ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2024/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 03 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ TRỰC TIẾP
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01
năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 699/TTr-STNMT ngày 20 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định diện tích
đất xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang để quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 178 của Luật Đất đai
số 31/2024/QH15, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc xây dựng công trình phục vụ
trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa và đất lâm nghiệp thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về sử dụng đất trồng lúa, đất lâm nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền
hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng; nông nghiệp và phát triển nông thôn; giao thông vận tải;
3. Hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng
dân cư.
4. Các đối tượng khác có liên quan
đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Điều 3. Tiêu chí về diện tích đất
xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư có khu đất (một thửa hoặc nhiều thửa đất liền kề) có cùng mục đích sử
dụng đất nông nghiệp với quy mô diện tích 5.000 m2 trở lên đối với mỗi loại đất thì được sử dụng một phần diện
tích trên đó để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Diện tích xây dựng công trình
a) Khu đất có quy mô diện tích từ
5.000 m2 đến dưới 10.000 m2 thì diện tích xây dựng công trình không vượt quá 300 m2.
b) Khu đất có quy mô diện tích từ
10.000 m2 trở lên thì diện tích xây dựng công
trình không vượt quá 500 m2.
Điều 4. Điều kiện xây dựng công
trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp
1. Công trình phục vụ trực tiếp sản
xuất nông nghiệp là công trình phục vụ sơ chế, bảo quản nông sản; kho chứa vật
tư nông nghiệp, máy móc, dụng cụ lao động; trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông
nghiệp; được xây dựng bằng vật liệu lắp ghép đơn giản, dễ tháo dỡ.
2. Việc xây dựng công trình phục vụ
trực tiếp sản xuất nông nghiệp phải đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều
218 Luật Đất đai.
3. Việc xây dựng công trình phục vụ
trực tiếp sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng và pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm tổ chức triển khai và phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định
này theo đúng quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc các tổ chức, cá nhân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc (thủ trưởng) các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2024./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|