ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2022/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 08
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 05 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 249/TTr-STNMT ngày 01 tháng 7 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý đất đai trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 7 năm 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường; Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website tỉnh, Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: TH-TC, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Chi cục Quản lý đất đai là
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
An Giang, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý nhà nước về lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ và viễn thám trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Quản lý đất đai có
tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở và kinh phí hoạt động
do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
3. Chi cục Quản lý đất đai chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời chịu
sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Quản lý đất đai, Cục Đo đạc,
Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam và Cục Viễn thám quốc gia trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu Giám đốc Sở trình cấp
có thẩm quyền dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về
lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ và viễn thám thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Dự thảo các văn bản hướng dẫn
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án về đất đai, đo đạc bản đồ và viễn thám; tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật thuộc lĩnh vực phụ trách.
3. Về đất đai
a) Tham mưu Giám đốc Sở chủ
trì, phối hợp các ngành có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất tỉnh.
b) Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
c) Tham mưu Giám đốc Sở trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình,
cá nhân; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi
trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện
tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật
về đất đai đối với từng loại đất.
d) Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản
đồ giá đất.
đ) Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức
xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
e) Tham mưu Giám đốc Sở chủ
trì, phối hợp các ngành có liên quan xây dựng chính sách về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; hướng
dẫn kiểm tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường
hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
g) Tham mưu Giám đốc Sở thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; ký hợp đồng thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định.
h) Tham mưu Giám đốc Sở thẩm định
hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định.
i) Tham mưu Giám đốc Sở thẩm định
chủ trương đầu tư dự án, phương án khai thác quỹ đất công; đề xuất xử lý đề nghị
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án phi nông
nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
k) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đánh giá đất
đai; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
l) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Về đo đạc và bản đồ
a) Tham mưu Giám đốc Sở thẩm định
hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ
sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật.
b) Tham mưu Giám đốc Sở thẩm định
nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử
dụng ngân sách nhà nước do các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
c) Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức
sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và
bản đồ hạng II; lưu trữ hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải
thông tin của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định
của pháp luật.
d) Tổ chức thực hiện việc đầu
tư, xây dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình
hạ tầng đo đạc; quản lý, cập nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và
cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ; Quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý việc lưu
trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý.
đ) Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm
trong hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót
về kỹ thuật theo quy định.
e) Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; tham mưu Giám đốc Sở báo cáo hoạt động
đo đạc và bản đồ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp.
5. Về viễn thám
a) Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức
triển khai thực hiện các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám trong điều tra cơ bản,
quan trắc, giám sát tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
trong phạm vi quản lý.
b) Tham mưu Giám đốc Sở tổng hợp
nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám trên địa bàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và thống nhất thu nhận.
c) Tham mưu Giám đốc Sở việc
mua bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám từ nước ngoài bằng nguồn ngân
sách nhà nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật.
d) Thực hiện thu nhận, lưu trữ,
xử lý dữ liệu ảnh viễn thám; xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám
trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
đ) Thẩm định, quản lý chất lượng
sản phẩm viễn thám theo quy định pháp luật.
e) Thực hiện các hoạt động bảo
đảm hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu
ảnh viễn thám trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
g) Quản lý tổ chức bộ máy và
tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Sở Tài nguyên và Môi trường và
theo quy định pháp luật. Thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách khác đối
với công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định pháp luật.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định pháp luật và phân công của Giám đốc Sở.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản
lý đất đai gồm Lãnh đạo Chi cục và các chuyên viên.
1. Lãnh đạo Chi cục: Chi cục Quản
lý đất đai có Chi cục trưởng và không quá hai (02) Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng: Chi cục trưởng
là người đứng đầu Chi cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Quản lý
đất đai.
b) Phó Chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chi cục trưởng
phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng
được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Chi cục Quản lý đất đai.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
do Giám đốc Sở quyết định và thực hiện theo quy định của Đảng và của pháp luật
hiện hành.
2. Các chuyên viên thuộc Chi cục
Quản lý đất đai.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4.
Trách nhiệm thi hành
Chi cục trưởng Chi cục Quản lý
đất đai có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai việc thực
hiện Quy định này.
2. Xây dựng quy chế làm việc của
Chi cục, nội quy và các quy định khác có liên quan bảo đảm mọi hoạt động, điều
hành của Chi cục theo đúng quy định của pháp luật; theo chỉ tiêu biên chế được
giao bố trí công chức phù hợp với trình độ chuyên môn, vị trí việc làm để thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
Điều 5.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề
phát sinh, vướng mắc, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.