ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2021/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 10
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT CHO MỖI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN; QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH, KÍCH THƯỚC CẠNH THỬA ĐẤT
TỔI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA, HỢP THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BXD
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Xây dựng về Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 176/TTr-STNMT ngày 25 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất
cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết
định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014, Quyết định số
38/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh Phú Yên
1. Sửa đổi Điều 4
như sau:
“Điều 4. Phân định khu vực để áp dụng hạn mức đất giao cho mỗi
hộ gia đình cá nhân để làm nhà ở
1.
Đối với khu vực I: Các phường thuộc thành phố Tuy Hòa, các phường thuộc thị xã
Sông Cầu, các phường thuộc thị xã Đông Hòa, các thị trấn thuộc các huyện: Tây
Hòa, Phú Hòa và Tuy An.
2.
Đối với khu vực II: Xã Bình Ngọc, xã Bình Kiến thuộc thành phố Tuy Hòa, các thị
trấn thuộc các huyện: Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh.
3.
Đối với khu vực III: Xã Hòa Kiến, xã An Phú thuộc thành phố Tuy Hòa, các xã thuộc
thị xã Sông Cầu, thị xã Đông Hòa, các huyện: Tây Hòa, Phú Hòa và Tuy An.
4. Đối
với khu vực IV: Các xã thuộc các huyện: Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh.”
2. Bổ sung Điều 5a như sau:
“Điều 5a: Hạn mức giao đất ở thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất tại khu vực quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị và quy hoạch
khu biệt thự.
1. Hạn mức giao đất ở thông qua đấu giá tại khu vực
quy hoạch các khu dân cư nông thôn, khu đô thị (lô đất, nhà ở liền kề) thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Hạn mức giao đất ở thông qua đấu giá tại khu vực
quy hoạch biệt thự không quá 400m2.”
3. Sửa
đổi Điều 8b như sau:
“Điều 8b. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở do cơ quan có
thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người
sử dụng đất quy định tại khoản 7 Điều 15 của
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
1. Giấy tờ đã thị thực, đăng tịch,
sang tên tại Văn phòng chưởng khế, Ty điền địa, Sở địa chánh, Nha trước bạ, gồm: Trích lục, trích sao, bản đồ điền
thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi.
2. Giấy của Ty điền địa, Sở địa
chánh chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định diện tích, kích thước cạnh thửa đất tối thiểu được phép tách
thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định
số 42/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2014, Quyết định
số 38/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh Phú Yên
1. Sửa đổi Điều
4, như sau:
“Điều 4. Điều kiện tách thửa đất,
hợp thửa đất
1. Điều
kiện tách thửa đất:
a) Thửa đất
được tách thửa phải là thửa đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
b) Phù hợp
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt,
trường hợp nơi chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt thì căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm được phê duyệt.
c) Thửa đất tiếp giáp kênh, mương nước
(không có bờ vùng, bờ thửa, bờ đê) có nhu cầu tách thửa phải có ý kiến thống nhất
của cơ quan có thẩm quyền quản lý kênh, mương về kết nối đường đi (cầu dẫn qua
kênh) thì được phép tách thửa và đảm bảo diện tích đất theo Điều 8 quy định
này, kích thước cạnh thửa đất (chiều ngang và chiều dài) ≥ 5m.
2. Điều kiện
hợp thửa đất:
a) Thửa đất
hợp thửa phải là thửa đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
b) Phù hợp
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt,
trường hợp nơi chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt thì căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm được phê duyệt.
c) Thửa đất
hợp thửa phải cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và nằm liền kề,
trừ trường hợp thửa đất vườn, ao với thửa đất ở đang có nhà ở.
d) Thửa đất ở tại các dự án phát triển
nhà ở được hợp thửa đất nhưng không làm thay đổi kiến trúc được quản lý theo
quy hoạch được phê duyệt.
đ) Các thửa đất không thuộc các trường
hợp sau: Đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan có
thẩm quyền; có đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và đang được cơ quan có thẩm
quyền thụ lý, giải quyết; đang thực hiện xử lý theo bản án, thi hành án có hiệu
lực.”
2. Sửa đổi khoản
7, bổ sung khoản 8, 9 Điều 5 như sau:
“7.
Các khu vực là đất ở biệt thự, dự án phát triển nhà ở để bán, cho thuê, cho
thuê mua đã được phân lô, quản lý theo quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
8. Thửa đất đề nghị tách thửa thành
nhiều thửa đất trong đó có thửa đất được tách không tiếp giáp đường giao thông,
trừ trường hợp theo Điều 7 Quy định này.
9. Thửa đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng.”
3. Sửa đổi khoản
1 Điều 8 như sau:
“1. Đối với đất ở,
đất nông nghiệp nằm trong thửa đất có nhà ở:
a)
Diện tích của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại
sau khi tách thửa trừ trường hợp quy định tại Điều 10 Quy định này, phải có diện
tích tối thiểu theo quy định dưới đây:
STT
|
Khu vực
|
Đất ở (m2)
|
Đất nông nghiệp (vườn, ao) nằm trong thửa đất có nhà ở (m2)
|
1
|
Các phường
|
50
|
50
|
2
|
Các thị trấn
|
60
|
60
|
3
|
Các xã
|
70
|
70
|
b) Kích
thước của thửa đất được hình thành sau khi tách thửa quy định tại điểm a khoản
1 khoản này, phải đảm bảo bề rộng mặt tiền giáp đường giao thông và chiều sâu của
thửa đất như sau:
STT
|
Khu vực
|
Thửa đất
|
Bề rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất
|
1
|
Các phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh
|
Có ít nhất một mặt tiếp giáp đường có lộ giới ≥ 20m
|
≥ 5m
|
Tiếp giáp đường có lộ giới < 20m
|
≥ 4m
|
2
|
Các xã trên địa bàn tỉnh
|
Tiếp giáp đường không phân chia lộ giới
|
≥ 5m
|
4. Sửa đổi khoản 1, bổ sung khoản
3, 4 Điều 10 như sau:
“1. Trường hợp người sử dụng đất đề
nghị tách thửa đất thành nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối
thiểu thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Việc tách thửa đất đối với đất nông nghiệp theo
Điều 8 quy định này phải gắn với nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
theo quy định, trừ trường hợp đất vườn, ao trên thửa đất có nhà ở chuyển mục
đích sử dụng đất sang đất ở mà không tách thửa đất; việc chuyển mục đích sử dụng
đất một phần thửa đất được thực hiện đồng thời với việc tách thửa đất theo quy
định tại khoản 10 Điều 18 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm
2014, điểm o khoản 2 Điều 19 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản
19 Điều 6, khoản 15 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường”.
4. Việc xác định thửa đất là đất nông nghiệp trong
khu dân cư khi thực hiện tách thửa đất do cơ quan tiếp nhận giải quyết hồ sơ phối
hợp với cơ quan quản lý quy hoạch và các cơ quan khác có liên quan thực hiện
theo quy định.”
5. Bãi bỏ
Điều 2 Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh
Phú Yên.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 20 tháng 8 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
3. Trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ
hợp lệ đề nghị thực hiện thủ tục tách thửa đất, cấp Giấy chứng nhận trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, mà
chưa được tách thửa đất thì được xem xét tách thửa đất, cấp giấy chứng nhận theo Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10
năm 2014, Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2014 và Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát
sinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các sở, ban, ngành có liên quan kịp thời báo
cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thị Nguyên Thảo
|