UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2019/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 26 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC; THU HỒI ĐẤT VẮNG CHỦ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 148/2016/QĐ-UBND NGÀY
28/12/2016 CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 311/ TTr-STNMT ngày 27 tháng 5 năm
2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Sửa đổi một số điều của quy định trình tự kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực
hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc; thu hồi đất vắng chủ khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 148/2016/QĐ-UBND ngày
28/12/2016 của UBND tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
“1. Khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 3 được sửa đổi
như sau:
2.
Trong thời hạn không quá 04 (bốn) ngày, kể từ ngày được vận động, thuyết phục
thực hiện đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất, mà người sử dụng
đất vẫn không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng,
thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có văn bản đề nghị
UBND huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) thực hiện kiểm đếm bắt buộc;
UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện về quá trình vận động, thuyết phục
người sử dụng đất thực hiện đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Văn bản
đề nghị kiểm đếm bắt buộc của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
và báo cáo của UBND cấp xã gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường, để phòng Tài
nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc.
3. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày, kể từ
ngày nhận được các văn bản nêu tại khoản 2 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Hồ sơ trình
ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông
tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Trong thời
hạn không quá 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc.
(Mẫu quyết định kiểm đếm bắt buộc thực hiện theo mẫu số 08, ban hành kèm theo Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
5. Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi giao quyết định kiểm đếm bắt buộc cho người bị kiểm đếm bắt
buộc và niêm yết công khai quyết định kiểm đếm bắt buộc tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
trong thời gian 05 (năm) ngày.
Việc giao quyết định, niêm yết và kết thúc niêm yết công khai phải được
lập thành biên bản.
2. Khoản 7 Điều 3 được sửa đổi như sau:
“7. Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc niêm yết quyết định kiểm đếm bắt buộc, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi tiếp tục vận động, thuyết phục người
bị kiểm đếm bắt buộc phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng để đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi.
Việc vận động, thuyết phục phải được lập thành biên bản.”
3. Điểm b, điểm c Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi như
sau:
“b. Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Phòng
Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Hồ sơ trình
ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c. Trong thời
hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Phòng Tài nguyên
và Môi trường trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
(Mẫu quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc thực hiện
theo mẫu số 09, ban hành kèm theo Thông
tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
4. Điểm đ, điểm e Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi như
sau:
“đ. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc, Ban cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi giao quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc cho người bị cưỡng chế và niêm yết công khai
quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, tại địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời gian 03 (ba) ngày.
Việc giao quyết định, niêm yết và kết thúc niêm yết công khai phải được
lập thành biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm
bắt buộc không nhận quyết định thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc hoặc vắng mặt khi giao quyết định, thì Ban cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu
hồi lập biên bản và mời đại diện thôn (bản, tổ dân phố) ký xác nhận sự việc.
e. Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày
giao quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, Ban cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi vận động, thuyết phục,
đối thoại với người bị cưỡng chế để chấp hành việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng
đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi. Việc vận động, thuyết phục phải được
lập thành biên bản.”
5. Khoản 4, khoản 5 Điều 5 được sửa đổi như sau:
“4. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, Phòng Tài nguyên
và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thực hiện thu
hồi đất theo diện vắng chủ (có danh sách các hộ vắng mặt kèm theo).
Trường hợp không xác định được tên chủ sử dụng đất, thì ghi tại mục người
bị thu hồi đất trong danh sách các hộ vắng mặt là “Đất không xác định được tên
chủ sử dụng đất”.
5. Trong thời hạn không quá 02(hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị ban hành quyết định thực hiện thu hồi đất theo diện vắng chủ của
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định thực hiện thu hồi đất theo diện vắng chủ; quyết định thực hiện thu hồi đất
theo diện vắng chủ phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. Thời gian niêm yết là 10
(mười) ngày, hết thời gian niêm yết công khai, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng lập biên bản kết thúc niêm yết và phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã, đại diện thôn, bản, tổ dân phố thực hiện đo đạc, thống kê đất đai,
tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Trường hợp căn cứ vào ranh giới thu hồi đất của các hộ liền kề hoặc
căn cứ vào hồ sơ địa chính và các giấy tờ về quyền sử dụng đất xác định được
ranh giới thu hồi đất của từng hộ, thì tiến hành đo đạc xác định diện tích thu
hồi đất theo ranh giới đó; sơ đồ trích đo thửa đất thu hồi phải có chữ ký của
các hộ liền kề và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Trường hợp tại khu vực thu hồi đất có nhiều chủ sử dụng đất liền kề vắng
mặt hoặc không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
để tiến hành xác định ranh giới thu hồi đất của từng hộ thì tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng ghi hình toàn bộ hiện trạng khu vực thu hồi đất;
căn cứ vào ranh giới thu hồi đất của dự án và ranh giới đã xác định được của
các chủ sử dụng đất liền kề để xác định ranh giới bao quanh của các chủ sử dụng
đất vắng mặt;
c) Đo đạc giải thửa theo hiện trạng sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất
của các chủ sử dụng đất vắng mặt làm căn cứ xác định diện tích, ranh giới thu hồi
đất khi các hộ có mặt tại địa phương để phối hợp với Nhà nước thực hiện thu hồi
đất.”
Điều 2. Hiệu lực và điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 7 năm 2019.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 2 QĐ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể của tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lào Cai, Đài
PTTH tỉnh; Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT,TH, QLĐT, TCD, TNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|