ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2016/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 31 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 177/TTr-STNMT ngày 21 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giải
quyết thủ tục hành chính trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi, triển
khai thực hiện Quyết định này và định kỳ báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Buôn hồ
và thành phố Buôn Ma Thuột; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 10 tháng 6 năm 2016 và thay thế Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân về Quy định về cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và Quyết
định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân về ban
hành quy định cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC ĐĂNG
KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
nguyên tắc, nội dung, phương thức phối hợp, trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Buôn Hồ, thành phố Buôn Ma Thuột
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, tổ chức
liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây là giấy chứng nhận) theo quy định trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Sở Xây dựng;
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn,
4. Sở Nội vụ;
5. Kho bạc nhà nước tỉnh và
Kho bạc nhà nước các huyện, thị xã Buôn Hồ và thành phố Buôn Ma Thuột (sau đây
gọi là Kho bạc nhà nước);
6. Cục Thuế tỉnh, Chi cục
Thuế các huyện, thị xã Buôn Hồ và thành phố Buôn Ma Thuột (sau đây gọi là Cơ
quan thuế);
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện;
8. Văn phòng Đăng ký đất đai
(bao gồm các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai);
9. Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thị xã Buôn Hồ và thành phố Buôn Ma Thuột (sau đây gọi là
Phòng Tài nguyên và Môi trường);
10. Ủy ban nhân dân cấp xã;
11. Các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ,
thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
2. Xác định rõ cơ quan, đơn
vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
công chức, viên chức; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông
tin, báo cáo;
3. Tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức
hoạt động của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của công chức,
viên chức.
Chương
II
QUY TRÌNH TIẾP
NHẬN, LUÂN CHUYỂN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN
Điều 4.
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Văn phòng Đăng ký đất đai
tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận và trả kết quả đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao (sau
đây gọi chung là tổ chức) quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 105 của Luật đất
đai năm 2013; khoản 1, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận và trả kết quả đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
được gắn liền với đất ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá
nhân) quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 105 của Luật đất đai năm 2013; khoản
1, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
a) Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chung với nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân (Hội đồng nhân dân), Ủy ban nhân dân cấp huyện
(sau đây gọi là Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp huyện); đảm bảo đồng
bộ, thống nhất, trên cơ sở kế thừa trang thiết bị, máy móc đã được trang bị trước
đây.
b) Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai cử cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trong lĩnh vực đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thực hiện quyền của người sử dụng đất,
chuyển thông tin địa chính và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật.
3. Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã
phải chuyển hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp huyện để giải
quyết theo quy định.
4. Văn phòng Đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm thu các khoản thu từ
phí, lệ phí do người sử dụng đất nộp khi thực hiện các quyền của người sử dụng
đất và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 5.
Trình tự thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ
1. Trình tự, thủ tục và thời
gian giải quyết hồ sơ thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk công bố
và thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực
đất đai.
2. Thời gian thực hiện các
công việc nêu tại quy chế này không bao gồm: thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau
đây gọi là người sử dụng đất); thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng
đất, sở hữu nhà ở, công trình có vi phạm pháp luật; thời gian đo đạc địa chính
thửa đất, kiểm tra kết quả đo đạc địa chính, đo vẽ hiện trạng nhà ở và công
trình; thời gian niêm yết công khai và đăng tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Điều 6.
Phối hợp trong việc luân chuyển, bàn giao hồ sơ
1. Việc luân chuyển thông
tin của hồ sơ từ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đến Văn phòng Đăng ký đất
đai được thực hiện bằng phương pháp công nghệ thông tin; việc chuyển kết quả
(Giấy chứng nhận) để trả cho người sử dụng đất thực hiện qua đường Bưu chính.
Riêng đối với thành phố Buôn Ma Thuột, việc luân chuyển hồ sơ và trả kết quả được
thực hiện trực tiếp giữa Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và Văn phòng Đăng
ký đất đai.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ. Việc giao, nhận
hồ sơ, trả kết quả phải thực hiện theo quy định, đảm bảo kịp thời và an toàn.
3. Việc chuyển thông tin địa
chính giữa Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với Chi cục Thuế cấp huyện được
thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp huyện (bằng phương
pháp trực tiếp).
Điều 7.
Phối hợp trong thụ lý, giải quyết hồ sơ
1. Giải quyết hồ sơ đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này, Văn phòng Đăng ký đất
đai thực hiện các bước tiếp theo, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 18 (mười
tám) ngày sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra
hồ sơ; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
trích lục hoặc trích đo địa chính; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với
đất; gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn trong trường hợp cần thiết. Sau khi người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa
vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký đất đai lập phiếu chuyển hồ sơ đến Phòng Quản
lý đất đai kiểm tra, trình Lãnh đạo S ở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng
nhận.
b) Đối với trường hợp người
sử dụng đất là tổ chức thực hiện các quyền của người sử dụng đất mà không phải
cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý biến
động trên Giấy chứng nhận (tổng thời gian giải quyết không quá 10 (mười) ngày).
Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai hoàn thiện hồ
sơ gửi đến phòng Quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ trước khi trình Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận (tổng thời gian giải quyết không quá 18
(mười tám) ngày).
2. Giải
quyết hồ sơ đối với trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 của Quy định
này, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các bước tiếp theo, cụ thể
như sau:
a) Trong
thời hạn 18 (mười tám) ngày sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa (trong trường hợp cần
thiết), chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp: cấp Giấy chứng nhận
lần đầu; cấp Giấy chứng nhận đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa; công nhận
quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận đối với những thửa đất sau đo đạc bản
đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà diện tích của thửa đất lớn hơn diện
tích ghi trong Giấy chứng nhận đã cấp.
b) Trong thời hạn 05 (năm)
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này,
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Trong thời hạn 03 (ba) ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy
chứng nhận và chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật,
chỉnh lý biến động trong thời hạn 01 (một) ngày, sau đó Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai chuyển giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả cấp huyện để trả kết quả cho người sử dụng đất theo quy định.
c) Đối
với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân thực hiện các quyền của
người sử dụng đất mà không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý biến động trên Giấy chứng nhận (tổng thời
gian giải quyết không quá 10 (mười) ngày). Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng
nhận, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoàn thiện hồ sơ gửi Văn phòng Đăng
ký đất đai kiểm tra hồ sơ trước khi trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy
chứng nhận (tổng thời gian giải quyết không quá 18 (mười tám) ngày).
Chương
III
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 8.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Trong thời hạn 03 (ba) ngày,
sau khi nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, cấp Giấy chứng nhận và chuyển
toàn bộ hồ sơ kèm Giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng đăng ký đất đai để trao
giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Điều 9.
Cơ quan thuế
Trong thời hạn 05 (năm) ngày
kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định và
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo quy định và gửi cho Văn phòng Đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để theo dõi; Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều
kiện hoặc chưa rõ ràng thì trả lại hồ sơ bằng văn bản nêu rõ lý do để Văn phòng
Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai bổ sung, hoàn chỉnh.
Điều
10. Sở Xây dựng
Khi nhận được phiếu lấy ý kiến
của Văn phòng Đăng ký đất đai về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất (theo mẫu số 07/ĐK được ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính) đối với trường hợp không có
giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều
31, 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ,
trong thời hạn 05 (năm) ngày, Sở Xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi
đến Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Khi nhận được phiếu lấy ý kiến
của Văn phòng Đăng ký đất đai về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất (theo mẫu số 07/ĐK được
ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính) đối với trường hợp chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi
so với giấy tờ quy định tại các Điều 33, 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, trong thời hạn 05 (năm) ngày, Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi đến Văn phòng
Đăng ký đất đai.
Điều
12. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các Sở, ban, ngành liên quan xác nhận tình hình hoạt động của
cơ sở tôn giáo theo quy định.
Điều
13. Kho bạc Nhà nước
Khi người sử dụng đất thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính, Kho Bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm cung cấp Lệnh
chuyển “Có” để lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều
14. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các cơ quan trực
thuộc thực hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật.
a) Phòng Tài nguyên và Môi
trường thực hiện việc kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
chứng nhận (lần đầu) cho người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm
2013;
b) Phòng Quản lý Đô thị và
Phòng Kinh tế Hạ tầng; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản theo chức năng thẩm quyền theo quy định tại phiếu lấy ý kiến
trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn
phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã tiếp nhận hồ sơ có liên quan theo quy định của bộ thủ tục hành chính về
đất đai và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ với cơ quan, ban, ngành khi có yêu cầu.
Điều
15. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện việc tiếp nhận
hồ sơ theo quy định của bộ thủ tục hành chính về đất đai từ người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển
đến đối với trường hợp chưa thực hiện việc xác nhận theo quy định tại điểm a,
khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ -CP.
2. Xác nhận đối với các trường
hợp cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (xác nhận hiện trạng, nguồn
gốc, thời điểm, tình trạng tranh chấp, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất). Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì thông báo
cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất
hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp.
3. Niêm yết công khai kết quả
kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công
khai; niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp mất giấy do
thiên tai, hỏa hoạn, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất xử lý
theo quy định.
4. Thời gian thực hiện thủ tục
hành chính quy định tại Điều này là 03 (ba) ngày (không bao gồm thời gian niêm
yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ; niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận;
và thời gian lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp).
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Tổ chức phổ biến, quán
triệt thực hiện Quy định này đến từng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị;
Bố trí cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, phẩm chất và kỹ năng giao tiếp
tốt làm nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ.
b) Ban hành nội quy, quy chế
làm việc; công khai các quy định về quy trình, thủ tục hành chính; thông báo,
tuyên truyền Quy định này.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm
tra công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất; đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp Giấy
chứng nhận.
2. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn cấp (hạng) nhà,
công trình xây dựng để tổ chức thực hiện khi Quy định này có hiệu lực thi hành.
b) Hướng dẫn xử lý để cấp Giấy
chứng nhận đối với các trường hợp xây dựng không phép, không đúng quy hoạch và
dự án đầu tư.
c) Kịp thời xử lý, cung cấp
thông tin theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về
việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với
đất do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian theo Quy định
này.
d) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy
chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng chỉ đạo giải quyết kịp thời
đối với các trường hợp vướng mắc, tồn tại.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Hướng dẫn về loại cây lâu
năm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu.
b) Chỉ đạo bộ phận chuyên
môn trực thuộc kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu có liên quan về
việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là cây lâu năm, rừng trồng sản xuất, là
tài sản gắn liền với đất do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời
gian theo Quy định này.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường rà soát, kiểm tra việc sử dụng đất nông, lâm trường,
trạm trại và hướng dẫn tổ chức sử dụng đất nông, lâm trường, trạm trại thực hiện
việc sắp xếp lại, làm thủ tục công nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo giải
quyết kịp thời đối với các trường hợp vướng mắc, tồn tại.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi có đất) giải quyết các vướng mắc
(nếu có) có liên quan đến tôn giáo khi lập hồ sơ công nhận quyền sử dụng đất
cho các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất theo quy định tại bản Quy định này.
5. Cục Thuế tỉnh
Hướng dẫn mức nộp nghĩa vụ
tài chính về lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi cấp Giấy
chứng nhận.
Điều
17. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất
1. Chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật về đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa được công nhận quyền
sử dụng đất có trách nhiệm báo cáo, kê khai chính xác, kịp thời, đầy đủ về hiện
trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, biến động sử dụng đất khi đề nghị
công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận.
3. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
tài chính khi được công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận.
Điều
18. Trách nhiệm của công chức, viên chức thừa hành nhiệm vụ
Công chức, viên chức thừa
hành nhiệm vụ công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến
động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu vì động cơ cá nhân, tư
lợi, thiếu tinh thần trách nhiệm mà làm sai lệch hồ sơ, thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều
19. Khen thưởng và kỷ luật
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Quy định này, tổ chức cá
nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà
nước. Đối với tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ theo nhiệm vụ được
phân công tại Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật theo quy định hiện hành của pháp luật./.