ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số:
2656/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 24 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM
2008
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá đất;
Căn cứ Quyết định số 132/HĐBT ngày 05/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về việc phân loại đô thị để xác định mức thu thuế nhà đất;
Căn cứ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu
vào diện đầu tư chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 80/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn mạng
lưới thống kê và điều tra khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất
theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND ngày 30/11/2007 Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc thông qua quy định giá đất trên địa bàn tỉnh năm 2008;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2127/TC.GCS ngày 20/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình
Phước năm 2008.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 123a/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của
UBND tỉnh ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2007.
Điều 3. Các
ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Tài nguyên &
Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở
Giao thông Vận tải, Sở Công nghiệp, Ban QL các KCN, Cục trưởng Cục thuế, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày 01/01/2008.
Nơi nhận:
- Bộ TC, Bộ TN & MT, Bộ XD;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- TT Tin học, TT Công báo;
- LĐVP, CV: KT, SX, TH, TD;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tòng
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2008
(kèm theo Quyết định số 2656/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Bảng giá các loại đất theo quy
định này làm căn cứ để:
1.1. Tính thuế đối với việc sử dụng
đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.2. Tính tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại các Điều 34
và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003.
1.3. Tính giá trị quyền sử dụng đất
khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức cá nhân trong các
trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai 2003.
1.4. Xác định giá trị quyền sử dụng
đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ
phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003.
1.5. Xác định giá trị quyền sử dụng
đất để thu lệ phí trước bạ từ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
1.6. Tính giá trị quyền sử dụng đất
để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại
Điều 39 và 40 của Luật Đất đai 2003.
1.7. Tính tiền bồi thường đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất,
cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử
dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng thầu dự án có
sử dụng đất không được thấp hơn mức giá do UBND tỉnh quyết định theo Quy định này.
3. Quy định này không áp dụng đối
với trường hợp người có quyền sử dụng đất thoả thuận về giá đất khi thực hiện
các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Phân vùng đất tại nông thôn là
việc phân định quỹ đất gồm các loại đất trong vùng có điều kiện đất đai, thổ nhưỡng,
khí hậu tương đồng. Trên cơ sở đó phân ra các loại đất tại vùng: Đồng bằng,
trung du, miền núi để định giá.
2. Đất tại khu vực giáp ranh giữa
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là khu đất giáp sát nhau tại đường phân
địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Đất tại khu vực giáp ranh giữa
các huyện, thị; xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh là khu đất giáp sát nhau tại
đường phân địa giới hành chính giữa các huyện, thị; xã, phường, thị trấn.
4. Đất liền kề là khu đất liền
nhau, tiếp nối nhau với khu đất đã được xác định.
Điều 3. Phân
vùng đất ở nông thôn, đất nông nghiệp
Tỉnh Bình Phước là tỉnh miền núi,
do đó đất tại nông thôn được phân thành hai vùng trung du và miền núi. Trong đó:
- Xã trung du là xã thuộc vùng đất
có độ cao vừa phải (thấp hơn miền núi, cao hơn đồng bằng), bao gồm đại bộ phận
diện tích là đồi. Mật độ dân số thấp hơn đồng bằng và cao hơn miền núi, kết cấu
hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn so với đồng
bằng nhưng thuận lợi hơn miền núi.
- Xã miền núi, vùng sâu, vùng xa
theo danh sách kèm theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên
giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010.
Phân vùng các xã ở nông thôn trong
tỉnh theo Phụ lục 3 kèm theo Quy định này.
Điều 4. Phân
khu vực vị trí đất nông nghiệp
1. Phân loại khu vực đất
- Việc phân loại khu vực để xác
định giá đất thực hiện theo nguyên tắc: Khu vực 1 có điều kiện giao thông thuận
lợi nhất và thực tế giá sang nhượng cao nhất, khu vực 2 và khu vực 3 có điều
kiện giao thông, giá sang nhượng thấp hơn.
a. Khu vực 1: Bao gồm đất nông
nghiệp trong địa giới các phường thuộc thị xã, trong các khu phố thuộc thị trấn;
đất ven các trục đường giao thông do Trung ương, tỉnh, huyện, thị quản lý; đất
ven các trung tâm thương mại, khu công nghiệp hoặc khu dân cư mới được quy
hoạch xây dựng.
b. Khu vực 2: Bao gồm các đất tiếp
giáp với trục đường giao thông liên xã, thôn; đất nông nghiệp thuộc thị trấn
ngoài khu vực trung tâm thị trấn. Ngoài ra, đất thuộc khu vực 1 nhưng có địa hình
bất lợi, độ phì đất kém phù hợp hơn cho trồng trọt thì xếp vào khu vực 2.
c. Khu vực 3: Bao gồm các đất có địa
điểm còn lại trên địa bàn xã.
2. Xác định vị trí đất:
Vị trí từng loại đất được xác định
theo khoảng cách từ thửa đất đến các trục đường giao thông.
- Vị trí 1: Tiếp giáp mép ngoài hành
lang bảo vệ đường bộ (HLBVĐB) vào sâu 100 mét (chỉ tính đất liền thửa), trường
hợp đất nằm trong phạm vi 100 mét nhưng không tiếp giáp đường thì đơn giá đất áp
dụng bằng 80% mức giá vị trí 1.
- Vị trí 2: Cách HLBVĐB từ trên
100m đến 300m, thì đơn giá đất áp dụng bằng 80% mức giá vị trí 1.
- Vị trí 3: Cách HLBVĐB từ trên
300m đến 500m, thì đơn giá đất áp dụng bằng 70% mức giá vị trí 1.
- Vị trí 4: Cách HLBVĐB từ trên
500m đến 1.000 mét thì đơn giá đất áp dụng bằng 60% mức giá vị trí 1.
- Vị trí 5: Cách HLBVĐB từ trên
1.000m thì đơn giá đất áp dụng bằng 50% mức giá vị trí 1.
Điều 5. Xác
định khu vực, vị trí đất ở và đất sản xuất, kinh doanh, phi nông nghiệp ven đô
thị, ven trục giao thông chính do Trung ương, tỉnh quản lý, ven khu công
nghiệp, khu thương mại, dịch vụ.
1. Đất ở và đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp khu vực nông thôn.
1.1. Phân loại khu vực đất:
- Việc phân loại khu vực để xác
định giá đất thực hiện theo nguyên tắc: Khu vực 1 có khả năng sinh lợi cao nhất,
có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất. Khu vực 2 và khu vực 3 có khả năng
sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
- Phân loại khu vực đất ở và đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn trong mỗi xã được chia theo
03 khu vực thuộc địa giới hành chính cấp xã, như sau:
a. Khu vực 1: Bao gồm các đất tiếp
giáp với trục đường giao thông do huyện, thị xã quản lý, đường liên xã, trung tâm
cụm xã, khu dịch vụ thương mại thuộc xã.
b. Khu vực 2: Bao gồm các đất tiếp
giáp với trục đường giao thông liên thôn, tiếp giáp với các điểm tập trung dân
cư.
c. Khu vực 3: Bao gồm các đất có địa
điểm còn lại trên địa bàn xã.
1.2. Xác định vị trí đất:
Vị trí từng loại đất được xác định
theo khoảng cách từ thửa đất đến các trục đường giao thông.
- Vị trí 1: Tiếp giáp mép ngoài
HLBVĐB vào sâu 30 mét (chỉ tính đất liền thửa), trường hợp đất nằm trong phạm
vi 30 mét nhưng không tiếp giáp đường thì áp dụng bằng 75% mức giá qui định.
- Vị trí 2: Cách HLBVĐB từ trên 30m
đến 100m. Đơn giá đất vị trí 2 tính bằng 75% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu vực.
- Vị trí 3: Cách HLBVĐB từ trên
100m đến 200m. Đơn giá đất vị trí 3 tính bằng 65% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu
vực.
- Vị trí 4: Cách HLBVĐB từ trên
200m đến 300m. Đơn giá đất vị trí 4 tính bằng 50% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu
vực.
- Vị trí 5: Cách HLBVĐB từ trên
300m. Đơn giá đất vị trí 5 tính bằng 45% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu vực.
2. Đất ở và đất sản xuất, kinh
doanh, phi nông nghiệp khu vực ven đô thị, ven trục giao thông chính do Trung
ương, tỉnh quản lý, ven khu công nghiệp, khu thương mại, dịch vụ.
2.1. Phân loại khu vực đất:
- Việc phân loại khu vực để xác
định giá đất thực hiện theo nguyên tắc: Khu vực 1 có khả năng sinh lợi cao nhất,
có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất. Khu vực 2 và khu vực 3 có khả năng
sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
- Phân loại khu vực đất ở và đất
sản xuất, kinh doanh, phi nông nghiệp khu vực ven đô thị và ven trục giao thông
chính do Trung ương, tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh bao gồm 03 khu vực đất tiếp
giáp với trục đường giao thông do Trung ương, tỉnh quản lý hoặc tiếp giáp với nội
ô thị xã, thị trấn, khu thương mại hoặc chợ, khu du lịch, khu công nghiệp.
Chi tiết các khu vực đất quy định tại
Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này.
2.2. Xác định vị trí đất:
Vị trí từng loại đất được xác định
theo khoảng cách từ thửa đất đến các trục đường giao thông.
- Vị trí 1: Tiếp giáp mép ngoài
HLBVĐB vào sâu 30m (chỉ tính đất liền thửa), trường hợp đất nằm trong phạm vi
30m nhưng không tiếp giáp đường thì áp dụng bằng 50% mức giá qui định.
- Vị trí 2: Cách HLBVĐB từ trên 30m
đến 60m. Đơn giá đất vị trí 2 tính bằng 40% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu vực.
- Vị trí 3: Cách HLBVĐB từ trên 60m
đến 120m. Đơn giá đất vị trí 3 tính bằng 35% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu vực.
- Vị trí 4: Cách HLBVĐB từ trên
120m đến 360m. Đơn giá đất vị trí 4 tính bằng 30% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu
vực.
- Cách vị trí có khoảng cách đến
HLBVĐB từ trên 360m xác định theo bảng giá đất ở nông thôn.
Điều 6. Phân
loại đường phố trong thị xã, thị trấn.
1. Loại đường phố:
- Loại đường phố trong nội ô thị xã,
thị trấn để xác định giá đất, được căn cứ chủ yếu vào vị trí, khả năng sinh lợi,
mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng, cảnh quan môi trường, thuận lợi cho sinh hoạt,
kinh doanh, cụ thể:
+ Đường phố loại I: Là nơi có điều
kiện đặc biệt thuận lợi đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, buôn bán, du lịch,
sinh hoạt; có kết cấu hạ tầng đồng bộ; có giá đất thực tế cao nhất.
+ Đường phố loại II: Là nơi có điều
kiện thuận lợi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch, sinh hoạt; có kết
cấu hạ tầng tương đối đồng bộ; có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất
thực tế trung bình của đường phố loại I.
+ Đường phố loại III: Là nơi có
điều kiện tương đối thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, du lịch,
sinh hoạt; có kết cấu hạ tầng chủ yếu đồng bộ: Cấp điện, cấp nước và thoát
nước, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường
phố loại II.
+ Đường phố loại IV: Là nơi có điều
kiện chưa được thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, du lịch,
sinh hoạt; có kết cấu hạ tầng chủ yếu chưa đồng bộ: Cấp điện, cấp nước và thoát
nước, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường
phố loại III.
- Trên một con đường có thể phân thành
nhiều loại đường phố, tương ứng với nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi, giá
đất, kết cấu hạ tầng có hiện trạng khác nhau.
Chi tiết các đường phố theo Phụ lục
1 kèm theo Quyết định này.
2. Xác định vị trí đất:
- Việc xác định vị trí đất trong từng
đường phố căn cứ vào điều kiện sinh lợi và giá đất thực tế của từng vị trí đất
trong từng đường phố, cụ thể như sau:
+ Vị trí I: Áp dụng đối với đất ở,
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền cạnh đường phố (có ít nhất một mặt
tiếp giáp đường phố), đất tiếp giáp mép ngoài HLBVĐB (sau khi đã trừ HLBVĐB) vào
sâu 25m. Trường hợp thửa đất nằm trong phạm vi 25m nhưng không tiếp giáp đường
thì áp dụng giá đất vị trí II.
+ Vị trí II: Áp dụng đối với đất ở,
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trong ngõ, trong hẻm của đường phố có
điều kiện sinh hoạt, kinh doanh sản xuất thuận lợi, cách mép ngoài HLBVĐB từ trên
25m đến 50m, liền kế đất có vị trí I (xe ô tô hoặc xe ba bánh vào tận nơi).
+ Vị trí III: Áp dụng đối với đất ở,
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trong ngõ, trong hẻm của đường phố, có
các điều kiện sinh hoạt, sản xuất kinh doanh kém hơn đất vị trí II, cách mép
ngoài HLBVĐB từ trên 50m đến 100m, có một mặt tiếp giáp đất vị trí II (xe ô tô
hoặc xe ba bánh vào tận nơi).
+ Vị trí IV: Áp dụng đối với đất ở,
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trong ngõ, trong hẻm của đường phố, liền
kề vị trí III, có các điều kiện sinh hoạt, sản xuất kinh doanh kém hơn vị trí
III và cách mép ngoài HLBVĐB từ trên 100m đến 200m.
Ngoài ra, các thửa (lô) đất trong
ngõ, trong hẻm của đường phố, liền kề vị trí IV, cách mép ngoài HLBVĐB từ trên
200m, đơn giá đất đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được xác định
như sau:
- Vị trí cách HLBVĐB trên 200 mét đến
400m: Đơn giá đất tính bằng 70% đơn giá đất vị trí IV.
- Vị trí cách HLBVĐB từ trên 400m: Đơn
giá đất tính bằng 40% đơn giá đất vị trí IV.
Nếu sau khi tính toán, đơn giá đất
thấp hơn 70% của đơn giá đất vị trí IV của đường phố loại IV thì đơn giá đất
được xác định = 70% của đơn giá đất đất vị trí IV của đường phố loại IV.
Điều 7. Giá các
thửa đất tiếp giáp nhiều khu vực, vị trí, loại đường phố khác nhau
1. Trong cùng một loại đất mà thửa
đất tiếp giáp nhiều khu vực, loại đường phố (đất đô thị) khác nhau thì giá của
thửa đất được xác định theo khu vực, loại đường phố có giá đất cao nhất.
2. Trong loại đất ở mà thửa đất nằm
trên nhiều vị trí đất, khu vực thì đơn giá đất được tính như sau:
- Diện tích đất trong hạn mức đất ở: Đơn giá đất xác định theo vị trí, khu vực
có đơn giá cao nhất.
- Diện tích đất ngoài hạn mức đất ở:
Đơn giá đất xác định theo đơn giá từng phân đoạn vị trí, khu vực đất tương ứng.
3. Trong loại đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp mà thửa đất nằm trên nhiều vị trí đất, khu vực đất khác
nhau thì đơn giá đất được xác định theo đơn giá từng phân đoạn vị trí, khu vực
đất tương ứng.
Cách xác định giá quy định tại Điều
này không áp dụng cho các loại đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng
sản xuất.
Điều 8. Giá đất
khu vực giáp ranh giữa các huyện, thị; xã.
1. Đối với giá các loại đất khu vực
giáp ranh giữa các huyện, thị xã có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như
nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch
thì mức giá như nhau.
2. Trường hợp khác xử lý như sau:
2.1. Đất giáp ranh giữa các huyện,
thị xã trong tỉnh.
Đối với đất sản xuất nông nghiệp,
đất ở tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh, phi nông nghiệp tại nông thôn,
đất ở ven đô thị và ven trục giao thông chính do Trung ương, tỉnh quản lý, tại
khu vực giáp ranh được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính giữa các
huyện, thị xã vào sâu địa phận mỗi huyện 500m, đơn giá đất bên huyện có giá thấp
hơn được xác định là trung bình cộng của đơn giá khu vực giáp ranh của 2 huyện,
thị xã.
2.2. Đất giáp ranh giữa các xã
trong cùng huyện, thị xã.
Đối với đất sản xuất nông nghiệp,
đất ở tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh, phi nông nghiệp tại nông thôn và
đất ở ven đô thị và ven trục giao thông chính do Trung ương, tỉnh quản lý, tại
khu vực giáp ranh được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính giữa các
xã vào sâu địa phận mỗi xã 200m, đơn giá đất bên xã có giá thấp hơn được xác
định là trung bình cộng của đơn giá khu vực giáp ranh của 2 xã.
Điều 9. Xác
định đơn giá 01m2 đất.
1. Đơn giá 01m2 đất nông
nghiệp; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất ở khu vực nông thôn
được xác định theo Bảng giá các loại đất tương ứng kèm theo Quyết định này.
2. Đơn giá 1m2 đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được xác định bằng đơn giá đất ở liền kề cùng
khu vực, cùng vị trí, cùng đường phố và nhân với hệ số 0,5.
3. Đơn giá 01m2 đất ở
khu vực đô thị; đất ở khu vực ven đô thị, ven trục giao thông chính do Trung
ương, tỉnh quản lý, ven khu công nghiệp, khu thương mại, dịch vụ: Được xác định
theo Bảng giá các loại đất tương ứng kèm theo Quyết định này nhân với hệ số
điều chỉnh.
Hệ số điều chỉnh được quy định tại
Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này.
Ngoài ra, đối với đất ở: Các thửa
đất có vị trí tiếp giáp từ 02 đường giao thông trở lên thì đơn giá đất bằng 1,2
lần giá thửa đất tiếp giáp 01 đường giao thông. Đường giao thông gồm: Đường liên
xã, đường huyện, đường tỉnh quản lý, đường phố tại đô thị, đường nội bộ các khu
dân cư đã được xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt.
Điều 10. Điều
chỉnh, thay đổi bảng giá các loại đất khi có biến động về giá
UBND tỉnh điều chỉnh giá các loại
đất trong các trường hợp sau:
1. Khi Nhà nước giao đất có tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được xác định theo giá đấu giá quyền sử
dụng đất, nhưng không được thấp hơn mức giá đất của từng loại đất, hạng đất, vị
trí, đường phố theo Quy định này.
2. Khi giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại địa phương của
những loại đất, vị trí đất nhất định có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn
60 ngày trở lên, gây chênh lệch giá lớn: Giảm từ 10% trở lên so với giá do UBND
tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá xuống; nếu tăng từ 20% trở lên so với giá
UBND tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá tăng nhưng tỉ lệ điều chỉnh giá không vượt
quá 20% mức giá tối đa của khung giá được quy định tại khoản 2, Điều 6, Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.
3. Khi cấp thẩm quyền điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi hạng
đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất thì phải điều chỉnh lại giá đất
tại khu vực có thay đổi theo khung giá loại đất phù hợp nhưng không được vượt
quá mức giá quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
Giám đốc Sở Tài chính chủ trì và phối
hợp với Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Thuế tổ chức triển khai và kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.