ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2024/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 20
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 ngày 11
tháng 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ;
Căn cứ Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng
6 năm 2024 của Chính phủ quy định về Giá đất;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
Hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 333/TTr-STNMT ngày 15 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 8 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế các Quyết định sau:
a) Quyết định số 26/2021/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành quy định một số nội dung về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào
Cai;
b) Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Sửa đổi, bổ sung một số Quyết định
của UBND tỉnh Lào Cai quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
c) Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Sửa đổi, bổ sung một số nội dung
quyết định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
d) Quyết định số 40/2023/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Sửa đổi, bổ sung một số quyết định
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; người có đất thu hồi và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và MT;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh Lào Cai;
- Công báo Lào Cai;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, các CV, TNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 25/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết Khoản 2 Điều 108,
điểm b Khoản 4, Khoản 5 Điều 109, Khoản 7, Khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai năm
2024. Khoản 3 Điều 4, điểm a và điểm d Khoản 1 Điều 14, Khoản 2 Điều 15, Điều
16, điểm b Khoản 2 Điều 17, điểm c Khoản 1 Điều 18, Khoản 2 Điều 19, Khoản 6
Điều 20, Khoản 1, Khoản 2 Điều 21, Khoản 3 Điều 22, Khoản 2 Điều 23, điểm c
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính
phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và một
số quy định cụ thể khác về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện quyền hạn và trách
nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất
quản lý nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã; đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thu hồi.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đô thị: Gồm các phường, thị trấn được công nhận
đô thị loại V trở lên.
2. Nông thôn: Gồm các xã, thị trấn chưa được công
nhận đô thị loại V.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác
với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất (Quy định chi tiết Khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP) thực hiện như sau:
1. Điều kiện:
a) Trên địa bàn cấp huyện có quỹ đất,
quỹ nhà để bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi
hoặc bằng nhà ở;
b) Hộ gia đình, cá nhân có đủ điều
kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác hoặc bằng nhà ở trong cùng một dự
án.
d) Tỷ lệ, diện tích đất thu hồi đất:
- Đối với đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác: Tỷ lệ thu hồi
đất từ 70% trở lên và diện tích thu hồi đất từ 1.500 (một
nghìn năm trăm) m2 trở lên đối với đô thị; Tỷ lệ thu hồi đất từ 70% trở
lên và diện tích thu hồi đất từ 3.000 (ba nghìn) m2
trở lên đối với nông thôn;
- Đối với đất lâm nghiệp: Tỷ lệ thu
hồi đất từ 70% trở lên và diện tích thu hồi đất từ 10.000
(mười nghìn) m2 trở lên đối với đô thị; Tỷ lệ thu hồi đất từ 70% trở
lên và diện tích thu hồi đất từ 20.000 (hai mươi nghìn) m2
trở lên đối với nông thôn;
- Đối với đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở khi nhà nước thu hồi diện tích thửa
đất còn lại không đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh và được cơ
quan có thẩm quyền thu hồi hết diện
tích còn lại;
- Đối với đất ở:
Diện tích thu hồi lớn hơn hoặc bằng 400 (bốn trăm)
m2, phải di chuyển chỗ ở, không
nhận đất ở tại khu tái định cư được bồi thường bằng 01 (một) thửa
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Người sử dụng đất bị thu hồi đất
nhiều lần trong một dự án hoặc nhiều dự án khác nhau, thời gian thu hồi không
quá 24 (hai tư) tháng, tính từ thời điểm có quyết định thu hồi đất lần đầu, thì
diện tích để xem xét điều kiện được bồi thường bằng đất có
mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở là tổng diện tích của các quyết định thu hồi đất.
2. Tỷ lệ quy đổi
bồi thường bằng nhà ở: Căn cứ quỹ nhà ở trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể.
3. Tỷ lệ quy đổi bồi thường bằng đất
có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi:
a) Bồi thường
bằng đất ở: Mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được quy đổi một lần bằng 01 (một)
thửa đất ở theo quy hoạch chi tiết và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Bồi thường bằng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp hoặc đất thương
mại, dịch vụ:
- Trường hợp hộ gia đình cá nhân bị
thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này chỉ được quy đổi một lần, trong 01 (một) dự án bằng 01 (một) thửa đất có diện tích không quá 300 (ba trăm) m2 theo
phương án được phê duyệt;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi đất ở theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này chỉ
được quy đổi một lần, trong 01 (một) dự án bằng 01 (một) thửa đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ có diện tích không quá 500
(năm trăm) m2 theo phương án được phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và có đủ quỹ đất để đáp ứng các đối tượng đủ điều kiện trong một dự án có đất
thu hồi tại Khoản 1 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và phê duyệt trong phương
án bồi thường.
Điều 5. Hỗ trợ phần diện tích thu hồi còn lại của
thửa đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng trước ngày
01/7/2014 nhưng không được bồi thường về đất (Quy định chi tiết Khoản
7 Điều 12 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP).
Đối với phần diện tích đất nông
nghiệp thu hồi còn lại do hộ gia đình, cá nhân sử dụng trước ngày 01/7/2014
nhưng không được bồi thường về đất theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều 12 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ diện tích đất thu hồi còn
lại theo đơn giá đất nông nghiệp của Bảng giá đất tỉnh Lào Cai tại thời điểm
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 6. Hỗ trợ đối với phần diện tích thu hồi còn lại của thửa đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhưng không được
bồi thường (Quy định chi tiết Khoản 9 Điều
13 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP).
Đối với phần diện tích đất phi nông
nghiệp thu hồi còn lại do hộ gia
đình, cá nhân sử dụng nhưng không được bồi thường về
đất theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Nghị định
88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ diện tích đất thu hồi còn lại
theo đơn giá đất phi nông nghiệp của Bảng giá đất tỉnh Lào Cai tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường.
Điều 7. Bồi thường, hỗ trợ do phải
di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất (Quy định chi
tiết Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP).
1. Đối với việc di chuyển mồ mả mà không thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai năm 2024 thì người
có mồ mả phải di dời được bố trí đất theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và được bồi thường chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý
khác có liên quan trực tiếp. Mức bồi thường cụ thể như sau:
Số TT
|
Loại mộ
|
Đơn giá bồi
thường
(đồng)
|
1
|
Mộ chưa cải táng:
|
|
a
|
Mộ đất, mộ xếp đá chưa cải táng thời gian > 3
năm:
|
10.000.000
|
b
|
Mộ đất, mộ xếp đá thời gian dưới 3 năm:
|
12.000.000
|
c
|
Mộ xây chưa cải táng thời gian dưới 3 năm:
|
20.000.000
|
d
|
Mộ xây chưa cải táng thời gian > 3 năm:
|
18.000.000
|
2
|
Mộ đã cải táng:
|
|
a
|
Mộ đất, mộ xếp đá đã cải táng:
|
6.000.000
|
b
|
Mộ xây đã cải táng, diện tích xây <1m2
(Nếu diện tích xây > 1m2, xác định khối lượng thực tế, áp
dụng đơn giá XDCB của tỉnh)
|
8.000.000
|
(Đơn giá trên bao
gồm: Chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên
quan trực tiếp)
2. Đơn giá mộ xây tại Khoản 1 Điều này áp dụng đối
với các mộ có mức hoàn thiện trung bình (xây gạch, trát vữa xi măng bình
thường) theo quy định về Đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở,
công trình xây dựng và bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt khi nhà
nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Các trường hợp có mức hoàn thiện cao hơn thì đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ thực tế
đề xuất mức bồi thường cụ thể gửi Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng thẩm định, trước khi gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định.
3. Đối với mộ vô chủ thì đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ điều kiện thực tế lập phương án
di dời gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định.
Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc,
Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan có
trách nhiệm thẩm định phương án di dời, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định.
Điều 8. Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa
nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu
hồi đất phải phá dỡ (Quy định chi tiết Điều 16 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP).
Mức bồi thường bằng 100% đơn giá do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành tại thời điểm phê duyệt bồi thường, tái định cư.
Điều 9. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại
không có hồ sơ, chứng minh (Quy định chi tiết điểm b Khoản 2 Điều 17
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1. Phương pháp xác định:
a) Người có đất thu hồi tự kê khai
nêu rõ các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại mà không có hồ sơ, chứng từ
chứng minh (người kê khai chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với nội dung tự
kê khai). Trong đó, nêu cụ thể các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo
quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP đối với từng loại đất,
diện tích, thời điểm, mục đích đầu tư;
b) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi kiểm tra, xem xét bản tự kê khai của
người có đất thu hồi; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức họp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, trưởng thôn,
bản, tổ dân phố nơi có đất, để thống nhất các khoản bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại của người có đất thu hồi. Việc tổ chức họp lấy ý kiến phải được
lập thành biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện các thành
phần tham dự cuộc họp;
c) Căn cứ biên bản cuộc họp có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và đơn giá do
cơ quan Nhà nước quy định để xác định các khoản chi phí đã đầu tư vào đất còn
lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai năm 2024.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính toán
theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
theo đơn giá do cơ quan Nhà nước ban hành.
3. Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Quản lý
đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng và các
đơn vị có liên quan trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc có
trách nhiệm thẩm định phương án bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư do đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư lập, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định.
4. Sở Xây
dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan có trách nhiệm
thẩm định chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với tổ chức, làm
căn cứ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành
đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn (Quy định chi tiết điểm c Khoản 1 Điều 18 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP).
1. Đối với đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều
95 Luật Đất đai năm 2024, thì được bồi thường bằng 70% giá đất cụ thể tại thời điểm
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với các loại đất khác không thuộc trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều này (trừ đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản),
thì được bồi thường bằng 50% giá đất cụ thể tại thời điểm phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Thửa đất đang có nhà ở nhưng không đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở thì được hỗ trợ bằng 50% giá đất cụ thể của loại đất do cơ
quan có thẩm quyền xác định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Điều 11. Hỗ trợ ổn định đời
sống khi Nhà nước thu hồi đất (Quy định chi tiết
Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP).
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp nếu đủ điều kiện được bồi thường về đất và diện tích bị
thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ
ổn định đời sống như sau:
a) Mức hỗ trợ một tháng cho một nhân khẩu được tính
bằng tiền, tương đương 30 (ba mươi) kg gạo theo đơn giá gạo trung bình do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
b) Hỗ trợ trong thời gian 03 (ba) tháng nếu không
phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 (sáu) tháng nếu phải di chuyển chỗ
ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
là 12 (mười hai) tháng.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
không đủ điều kiện bồi thường về đất hoặc do nhận giao khoán đất để sử dụng vào
mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản từ các nông, lâm trường
quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường
quốc doanh, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định cho từng trường hợp cụ thể; mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức hỗ trợ
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này.
Điều 12. Hỗ trợ ổn định sản xuất,
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất (Quy định chi
tiết Khoản 2 Điều 108 Luật Đất đai năm 2024, Khoản 6 Điều 20 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP).
1. Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ
ổn định sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP.
2. Mức hỗ trợ ổn định sản xuất,
kinh doanh cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp quy định tại
Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP như sau:
a) Hỗ trợ một lần bằng tiền gồm: Mua
giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến
nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn
nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương
nghiệp trên diện tích đất đủ điều kiện được bồi thường về đất.
b) Mức hỗ trợ:
- Đối với đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thuỷ sản: 10.000 (mười nghìn) đồng/m2
đất thu hồi; đối với các loại đất còn lại: 5.000 (năm nghìn) đồng/m2
đất thu hồi. Mức hỗ trợ tối đa không quá 15.000.000 (mười
năm triệu) đồng/01 hộ gia đình, cá nhân/dự án.
- Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc
đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ
trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu
nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 (ba) năm liền kề trước đó; trường
hợp thời gian kinh doanh chưa đủ 03 (ba) năm thì tính theo mức thu nhập bình
quân (tính theo năm) từ khi bắt đầu kinh doanh (theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) đến thời điểm thu hồi đất.
Thu nhập sau thuế được xác định theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Đối với hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị phá dỡ nhà, công trình
xây dựng, không có báo cáo tài chính nhưng có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nộp thuế môn bài, thuế theo phương pháp khoán tại nơi kinh doanh, được
hỗ trợ ổn định sản xuất 6.000.000 (sáu triệu đồng) đồng/01 hộ gia đình, cá
nhân/1 lần.
3. Người lao động do tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc
theo quy định của pháp luật về lao động gồm: Đối tượng được hỗ trợ chế độ trợ
cấp ngừng việc là người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn
và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 (mười hai) tháng đến đủ 36 (ba
sáu) tháng; mức hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc được tính bằng 60% mức lương
tối thiểu vùng theo quy định của nhà nước tại thời điểm thu hồi đất.
Thời gian trợ cấp ngừng việc là 03
(ba) tháng và được chi trả một lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ.
Điều 13. Hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước
thu hồi đất (Quy định chi tiết
điểm b Khoản 4, Khoản 5 Điều 109 Luật Đất đai năm 2024, Khoản 3 Điều 22 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP).
1. Đối tượng hỗ trợ:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
quy định tại Khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 và Điều 22 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ bằng tiền bằng 03 (ba) lần giá đất nông nghiệp
cùng loại trong Bảng giá đất tỉnh Lào Cai đối với toàn bộ diện tích đất nông
nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều
lần để thực hiện nhiều dự án thì tổng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Ngoài chính sách hỗ trợ bằng tiền, người lao
động còn được hỗ trợ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người
có đất thu hồi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi.
Điều 14. Hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất (Quy định chi tiết Khoản 2 Điều
23 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP).
Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại
Khoản 8 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2024 mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài
việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở
gồm các khoản sau:
1. Được hỗ trợ bằng tiền đủ để giao
một suất tái định cư tối thiểu theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được phê duyệt.
2. Được hỗ trợ đối với hộ gia đình,
cá nhân có từ 01 (một) đến 04 (bốn) nhân khẩu là 8.000.000 (tám triệu) đồng/01
hộ gia đình, cá nhân; mỗi nhân khẩu tăng thêm hỗ trợ 1.500.000 (một triệu năm
trăm nghìn) đồng/01 nhân khẩu nhưng tối đa không quá 20.000.000 (hai mươi
triệu) đồng/01 hộ gia đình, cá nhân.
3. Ngoài việc được hỗ trợ theo quy
định tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều này hộ gia đình, cá nhân còn được hỗ trợ
tiền thuê nhà ở theo quy định tại Điều 15 Quy định này, thời gian hỗ trợ tối đa
không quá 06 (sáu) tháng.
Điều 15. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở, thưởng đối với người có đất bị thu hồi bàn
giao mặt bằng trước thời hạn khi Nhà nước thu hồi đất (Quy định chi tiết Khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai năm 2024).
1. Thời gian hỗ
trợ tiền thuê nhà ở
a) Đối với trường hợp được bồi
thường bằng đất ở tại chỗ: Được tính từ khi người có đất thu hồi bàn giao mặt
bằng cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến
khi được giao đất ở tái định cư, đồng thời được cộng thêm thời gian là 6
(sáu) tháng để xây dựng nhà ở.
b) Đối với trường hợp được bồi
thường bằng nhà ở tại chỗ: Được tính từ khi người có đất thu hồi bàn giao mặt
bằng cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến
khi được nhận bàn giao nhà ở tại khu tái định cư.
c) Các trường hợp khác (không
thuộc điểm a, b nêu trên) và trường hợp thu hồi, giải tỏa một phần đất ở,
nhà ở, phần còn lại vẫn tiếp tục sử dụng được nhưng phải sửa chữa và phải có
chỗ ở tạm thời khi sửa chữa nhà ở thì được hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian
6 (sáu) tháng.
2. Mức hỗ trợ.
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
hết đất ở, nhà ở hoặc thu hồi một phần đất ở, nhà ở mà phần còn lại không đủ
điều kiện để ở theo quy định nhưng không có quỹ nhà ở trong thời gian chờ bố
trí tái định cư thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:
a) Đối với hộ gia đình có dưới 06
(sáu) nhân khẩu mức hỗ trợ tiền thuê nhà là 5.000.000 (năm triệu)
đồng/01tháng/01 hộ đối với đô thị; 3.000.000 (ba triệu) đồng/01 tháng/01 hộ đối
với nông thôn.
b) Đối với hộ gia đình có từ 06
(sáu) nhân khẩu trở lên mức hỗ trợ tiền thuê nhà là 6.000.000 (sáu triệu)
đồng/01 tháng/01 hộ đối với đô thị; 4.000.000 (bốn triệu) đồng/01 tháng/01 hộ
đối với nông thôn.
3. Nhân khẩu được hỗ trợ là số
nhân khẩu có tên trong giấy xác nhận thông tin về cư trú do cơ quan Công an xác
nhận tại thời điểm Thông báo thu hồi đất.
4. Kinh phí để tính hỗ trợ tiền
thuê nhà ở trong thời gian chờ bố trí tái định cư được tính vào kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.
5. Cơ chế thưởng đối với người có
đất thu hồi bàn giao toàn bộ diện tích đất thu hồi trước
mốc thời gian nhà nước yêu cầu
bàn giao mặt bằng.
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Hộ gia đình, cá nhân thu hồi các
loại đất gồm: Đất ở, đất phi nông nghiệp, đất nông nghiệp bàn giao mặt bằng trước mốc thời
gian nhà nước yêu cầu bàn giao mặt bằng, thì được thưởng bằng 2% giá trị bồi
thường về đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp, cây trồng, vật nuôi,
nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền
với đất, tối đa không quá
15.000.000 (mười năm triệu) đồng/01 hộ gia đình, cá nhân/01
dự án.
- Hộ gia đình, cá
nhân chỉ thu hồi đất nông nghiệp bàn giao mặt bằng trước mốc thời
gian nhà nước yêu cầu bàn giao mặt bằng, thì được thưởng bằng 3% giá trị bồi
thường về đất nông nghiệp, cây trồng, vật
nuôi, công trình xây dựng gắn liền với đất. Tối thiểu 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/01 hộ gia đình,
cá nhân/01 dự án, tối đa không quá 15.000.000 (mười
năm triệu) đồng/01 hộ gia đình, cá nhân/01 dự án.
b)
Đối với tổ chức thì được thưởng
bằng 3% giá trị bồi thường về đất, tài sản là nhà ở, công trình xây dựng
gắn liền với đất, tối đa không
quá 30.000.000 (mười năm triệu) đồng/01 tổ chức/01 dự án.
c) Quy chế thưởng:
- Trường hợp bàn
giao mặt bằng trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày chi trả kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được ghi trong thông báo (theo thông báo
nhận tiền lần đầu): Thưởng bằng mức tại điểm a, b Khoản 5
Điều này.
- Trường hợp bàn giao mặt bằng
trong thời hạn từ 06 (sáu) đến 10 (mười) ngày kể từ ngày chi trả kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được ghi trong thông báo (theo thông báo nhận tiền lần đầu): Thưởng bằng 40% mức thưởng tại điểm a, b Khoản 5 Điều này.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thưởng đối với người có đất thu
hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn quy định tại Khoản 5 Điều này.
đ) Kinh phí thưởng từ nguồn
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các công
trình, dự án.
Điều 16. Hỗ trợ để tháo dỡ,
phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy
phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi
đất giấy phép đã hết thời hạn (Quy định chi tiết
Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
Khi Nhà nước thu hồi đất đối
với tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây
dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy
phép đã hết thời hạn, thì chủ sở hữu
tài sản không được bồi thường mà được hỗ trợ để tháo dỡ, phá
dỡ, di dời bằng 80% theo định mức, đơn giá do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
Điều 17. Bố trí tái định cư (Quy định chi
tiết Khoản 4, 7, 8 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2024; điểm c, Khoản 1, Khoản 2
Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP).
1. Suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại
Khoản 8, Điều 111 của Luật Đất đai năm 2024.
a) Suất tái định cư tối thiểu:
- Đối với khu vực đô thị, diện tích suất tái định
cư tối thiểu bằng 80 (tám mươi) m2.
- Đối với các xã, thị trấn có quy hoạch chi tiết đô
thị được phê duyệt, diện tích suất tái định cư tối thiểu bằng 120 (một
trăm hai mươi) m2.
- Đối với các xã có Quy hoạch chi tiết nông thôn
được phê duyệt, diện tích suất tái định cư tối thiểu bằng 150 (một trăm
năm mươi) m2.
- Đối với các khu vực nông thôn còn lại, diện tích suất
tái định cư tối thiểu bằng 200 (hai trăm) m2.
b) Trường hợp diện tích thửa đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc
bằng diện tích thửa đất ở được giao tại khu tái định cư, thì suất tái định cư
tối thiểu được tính bằng diện tích giao đất tái định cư.
c) Trường hợp diện tích thửa đất ở bị thu hồi lớn hơn diện
tích tại điểm a Khoản 1 Điều này nhưng nhỏ hơn diện tích thửa đất ở được giao
tại khu tái định cư thì suất tái định cư tối thiểu là diện tích thửa đất thu
hồi.
d) Suất tái định cư tối thiểu bằng
tiền: Suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền được xác định như sau: T = S x
G
Trong đó:
T là giá trị suất tái định cư tối
thiểu tính bằng tiền.
S là diện tích suất tái định cư tối
thiểu bằng đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
G là giá đất được xác định theo Bảng
giá đất tỉnh Lào Cai tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm khảo sát, lập, thẩm định và phê duyệt phương án giao đất tái định cư
trước khi thực hiện thu hồi đất; vị trí, diện tích của thửa đất tái định cư
được xác định theo quy hoạch khu tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hỗ trợ trong trường hợp hộ gia
đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa
đất ở bị thu hồi hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 (một) thửa
đất ở bị thu hồi.
a) Trường hợp trong hộ gia đình có
nhiều thế hệ hoặc nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu
hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của
pháp luật về cư trú thì được xem xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp có nhiều hộ gia đình có
chung quyền sử dụng 01 (một) thửa đất ở bị thu hồi, mức đất ở tái định cư được
xác định như sau:
- Trường hợp thửa đất ở bị thu hồi có
diện tích nhỏ hơn (<) 1,5 lần so với hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định tại khu vực thu hồi đất thì được bố trí giao 01 (một) thửa đất ở
tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy hoạch khu tái
định cư được phê duyệt.
- Trường hợp thửa đất ở bị thu hồi có
diện tích lớn hơn hoặc bằng (>=) 1,5 lần so với hạn mức giao đất ở do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tại khu vực thu hồi đất thì được bố trí giao 02 (hai)
thửa đất ở tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy
hoạch khu tái định cư được phê duyệt (chỉ được hỗ trợ suất tái định cư tối
thiểu nếu đủ điều kiện cho 01 (một) thửa).
3. Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà
không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì được hỗ
trợ tiền thuê nhà ở theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Quy định
này hoặc hỗ trợ thuê nhà ở xã hội. Thời gian hỗ trợ tối đa không quá 6 (sáu)
tháng.
Trường hợp người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị thu hồi có nhu cầu và địa phương có quỹ đất ở,
quỹ nhà ở xã hội thì được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, mua nhà ở xã hội; trường hợp tự lo chỗ ở mới
thì được hỗ trợ bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 30% mức quy định
tại điểm d Khoản 1 Điều này.
Điều 18. Diện tích
đất ở còn lại sau khi Nhà nước thu hồi đất không đủ điều kiện để ở
1. Phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi
được xác định là không đủ điều kiện để ở, khi có một trong các điều kiện sau:
a) Diện tích đất còn lại sau thu hồi nhỏ hơn diện tích
tối thiểu được phép tách thành một thửa đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại thời điểm thu hồi đất;
b) Diện tích đất còn lại sau thu hồi không có lối
đi và không đủ điều kiện hình thành lối đi mới để phục vụ sinh hoạt, kết nối
đường giao thông công cộng;
c) Có nguy cơ sạt lở, có nguy cơ ảnh hưởng đến tính
mạng con người.
2. Việc xác định phần diện tích đất ở còn lại sau
thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định tại Khoản 1 Điều này do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối
hợp với các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất thu hồi thực hiện và phải được lập thành biên bản để làm
căn cứ thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
3. Khuyến khích người sử dụng đất có phần diện tích
đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất có đất ở liền kề với thửa đất thu hồi.
Trường hợp không thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng thì Nhà nước thực hiện
việc thu hồi đất và bồi thường theo quy định.
4. Trường hợp phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này tiếp giáp với phần diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng, thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử
dụng đất đối với phần diện tích đất nông nghiệp đó sang đất ở; tổng diện tích
đất ở còn lại sau thu hồi và diện tích đất nông nghiệp thực hiện chuyển mục
đích sử dụng đất phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được phép
tách thành thửa đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc chuyển
mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân
khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Nhà nước bồi thường bằng tiền cho phần diện tích
đất ở thu hồi do không đủ điều kiện để ở, không bồi thường bằng đất ở tái định
cư. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất. Trường hợp
phải tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sử dụng đất, thì được phép
tách thửa theo diện tích thực tế chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Diện tích đất ở sau khi thu hồi theo quy định
trên được quản lý, khai thác sử dụng theo quy định tại Khoản 5 Điều 86 Luật Đất
đai năm 2024.
6. Các trường hợp khác chưa có trong bản quy định này,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 19. Diện tích đất nông nghiệp
còn lại sau khi Nhà nước thu hồi đất không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng
1. Phần diện tích đất nông nghiệp còn
lại sau thu hồi được xác định là không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng, khi có
một trong các điều kiện sau:
a) Diện tích còn lại sau khi thu hồi
đã bị sạt lở hoặc có nguy cơ bị sạt lở, ngập úng;
b) Đất trồng lúa bị mất nguồn nước để
phục vụ sản xuất không thể khắc phục được;
c) Đất nuôi trồng thủy sản bị ô nhiễm
nguồn nước, bồi đắp không thể khắc phục được.
d) Diện tích còn lại sau thu hồi
không có lối đi vào thửa đất để canh tác.
đ) Diện tích thửa
đất còn lại sau thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thành
một thửa đất nông nghiệp mới theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thu hồi đất;
2. Chỉ thực hiện thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp còn lại sau thu hồi không đủ
điều kiện để tiếp tục sử dụng (theo quy định tại Khoản 1 Điều này) khi
người sử dụng đất có đơn đề nghị thu hồi đất.
Việc xác định phần diện tích đất nông
nghiệp còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng theo quy định
tại Khoản 1 Điều này do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư phối hợp với các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi thực hiện và phải được lập
thành biên bản để làm căn cứ thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ theo quy
định.
3. Trường hợp diện tích đất trồng
lúa, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu
năm còn lại sau thu hồi bị ảnh hưởng do triển khai thực hiện dự án nhưng có thể
cải tạo đất để tiếp tục sản xuất hoặc không thể tiếp tục sử dụng theo mục đích
sử dụng được giao, nhưng có thể chuyển sang sử dụng theo các mục đích đất nông
nghiệp khác, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
4. Khuyến khích người sử dụng đất có
phần diện tích đất nông nghiệp còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp
tục sử dụng thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất có đất liền kề. Trường hợp không thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng
thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất theo quy định.
5. Diện tích đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sau khi thu hồi theo quy định được quản lý,
khai thác theo quy định tại Khoản 5 Điều 86 Luật Đất đai năm 2024.
Điều 20. Khoản tiền tính bằng tỷ
lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình (Quy định chi tiết điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình bằng 50% giá trị hiện có của nhà,
công trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của các cấp,
các ngành
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên có vai trò, trách nhiệm được quy
định tại Điều 19 và thực hiện giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định
tại Điều 230 Luật Đất đai năm 2024.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thu
hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định tại Khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai năm 2024;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất theo thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các sở, ban, ngành và các đơn vị
liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện trong công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có đất thu hồi:
a) Chỉ đạo, tổ chức, vận động, tuyên
truyền về chủ trương, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của pháp luật đất đai và các quy định hiện hành trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện việc thu hồi đất, phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai
năm 2024 và quy định này; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về việc thông báo thu hồi đất, thu hồi đất, phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp cấp huyện thực hiện;
c) Chỉ đạo đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng cấp lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất bị thu hồi:
a) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tuyên truyền về mục
đích thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện dự án đầu tư; vận
động người có đất bị thu hồi chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định.
b) Xác nhận nguồn gốc sử dụng đất,
thời điểm sử dụng đất và thời gian sử dụng đất ổn định vào một mục đích đến
thời điểm thu hồi đất; tình trạng sử dụng đất (đất sử dụng ổn định, tranh chấp,
lấn chiếm đất…); thời gian hình thành nhà ở, tài sản, vật kiến trúc trên đất
thu hồi; tổng diện tích đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng và tỷ
lệ (%) đất nông nghiệp bị thu hồi; số nhân khẩu trực tiếp sản xuất nông
nghiệp/không trực tiếp sản xuất nông nghiệp; hộ cùng chung sống trên một thửa
đất ở thu hồi; hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở theo quy định tại
Khoản 5 Điều 111 Luật Đất đai năm 2024; đất ở, nhà ở khác trên địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất thu hồi; xác nhận và cung cấp hồ sơ các trường hợp đã xử lý
vi phạm hành chính về đất đai, xây dựng (nếu có). Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các kết quả xác nhận nêu trên;
c) Phối hợp với Trung tâm phát triển
quỹ đất hoặc Tổ công tác trực tiếp làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện
đo đạc đất đai, kiểm đếm tài sản, cây cối, hoa mầu trên đất.
6) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Chịu trách nhiệm về số liệu các hạng mục tài
sản, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi có trong biên bản thống kê, kiểm đếm
đất đai, tài sản, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi; đơn giá bồi thường, khối
lượng các hạng mục bồi thường có trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
Điều 22. Xử lý chuyển tiếp
Thực hiện theo quy định tại Điều 254
Luật Đất đai năm 2024, Điều 31 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ.
Điều 23. Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng
mắc; những nội dung chưa phù hợp hoặc mới phát sinh thì đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến bằng văn
bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.