ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2006/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 21
tháng 06 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày
31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và ý kiến
thẩm định của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Các Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 46/2003/QĐ-UB, ngày 28/11/2003;
Quyết định số 01/2004/QĐ-UB, ngày 05/01/2004; Quyết định số 1249/2004/QĐ-UB,
ngày 25/8/2004 và Quyết định số 180/QĐ-UB, ngày 22/02/2005 của UBND tỉnh Kon
Tum về bán đấu giá./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c)
- TT Tỉnh ủy
(b/c)
- TT HĐND tỉnh (b/c)
- Bộ Tài chính (b/c)
- Cục kiểm tra văn bản (để k.tra)
- Đoàn Đại biểu QH (giám sát)
- Sở Tư pháp
- TT.HĐND các Huyện, Thị xã
- Như điều 2
(t/h)
- Lưu VT- NĐ
|
TM. UBND TỈNH
KON TUM
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quí
|
QUY CHẾ
ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng
đất (gọi tắt là đấu giá đất) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất.
Trường hợp đấu giá tài sản (vật kiến trúc, cây trồng)
gắn liền với đất không thực hiện theo quy chế này.
Điều 2. Các trường hợp được nhà
nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ
trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường
hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất (bao gồm cả việc cho thuê đất sử dụng
vào mục đích khai thác cát, đá, sỏi và quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã phường, thị trấn).
4. Các trường hợp khác do UBND tỉnh quyết định.
Điều 3. Nguyên tắc đấu giá đất
1. Đấu giá đất thực hiện theo nguyên tắc công khai,
trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu
giá.
2. Những người tham gia đấu giá được bình đẳng
trong việc định giá đất, quyền sử dụng đất thuộc về người tham gia đấu giá có
mức giá cao nhất.
Điều 4. Đối tượng được tham gia
đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định
của Luật đất đai, có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà
ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Giải thích từ ngữ:
1. Đấu giá đất: Là hoạt động của những người
tham gia đấu giá đất, tự đặt giá đối với thửa đất đưa ra đấu giá một cách công
khai tại một địa điểm quy định, dưới sự điều hành của người đại diện cho bên tổ
chức cuộc đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền.
2. Giá khởi điểm: Là giá ban đầu của quỹ đất,
thửa đất, lô đất được đưa ra đấu giá do Hội đồng đấu giá xác định và được UBND
cùng cấp phê duyệt. Giá khởi điểm được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm
xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi
điểm không được thấp hơn giá đất, giá cho thuê đất do UBND tỉnh ban hành theo
quy định của pháp luật.
3. Bước giá: là phân chênh lệch giữa mức giá
trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất công bố cho vòng đấu tiếp theo, bước giá do UBND cùng cấp quyết định
cùng với giá khởi điểm đấu giá.
4. Đấu giá theo hình thức bỏ phiếu: là hình
thức mà những người tham gia đấu giá ghi mức giá muốn trả vào phiếu. Người điều
hành cuộc đấu giá công bố mức giá cao nhất của mỗi vòng đấu, không công bố cụ
thể tên người đã trả mức cao nhất. Mức giá cao nhất ở vòng đấu trước cộng với
bước giá được coi là giá khởi điểm của vòng trả giá tiếp theo. Thực hiện đấu
giá nhiều vòng liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp, người
có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
5. Đấu giá theo hình thức trả giá công khai, bằng
lời nói: là hình thức mà người điều hành đấu giá đưa ra mức giá khởi điểm
của thửa đất đấu giá. Những người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời
nói, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp. Người có mức
giá trả cao nhất là người trúng đấu giá. Mức giá cao nhất ở vòng đấu trước cộng
với bước giá được coi là giá khởi điểm của vòng trả giá tiếp theo.
6. Người trúng đấu giá: là người có mức giá
trả cao nhất đối với lô đất, thửa đất quỹ đất đưa ra đấu giá và được nhận quyền
sử dụng đất theo giá trúng đấu giá.
7. Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh-tiền đặt
trước): là khoản tiền mà người tham gia đấu giá phải đặt trước cho bên tổ
chức đấu giá để bảo đảm trách nhiệm của người tham gia đấu giá trong cuộc đấu
giá đó.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Điều kiện về các thửa đất
được tổ chức đấu giá.
1. Đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết,
quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện
hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định giao
đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. UBND tỉnh quyết định việc giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá đối với các dự án, phương án, loại đất thuộc thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh.
2. UBND huyện, thị xã quyết định việc giao đất, cho
thuê đất theo hình thức đấu giá đối với các dự án, phương án, loại đất thuộc thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất của UBND huyện, thị xã.
Khi cần thiết UBND tỉnh ủy quyền từng trường hợp cụ
thể cho UBND các huyện, thị xã thực hiện việc đấu giá thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh.
3. UBND xã, phường, thị trấn thực hiện việc đấu giá
đối với quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.
Điều 8. Cơ quan, tổ chức của nhà
nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
2. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện,
thị xã.
3. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất của Trung tâm
phát triển quỹ đất.
4. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp xã, phường,
thị trấn.
Cơ quan, tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá
theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này được phép thu, sử dụng phí tổ chức
bán đấu giá theo Quyết định số 1464/QĐ-UBND ngày 01/12/2005 của UBND tỉnh.
Điều 9. Nhiệm vụ của Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Xây dựng kế hoạch, phương
án đấu giá, giá khởi điểm gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND cùng cấp phê
duyệt (giá khởi điểm bao gồm cả lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ).
2. Xây dựng và phê duyệt Quy chế đấu giá của lô đất,
thửa đất, quỹ đất đưa ra đấu giá.
3. Thông báo việc đấu giá quyền sử dụng đất sau khi
phương án đấu giá được phê duyệt, tổ chức và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
thực hiện đấu giá.
4. Thông báo kết quả trúng đấu giá đất.
5. Kiến nghị với UBND cùng cấp bãi bỏ kết quả đấu
giá đất nếu phát hiện có vi phạm Quy chế đấu giá đất.
Điều 10. Quyền hạn của Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Được quyền hủy bỏ cuộc đấu giá (trước và trong
khi cuộc đấu giá xảy ra) nếu xét thấy có hiện tượng tiêu cực, thiếu trung thực,
khách quan trong việc đấu giá.
2. Tước quyền đấu giá đối với các tổ chức, cá nhân
nếu xét thấy có hiện tượng liên kết, thông đồng nhau trong đấu giá hoặc vi phạm
Quy chế đấu giá.
3. Các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều này
phải lập biên bản, nêu lý do cụ thể (có chữ ký của các thành viên trong Hội
đồng đấu giá).
Điều 11. Sở Tài chính phối hợp Sở Nội vụ, tham mưu UBND tỉnh thành lập
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất của Trung tâm phát triển quỹ đất.
UBND huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn thành
lập Hội đồng đấu giá cấp mình để thực hiện.
Điều 12. Quyền hạn và trách nhiệm
của người tham gia đấu giá.
1. Quyền hạn:
a) Được quyền đề nghị Hội đồng đấu giá cung cấp các
tài liệu, thông tin có liên quan đến quỹ đất, thửa đất, lô đất đưa ra đấu giá
(nếu các tài liệu đó được phép công khai theo quy định của pháp luật).
b) Có quyền lựa chọn mức giá phù hợp.
c) Được quyền khiếu nại về quá trình tổ chức và kết
quả đấu giá.
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm:
a) Chấp hành nghiêm túc Quy chế đấu giá và các yêu
cầu của Hội đồng đấu giá trong khi tham gia đấu giá.
b) Thực hiện đúng các quy định khi trúng đấu giá.
c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác của người sử
dụng đất theo quy định của pháp luật sau khi trúng đấu giá.
d) Sử dụng đất đấu giá theo mục đích đã được xác định
trong phương án đấu giá.
Điều 13. Hình thức đấu giá
1. Đấu giá theo hình thức bỏ phiếu.
2. Đấu giá theo hình thức trả giá công khai bằng lời
nói.
3. Các hình thức đấu giá quy định tại Khoản 1, 2 Điều
này do Chủ tịch Hội đồng đấu giá lựa chọn và phải ghi vào phương án đấu giá.
Chương III
TRÌNH TỰ TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
Điều 14. Lập phương án đấu giá
1. Căn cứ vào các văn bản cho phép đấu giá quyền sử
dụng đất của cơ quan có thẩm quyền và các điều kiện được tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất. Hội đồng đấu giá lập phương án đấu giá trình UBND cùng cấp phê
duyệt.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các
nội dung sau:
a) Các căn cứ pháp lý để xây dựng phương án đấu giá
quyền sử dụng đất.
b) Mục đích của phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Giới thiệu về vị trí của quỹ đất, thửa đất, lô đất
đưa ra đấu giá, kèm theo sơ đồ trích lục vị trí, diện tích của thửa đất đưa ra
đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Giá đất, tổng giá trị quỹ đất tính theo giá đất
của UBND tỉnh quy định.
đ) Giá đất (bao gồm cả lệ
phí địa chính, lệ phí trước bạ), bước giá, tổng giá trị quỹ đất tính theo giá
khởi điểm để đưa ra đấu giá do Hội đồng; đấu giá xây dựng.
e) Đối tượng tham gia đấu giá, hình thức đấu giá tiền
đặt cọc, phí đấu giá, tiền dịch vụ đấu giá, trách nhiệm của Hội đồng và người
tham gia đấu giá. Trình tự, thủ tục, thời gian giao quyền sử dụng đất cho người
trúng giá.
g) Mục đích sử dụng đất đối với lô đất đưa ra đấu
giá.
f) Các nội dung cần thiết khác (nếu có).
Điều 15. Thông báo tổ chức đấu
giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu
giá hoặc tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá thông báo công khai thửa đất
tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần, trong thời gian 02 tuần trên một trong các
phương tiện thông tin đại chúng như: Đài phát thanh truyền hình địa phương, Báo
địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai
tại địa điểm tổ chức đấu giá, trụ sở UBND cấp huyện, thị xã, xã, phường, thị
trấn nơi có thửa đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai gồm: Địa điểm, diện
tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng đất sau khi đấu giá, quy
hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất;
thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác
có liên quan đến thửa đất đấu giá.
Căn cứ yêu cầu, đặc điểm, quy mô của thửa đất đưa
ra đấu giá, UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc công bố công khai hoặc không
công bố công khai giá khởi điểm.
Điều 16. Điều kiện và hồ sơ tham
gia đấu giá.
Các đối tượng quy định tại Điều 4, Chương I của Quy
chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do
Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá phát hành, bản
sao chứng minh nhân dân, bản sao công chứng hộ khẩu thường trú, có nội dung cam
kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài
chính.
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ
thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện
về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định
của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô, thửa làm nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện
này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu
giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có 02 Doanh nghiệp trở
lên thuộc cùng một Tổng Công ty thì chỉ được một Doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Tổng Công ty với Công ty thành viên, Công ty mẹ và Công ty con, Doanh nghiệp
liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một Doanh nghiệp
tham gia đấu giá.
Điều 17. Nhận hồ sơ đăng ký tham
gia đấu giá đất
1. Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia đấu
giá đất lập hồ sơ tham gia đấu giá đất nộp cho Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức có
chức năng đấu giá.
2. Hội đồng đấu giá có trách nhiệm cử người, cơ
quan thường trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, mở sổ theo dõi các
nội dung sau: Tên cá nhân, đơn vị đăng ký, địa chỉ, thời điểm nộp hồ sơ, ghi
danh mục các tài liệu có trong hồ sơ, chữ ký của người nộp và người nhận hồ sơ.
Các nội dung này phải ghi rõ ràng không được tẩy xóa.
3. Thời gian thường trực tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu
giá: Trong giờ hành chính Nhà nước, trừ các ngày nghỉ theo quy định.
Điều 18. Các tổ chức, cá nhân sau
đây không được xét tham gia đấu giá:
1. Người không có quyền tham gia đấu giá theo quy định
của pháp luật.
2. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị
mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Những người làm việc trong Hội đồng đấu giá, cha
mẹ, vợ, chồng, con của những người này.
4. Những người không đủ điều kiện về đấu giá theo
quy định của pháp luật
Điều 19. Tiền đặt cọc và phí đấu
giá
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu
giá phải nộp đầy đủ các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc (tiền đặt trước): Mức nộp tối đa
không quá 5% tính theo giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Người trúng đấu giá
được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dựng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp. Tiền
đặt cọc được nộp bằng tiền mặt, séc hoặc bảo lãnh của Ngân hàng hoặc hình thức
tương đương.
b) Phí đấu giá: Khoản phí này thu của người đăng ký
tham gia đấu giá. Hội đồng hoặc tổ chức có chức năng đấu giá được sử dụng để
chi phí cho việc tổ chức đấu giá.Trong khi chờ Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định mức thu phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, tạm thời thu tiền dịch vụ
đấu giá tối đa không quá 500.000đ/người /1 cuộc đấu giá. Mức thu cụ thể do UBND
cùng cấp phê duyệt trong phương án đấu giá.
2. Tổ chức, cá nhân được nhận lại tiền đặt cọc:
a) Người không trúng đấu giá được trả lại tiền đặt
cọc ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
b) Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại
đăng ký trước thời gian đấu giá đã được công bố.
3. Tổ chức, cá nhân không được hoàn trả lại tiền đặt
cọc trong các trường hợp sau:
a) Người đã đăng ký nhưng không tham gia đấu giá
(sau thời gian đấu giá đã được công bố).
b) Người tham gia đấu giá từ vòng thứ 2 trở đi
nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp.
c) Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử
dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
d) Người vi phạm Quy chế đấu giá.
Chương IV
TIẾN HÀNH ĐẤU GIÁ ĐẤT
Điều 20. Thủ tục mở phiên đấu giá
đất
1. Giới thiệu thành viên Hội đồng đấu giá, người điều
hành và người giúp việc.
2. Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá,
công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
3. Người điều hành phiên đấu giá giới thiệu Quy chế
đấu giá.
4. Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa
đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát phiếu
đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) cho từng tổ chức, cá nhân
tham gia đấu giá, lập các thủ tục cần thiết khác.
Điều 21. Đấu giá bằng hình thức
bỏ phiếu
1. Phát phiếu đấu giá cho từng tổ chức, cá nhân
tham gia đấu giá. Phiếu đấu giá phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng đấu giá
(góc trên, bên phải của phiếu đấu giá) hoặc của người được ủy quyền có đóng dấu
của cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá.
2. Tổ chức thực hiện đấu giá nhiều vòng cho đến khi
không có người yêu cầu đấu giá tiếp, Hội đồng đấu giá công bố mức trả giá cao
nhất. Người có mức trả giá cao nhất là người được nhận quyền sử dụng đất theo
giá trúng đấu giá.
3. Trình tự thực hiện:
a) Người điều hành công bố mức giá khởi điểm (đã cộng
bước giá), người tham gia đấu giá ghi mức giá vào phiếu đấu giá.
b) Người điều hành công bố mức giá khởi điểm vòng
sau. Mức giá khởi điểm vòng sau là giá trả cao nhất vòng trước cộng với bước
giá đã được quy định. Thực hiện đấu giá liên tục cho đến khi không có người yêu
cầu đấu giá tiếp.
c) Thông báo kết quả đấu giá, người trúng giá, lập
biên bản đấu giá gồm các nội dung theo quy định tại Khoản 5, Điều 22.
Điều 22. Đấu giá công khai bằng
lời nói.
1. Người điều hành đấu giá công bố giá khởi điểm của
thửa đất, quỹ đất, lô đất đưa ra đấu giá, bước giá cho mỗi lần phát giá. Người
tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời nói.
2. Người điều hành đấu giá nhắc lại mức giá của người
vừa trả giá. Người trả giá sau phải có mức giá cao hơn mức giá của người trả
giá trước liền kề. Thực hiện đấu giá theo từng vòng, mức giá cao nhất của vòng
trước cộng với bước giá được coi là giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo. Sau
khi công bố giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo, người điều hành phiên đấu giá
tiếp tục yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá, người nào không trả giá thì
mời ra khỏi khu vực dành cho người tham gia đấu giá.
3. Người tham gia đấu giá trả giá liên tục cho đến
khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp. Người có mức trả giá cao nhất là
người trúng đấu giá.
4. Người điều hành đấu giá chỉ được công bố người
trúng đấu giá nếu sau 03 lần nhắc lại giá người đã trả cao nhất (mỗi lần cách
nhau 30 giây) mà không có người trả giá cao hơn nữa.
5. Lập biên bản đấu giá:
Ngoài các nội dung thông thường của một biên bản,
biên bản đấu giá còn bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tên của người điều hành và các thành viên trong
Hội đồng đấu giá.
b) Thời gian, địa điểm tổ chức đấu giá.
c) Số người tham gia đấu giá.
d) Mức giá khởi điểm.
đ) Mức giá bỏ cao nhất.
e) Mức giá bỏ thấp nhất.
g) Tên địa chỉ của người trúng giá, vị trí lô đất
và mức giá trúng đấu giá.
h) Mục đích sử dụng đất.
f) Kết luận.
i) Hiệu lực: kể từ ngày đấu giá.
- Ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
- Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai.
- Ngày bàn giao đất.
Điều 23. Xử lý một số trường hợp
khác có liên quan đến đấu giá.
1. Mỗi lô đất đưa ra đấu giá được tổ chức đấu giá
phải có ít nhất từ 02 người tham gia đấu giá trở lên. Trong trường hợp chỉ có
01 người đăng ký đấu giá, nếu người đó trả giá ít nhất bằng mức giá khởi điểm
thì được xem xét giao quyền sử dụng đất cho người đăng ký đó. Hội đồng đấu giá
lập biên bản về việc không đủ người tham gia đấu giá, trình UBND cùng
cấp xem xét quyết định giao quyền sử dụng đất cho người đó.
2. Trường hợp đã tổ chức đấu giá ít nhất là 02 lần
nhưng không thành, Hội đồng đấu giá trình UBND cùng cấp giao đất theo giá khởi điểm.
Nếu không có người đăng ký thì xem xét định lại giá khởi điểm. Mức giá định giá
lại không được thấp hơn giá đất do UBND tỉnh ban hành. UBND cùng cấp được quyền
quyết định tiếp tục đấu giá hoặc giao đất theo giá khởi điểm đã định giá lại.
3. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư lập dự án xin
giao hoặc thuê một diện tích đất cụ thể để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với
quy hoạch thì UBND cùng cấp xem xét và giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà
đầu tư đó thực hiện.
4. Trong trường hợp có nhiều người cùng trả một giá
thì người điều hành đấu giá tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người
trúng giá.
5. Người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu
giá nhiều thửa đất khác nhau trong một cuộc đấu giá. Người tham gia đấu giá
nhưng không trúng đấu giá thửa đất trước nếu không vi phạm Quy chế đấu giá được
quyền tham gia đấu giá các thửa đất sau (không hạn chế) nhưng phải nộp thêm phí
đấu giá.
Điều 24. Phê duyệt kết quả đấu
giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá đối
với các dự án, phương án đấu giá do Hội đồng đấu giá cấp tỉnh tổ chức.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt kết quả
đấu giá đối với các dự án, phương án đấu giá do Hội đồng đấu giá cấp huyện, thị
xã, cấp xã, phường, thị trấn tổ chức.
3. Trình tự phê duyệt và thực hiện kết quả đấu giá
đất.
a) Căn cứ biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá cấp tỉnh,
cấp huyện trình UBND cùng cấp quyết định phê duyệt kết quả đấu giá. UBND xã,
phường, thị trấn căn cứ biên bản đấu giá của Hội đồng đấu giá cùng cấp trình
UBND cấp trên trực tiếp phê duyệt kết quả đấu giá.
b. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải
bao gồm các nội dung sau: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người
trúng đấu giá, vị trí, diện tích thửa đất trúng đấu giá, mục đích sử dụng đất,
tổng số tiền trúng đấu giá, thời hạn nộp và các nội dung cần thiết khác.
c) Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu
giá đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá. Trong thời hạn 30 ngày, cơ
quan Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một lần cho người trúng
đấu giá.
Chương V
XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM
QUY CHẾ ĐẤU GIÁ
Điều 25. Người nào vi phạm Quy chế đấu giá thì tùy theo mức độ vi phạm
mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 26. Người tham gia đấu giá vi phạm Quy chế đấu giá thì tùy theo
mức độ vi phạm mà có thể bị loại khỏi danh sách tham gia đấu giá hoặc không được
tham gia bất kỳ cuộc đấu giá nào trong thời gian từ 01 đến 3 năm hoặc bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Người nào lợi dụng chức vụ quyền hạn vi phạm Quy chế đấu giá
như tiết lộ bí mật tài liệu, thông tin, thông đồng, móc ngoặc, hối lộ, gian lận
và các hành vi vi phạm khác thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Người nào vi phạm Quy chế đấu giá mà gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Giao Sở Tài chính giúp UBND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy chế này. Các nội dung không đề cập trong Quy chế này thực hiện theo
các quy định hiện hành của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì
vướng mắc cần báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.