu dân cư và Sở Địa chính để lập hồ sơ giao đất sẽ bị thu hồi và sau đó không tiếp tục giải quyết hỗ trợ.

- Chủ đầu tư dự án quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng có trách nhiệm hoàn trả số tiền mà đối tượng nói trên đã nộp cho Ban quản lý dự án đồng thời báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Sở Địa chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh thu hồi thông báo hỗ trợ và quyết định giao đất.

Điều 13: Các trường hợp đã vay tiền (20 triệu đồng) từ ngân sách Nhà nuớc sau 06 tháng không xây dựng nhà ở:

+ Thủ trưởng các đơn vị lập danh sách các đối tượng nói trên báo cáo UBND tỉnh đồng gửi Sở tài chính-VG.

+ Sở Tài chính-VG có trách nhiệm phối hợp với chủ dự án các khu dân cư, dự án quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, thủ trưởng các đơn vị kiểm tra chuyển sang lãi vay thương mại theo từng thời điểm.

Điều 14: Các trường hợp đã được hỗ trợ tiền nhận quyền sử dụng đất ở ở, đã vay 20 triệu đồng, hoặc đã xây dựng nhà nay chuyển công tác khỏi tỉnh lỵ Tam Kỳ ( Trừ các trường hợp được Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh quyết định hoặc có ý kiến thống nhất điều động tăng cường cho các huyện, thị) thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh đồng gửi Sở Địa chính, Sở Tài chính-VG để:

- Sở Địa chính lập hồ sơ thu hồi lô đất đã phân; chủ đầu tư phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh chuyển trả phần tiền mà đối tượng nói trên đã nộp.

- Thủ trưởng đơn vị trình UBND tỉnh thu hồi số tiền đối tượng nói trên đã vay và tiền lãi vay; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh như đúng khế ước đã xác nhận tại đơn xin vay tiền của cán bộ, công chức do mình quản lý.

Điều 15: Các đối tượng được hỗ trợ tiền sử dụng đất có thời gian công tác tại thị xã Tam Kỳ ít nhất hết năm 2005, khi chuyển công tác UBND tỉnh không thu hồi tiền hỗ trợ quyền sử dụng đất ở.

Điều 16: Các trường hợp đã có quyết định giao đất, đã vay 20 triệu đồng nay do nhu cầu công tác, được Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh điều động công tác nơi khác hoặc nghỉ hưu, hy sinh, trừ trần thì không thu hồi quyết định giao đất, nhưng phải có trách nhiệm hoàn trả 20 triệu đồng đã vay và lãi vay.

Điều 17: Về việc giảm tiền sử dụng đất :

a/ Đối với dự án các khu dân cư phân đất cho cán bộ, công chức ngoài mức hỗ trợ 60% tiền sử dụng đất, sẽ được giảm 20% tiền sử dụng đất còn lại khi thực hiện theo đúng các quy định sau:

+ Trường hợp các chủ đầu tư đã lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết định giao đất (đối tượng được giao đất chưa nộp tiền sử dụng đất) khi có quyết định giao đất của UBND tỉnh, chủ đầu tư thông báo cho cán bộ, công chức nộp tiền để nhận quyết định giao đất, nếu nộp một lần trong thời gian 02 (hai) tháng kể từ ngày có thông báo lần thứ nhất thì được giảm.

+ Trường hợp các chủ đầu tư khi lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cán bộ, công chức đã nộp trước từ 50% tiền sử dụng đất trở lên hoặc nộp trước 40.000đồng/m2, thì sau khi có quyết định giao đất, nếu nộp một lần số tiền còn lại trong thời hạn 02 (hai) tháng kể từ ngày có thông báo lần thứ nhất nộp số tiền còn lại thì được giảm.

+ Các trường hợp đã có quyết định giao đất của UBND tỉnh 02 (hai) tháng trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất thì trong vòng 01 (một) tháng sau kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, nếu nộp một lần thì được giảm 20% tiền sử dụng đất.

+ Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng không thực hiện việc giảm 20% tiền sử dụng đất.

b/ Các trường hợp vừa được hỗ trợ tiền sử dụng đất ở vừa thuộc diện chính sách được giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định số 1150/QĐUB ngày 3/7/1998 của UBND tỉnh (từ trước đến nay chưa hưởng chế độ về nhà ở và đất ở) thì được giảm theo hai chế độ.

Mức giảm theo quy định tại quyết định 118/QĐ-TTg là phần đất thô, chưa tính phần giá trị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; tổng mức giảm cho cả hai chế độ không vượt quá giá trị lô đất được nhận.

Giao Sở Lao động-TBXH phối hợp với Sở Địa chính, Cục thuế, Kho bạc nhà nước tỉnh, UBND thị xã Tam Kỳ, Sở Giao thông-VT, Sở Tài chính-VG và các đơn vị có liên quan hướng dẫn hồ sơ miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm b điều 17 Quy định này.

Giao Sở Tài chính-VG tham mưu trình UBND tỉnh giải quyết nguồn đối với các trường hợp được hỗ trợ theo Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ cho các chủ đầu tư khu dân cư, các dự án quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng.

Điều 18: Các trường hợp đã có thông báo phân đất ở, quyết định giao đất ở của UBND tỉnh trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:

+ Đã có quyết định giao đất:

- Dưới 03 tháng thì 09 tháng kế tiếp theo không xây dựng nhà ở UBND tỉnh sẽ thu hồi .

- Từ 03 - đến hơn 12 tháng thì 06 tháng kế tiếp theo không xây dựng nhà ở UBND tỉnh sẽ thu hồi .

+ Đã có thông báo lập hồ sơ giao đất ở được gia hạn thêm 03 tháng, nếu không lập hồ sơ sẽ thu hồi thông báo.

+ Các trường hợp bị thu hồi nói trên sẽ không được xét hỗ trợ lần thứ hai.

Chương VI

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19: Các trường hợp có hành vi vi phạm các quy định tại Quyết định này thì tuỳ theo mức độ mà xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 20: Người có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn của mình trong việc thu hồi đất, giao đất, cho phép chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy định của pháp luật và các quy định tại Quyết định này, hoặc có hành vi bao che cho người có hành vi vi phạm thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 27/2000/QĐ-UB ngày 25/05/2000 về hỗ trợ tiền nhận quyền sử dụng đất ở; vay tiền xây dựng nhà ở; trình tự lập hồ sơ giao đất ở, xây dựng nhà ở cho cán bộ, công chức tại các khu dân cư tập trung trên địa bàn thị xã Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.696

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.226.167
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!