ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2015/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 12 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI; CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH
TRONG TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai; số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết
về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 210/TTr-STN&MT ngày 18 tháng 9 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quyết định kèm theo quy định chi tiết cưỡng chế thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; cưỡng chế thi hành quyết định
công nhận hòa giải thành trong tranh chấp đất đai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính Phủ;
- Bộ TN&MT;
- Cục kiểm tra VBQPPL-BTP;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Văn phòng HĐND&ĐĐBQH tỉnh;
- Như điều 3;
- Website Hà Nam;
- LĐVP, Các CV;
- Lưu: VT, TN&MT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH
TRONG TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
(Kèm theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về
nguyên tắc, trình tự, thủ tục việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, cưỡng chế thi hành quyết định công nhận hòa giải thành
trong tranh chấp đất đai của người có thẩm quyền mà các bên không tự nguyện chấp
hành (không áp dụng đối với các trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai do cơ
quan Tòa án thực hiện).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân phải chấp
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành có hiệu lực pháp luật nhưng không tự nguyện chấp hành.
2. Các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thi hành cưỡng chế theo Quy định này.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện cưỡng chế
1. Quá trình cưỡng chế phải tiến hành
công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng trình tự, thủ tục
quy định của pháp luật.
2. Trước khi tổ chức cưỡng chế phải
thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và thuyết phục tổ chức, cá
nhân liên quan tự nguyện, tự giác chấp hành quyết định. Đồng thời cần thực hiện
một số chính sách an sinh xã hội (nếu có) để người dân ổn định cuộc sống, nhất
là hộ nghèo, gia đình chính sách... nhằm chấm dứt việc tranh chấp.
3. Tôn trọng sự thỏa thuận của các
bên liên quan, nếu thỏa thuận đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Việc
thỏa thuận thi hành quyết định có thể thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào của quá
trình thi hành quyết định. Sau khi tổ chức triển khai quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định giải quyết công nhận hòa giải
thành có hiệu lực pháp luật, nếu các bên không tự thỏa thuận được hoặc bên phải
thi hành quyết định không đồng ý giao trả diện tích đất
tranh chấp, thì cưỡng chế thi hành.
4. Thời điểm bắt
đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không tổ chức cưỡng
chế trong các thời điểm sau:
a) Trong khoảng thời gian hai mươi
(20) ngày trước và sau Tết Nguyên đán;
b) Các ngày nghỉ, ngày lễ khác theo
quy định của Nhà nước và trong thời gian diễn ra những sự kiện chính trị quan
trọng của đất nước.
5. Việc tạm ngừng thực hiện quyết định
cưỡng chế khi có quyết định của người có thẩm quyền.
Điều 4. Điều kiện thực hiện cưỡng
chế
Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi
có đủ các điều kiện sau:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực thi hành theo quy định
của pháp luật.
2. Người phải chấp hành đã nhận được
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
hoặc quyết định đó đã được niêm yết, thông báo công khai theo quy định.
3. Người phải chấp hành quyết định
không tự nguyện chấp hành sau khi đã được Ban cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục.
4. Có quyết định cưỡng chế và quyết định
cưỡng chế đó đã được giao cho đối tượng bị cưỡng chế và được niêm yết, thông
báo công khai.
Điều 5. Thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành hoặc có thể ủy quyền khi vắng mặt cho cấp phó ban hành quyết định cưỡng
chế để thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận
hòa giải thành đã được ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế để
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Nộp đơn yêu cầu cưỡng
chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa
giải thành có hiệu lực pháp luật
1. Người được thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp
luật phải nộp đơn (theo mẫu 01)
yêu cầu cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp hoặc tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Bộ phận tiếp nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện vào sổ nhận đơn, viết
phiếu nhận đơn. Đồng thời chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xử lý theo quy định.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đơn đến Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Thời hạn tổ chức cưỡng chế thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn hợp lệ.
Điều 7. Ban hành
quyết định thành lập Ban cưỡng chế, quyết định cưỡng chế
1. Trong thời gian 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
cho cơ quan chức năng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã gặp gỡ, làm việc với
các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có) để thu thập
thông tin, động viên, tuyên truyền, thuyết phục, yêu cầu các bên chấp hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật.
Trong thời hạn 04 ngày làm việc, cơ
quan được giao nhiệm vụ phải báo cáo kết quả đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện để ban hành quyết định cưỡng chế; báo cáo gồm có các nội dung cơ bản: việc
triển khai thực hiện; quá trình giải thích, tuyên truyền, thuyết phục; yêu cầu
của các bên tranh chấp; nhận xét và kiến nghị ban hành quyết định thành lập Ban
cưỡng chế, quyết định cưỡng chế nếu đối tượng không tự nguyện chấp hành.
2. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, ban hành quyết định thành lập Ban cưỡng chế, quyết định cưỡng chế.
Điều 8. Quyết định
thành lập Ban cưỡng chế, quyết định cưỡng chế
1. Quyết định thành lập Ban cưỡng chế
(mẫu số 02) gồm các nội dung cơ
bản như sau:
a) Thành phần Ban cưỡng chế
Thành phần Ban cưỡng chế cấp huyện gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng Ban chủ trì thực
hiện cưỡng chế; Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường; Chánh Thanh tra cấp huyện;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế là Phó Trưởng Ban; đại
diện các cơ quan của huyện gồm: Tài chính, Tư pháp, Xây dựng; đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế và một số thành viên khác
do người ra quyết định thành lập Ban cưỡng chế quyết định là thành viên Ban.
b) Trách nhiệm của Ban cưỡng chế.
2. Quyết định cưỡng
chế (mẫu số 03) phải có các nội
dung cơ bản sau:
a) Đối tượng cưỡng chế; Biện pháp thực
hiện cưỡng chế; thời gian thực hiện cưỡng chế;
b) Cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế;
Cơ quan có trách nhiệm tham gia, phối hợp.
Điều 9. Giao quyết
định cưỡng chế
1. Ngay sau khi ban hành quyết định
cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải giao quyết định cưỡng chế
cho cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế; Ban cưỡng chế; cơ quan, tổ chức có
liên quan; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
2. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày
ban hành quyết định cưỡng chế, Ban cưỡng chế phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã giao quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân liên
quan (việc giao quyết định phải được lập biên bản), đồng thời niêm yết quyết định
cưỡng chế tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Trường hợp đối tượng bị cưỡng
chế cư trú ngoài tỉnh Hà Nam thì quyết định cưỡng chế được gửi cho đối tượng bị
cưỡng chế qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm.
a) Đối với trường hợp quyết định cưỡng
chế được triển khai giao trực tiếp mà đối tượng bị cưỡng chế không nhận thì Ban
cưỡng chế phải lập biên bản về việc không nhận quyết định, biên bản phải có xác
nhận của chính quyền địa phương và có 02 người làm chứng do Mặt trận Tổ quốc cơ
sở giới thiệu hoặc có Đại diện Ban công tác Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở thôn,
xóm xác nhận thì được coi là quyết định đã được giao;
Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế vắng
mặt thì quyết định cưỡng chế được giao cho một trong những người trong gia đình
của đối tượng bị cưỡng chế có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú tại thôn,
xóm, tổ dân phố, bao gồm: cha, mẹ, vợ chồng, con của đối tượng bị cưỡng chế; việc
giao quyết định cưỡng chế phải lập biên bản, phải có ký tên hoặc điểm chỉ của
người nhận, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã thì được coi như quyết định đã
được giao. Nếu người thân của đối tượng bị cưỡng chế không
nhận quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế phải lập biên bản và có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện Ban công tác Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở
thôn, xóm thì được coi như quyết định đã được giao.
b) Đối với trường hợp gửi qua bưu điện
bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng
chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do đối tượng bị
cưỡng chế cố tình không nhận; quyết định cưỡng chế sẽ được niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng chế trốn
tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi như quyết định đã được giao.
3. Quyết định cưỡng chế được niêm yết
công khai cho đến khi kết thúc việc cưỡng chế.
Điều 10. Xây dựng
kế hoạch cưỡng chế
1. Ban cưỡng chế có trách nhiệm thu
thập thông tin, khảo sát hiện trạng nơi tiến hành cưỡng chế, chủ trì xây dựng kế
hoạch cưỡng chế và dự toán kinh phí trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt
trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thành lập Ban cưỡng chế
(xin ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường vào kế hoạch cưỡng chế đối với trường hợp cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành) trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt kế hoạch cưỡng chế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Ban cưỡng
chế trình kế hoạch cưỡng chế Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch
cưỡng chế.
2. Kế hoạch cưỡng chế (mẫu số 04), phải có các nội dung cơ bản về:
đối tượng, nội dung, thời gian, địa điểm cưỡng chế, phương pháp cưỡng chế; lực
lượng tham gia, hỗ trợ; tổ chức và kinh phí thực hiện. Dự kiến các tình huống
phát sinh và phương án ứng phó; phương án bố trí nơi ở cho người phải di chuyển
chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế (nếu có); trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan.
3. Ban cưỡng chế phối hợp với cơ quan
báo chí, đài truyền thanh, đài truyền hình (nếu cần thiết) để kịp thời thông
tin, tuyên truyền đến người dân.
Điều 11. Vận động,
thuyết phục và thông báo cưỡng chế
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Ban cưỡng chế phối hợp với chính quyền địa
phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục đối tượng
bị cưỡng chế; người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu cần thiết); tùy một số
trường hợp cụ thể, Ban cưỡng chế mời đại diện tổ chức
chính trị - xã hội cùng tham gia.
2. Nếu đối tượng
bị cưỡng chế tự nguyện thi hành thì Ban cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự
nguyện và phải được thành phần tham dự, đối tượng bị cưỡng chế ký tên hoặc điểm
chỉ; nội dung tự nguyện phải được thực hiện trong thời hạn không quá 03 ngày, kể
từ ngày lập biên bản.
3. Nếu đối tượng bị cưỡng chế không tự
nguyện chấp hành, Ban cưỡng chế lập biên bản động viên không thành và thông báo
thời gian cưỡng chế bằng văn bản; thời hạn cưỡng chế sau 03 ngày, kể từ ngày
thông báo. Thông báo cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản: đối tượng bị cưỡng
chế, thời gian, địa điểm cưỡng chế, chi phí cưỡng chế mà đối tượng phải chịu;
yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có tài sản
trên đất (gồm trên mặt đất và dưới mặt đất) phải di dời tài sản ra khỏi nơi thực
hiện cưỡng chế.
Điều 12. Thực hiện
cưỡng chế
1. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế, kế
hoạch cưỡng chế đã được phê duyệt, Ban cưỡng chế phối hợp với các cơ quan tiến
hành cưỡng chế ngoài thực địa.
a) Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế,
người có nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng
phải có đại diện của chính quyền địa phương và 02 người do Mặt trận Tổ quốc
thôn, xóm giới thiệu chứng kiến.
b) Trước khi cưỡng chế, nếu đối tượng
bị cưỡng chế tự nguyện chấp hành thì Ban cưỡng chế lập thủ tục theo khoản 2 Điều
11 Quy định này.
c) Việc cưỡng chế phải được lập thành
biên bản và giao cho đối tượng bị cưỡng chế một bản; biên bản ghi rõ: thời
gian, địa điểm, cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế; đối tượng bị cưỡng chế; đại
diện chính quyền địa phương và người chứng kiến; địa điểm cưỡng chế, hiện trạng
đất (các tài sản trên đất) khi cưỡng chế, kết quả thực hiện cưỡng chế và phải
được thành phần tham dự cưỡng chế ký tên; trường hợp vắng
mặt hoặc từ chối ký biên bản thì phải ghi lý do vào biên bản.
2. Ban cưỡng chế buộc đối tượng bị cưỡng
chế, người có liên quan phải tháo dỡ, di dời tài sản ra khỏi nơi cưỡng chế. Nếu
đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện thực hiện, Ban cưỡng chế yêu cầu lực lượng
cưỡng chế đưa đối tượng bị cưỡng chế cùng tài sản (động sản) và tháo dỡ nhà cửa,
vật kiến trúc, cây cối ra khỏi nơi cưỡng chế.
3. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế,
người có liên quan từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế bàn giao tài sản theo
biên bản đã lập khi cưỡng chế cho Ủy ban nhân dân cấp xã
trông giữ, bảo quản theo quy định của pháp luật, trừ các loại tài sản theo quy
định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này. Khi bàn giao tài sản cho Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ban cưỡng chế phải lập biên bản bàn giao.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thực
hiện cưỡng chế xong, Ban cưỡng chế phải gửi thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế,
niêm yết thông báo tại UBND cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế về thời gian, địa điểm
để giao lại tài sản cho chủ sở hữu hợp pháp; việc niêm yết phải được lập thành
biên bản. Quá 6 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà người
có tài sản không đến nhận (trừ trường hợp có lý do chính đáng) thì tài sản đó sẽ
được xử lý theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
a) Đối với tài sản là hàng hóa, vật
phẩm, dễ hư hỏng (hàng tươi sống, thủy sản, thực phẩm, hoa màu, vật phẩm
khác...) thì Ban cưỡng chế thông báo cho chủ sở hữu tài sản nhận ngay sau khi
tiến hành cưỡng chế, nếu từ chối nhận tài sản thì chủ tài sản chịu trách nhiệm
về mất mát, hư hao, chênh lệch giá về tài sản. Ban cưỡng chế lập biên bản và tổ
chức bán đấu giá theo quy định, số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho
việc vận chuyển, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại
Kho bạc Nhà nước.
b) Đối với tài sản mà đối tượng bị cưỡng
chế không được phép quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật thì Ban cưỡng
chế phải lập biên bản và bàn giao cho cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành để
quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày
thực hiện xong cưỡng chế ngoài thực địa, Ban cưỡng chế đề nghị cơ quan chức
năng có thẩm quyền đo đạc và lập biên bản bàn giao đất cho người sử dụng hợp
pháp, biên bản bàn giao đất phải có chữ ký của đại diện Ban cưỡng chế, đối tượng
nhận bàn giao đất và xác nhận của chính quyền địa phương.
5. Căn cứ biên bản giao đất ngoài thực
địa của cơ quan chức năng có thẩm quyền và Ban cưỡng chế, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến
hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 13. Lưu trữ
hồ sơ cưỡng chế
1. Hồ sơ cưỡng chế lưu trữ gồm có:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định cưỡng chế;
c) Quyết định thành lập Ban cưỡng chế
và kế hoạch cưỡng chế;
d) Biên bản động viên, tuyên truyền,
thuyết phục; biên bản cưỡng chế; biên bản tạm quản lý tài sản cưỡng chế; biên bản
bàn giao bảo quản tài sản tạm quản lý và các biên bản khác;
đ) Biên bản niêm yết Quyết định cưỡng
chế tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Biên bản giao quyết định cưỡng chế
e) Thông báo nhận tài sản;
f) Hình ảnh, thiết bị lưu trữ ghi
hình, ghi âm (nếu có) và các văn bản khác.
2. Tài liệu trong hồ sơ phải đánh số
thứ tự, lập bảng kê tài liệu và được lưu tại cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế.
Điều 14. Khiếu nại
và xử lý trường hợp tái chiếm
1. Đối tượng bị cưỡng chế có quyền
khiếu nại hoặc khởi kiện việc thực hiện cưỡng chế theo quy định.
2. Nếu đối tượng bị cưỡng chế, người
có nghĩa vụ liên quan tái chiếm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản,
xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện để được xử lý theo quy định.
Điều 15. Chi phí
cưỡng chế
1. Chi phí cưỡng chế được tạm ứng từ
ngân sách nhà nước và được hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
2. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải
chịu mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế. Nếu cá nhân, tổ chức không tự
nguyện hoàn trả hoặc hoàn trả chưa đủ chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế có thể ra quyết định cưỡng chế bằng các biện pháp quy định
tại Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
c) Phối hợp chặt chẽ với các ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong quá trình giải quyết
tranh chấp đất đai, hòa giải tranh chấp đất đai.
2. Thanh tra tỉnh
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành liên quan hướng dẫn việc thực hiện
giải quyết tranh chấp đất đai, hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở.
3. Công an tỉnh
Chỉ đạo, tổ chức lực lượng nắm chắc
diễn biến, tình hình liên quan các tổ chức, cá nhân phải cưỡng chế. Chỉ đạo
Công an các huyện, thành phố đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình thực hiện
cưỡng chế.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài PT&TH tỉnh, Báo Hà Nam
Phối hợp thực hiện công tác tuyên
truyền, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, vận động người phải chấp hành tự nguyện
chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và quyết định công nhận hòa
giải thành trong tranh chấp đất đai.
5. Các Sở, ngành có liên
quan
Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh
vực của ngành khi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo tổ chức thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực;
tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai,
cưỡng chế thi hành quyết định công nhận hòa giải thành khi người phải chấp hành
không chấp hành.
2. Tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị,
phản ánh, khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy
định của pháp luật.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền vận động,
thuyết phục người phải chấp hành quyết định tự nguyện chấp hành, chấm dứt tranh
chấp đất đai.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan thực hiện giao hoặc niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành.
3. Huy động lực lượng địa phương tham
gia thực hiện cưỡng chế; tham gia niêm phong, di chuyển tài sản của tổ chức, cá
nhân bị cưỡng chế (nếu có) theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ban cưỡng chế
1. Xây dựng kế hoạch cưỡng chế; chấp
hành, tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế theo trình tự
thủ tục trong Quy định này.
2. Hoàn thiện hồ sơ cưỡng chế để thực
hiện cưỡng chế và lưu trữ theo quy định.
Điều 20. Trách
nhiệm của người bị cưỡng chế
1. Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế phải
chấp hành quyết định cưỡng chế. Người nào trực tiếp hoặc xúi giục, kích động
người khác có hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc chống người thi hành công
vụ nhằm cản trở các hoạt động cưỡng chế thì tùy theo mức độ
vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chi trả các chi phí liên quan đến
việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phổ biến và thực hiện nội
dung Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời phản ảnh
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh
Phúc
----------------------
…....., ngày…….tháng…...
năm 20...
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Về việc: Cưỡng chế thi hành……….
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố...
Tên tôi là: …………………………………..…………sinh năm 19……………….………;
CMND số……………………cấp ngày.... tháng…..năm………………………………….
Hộ khẩu thường
trú:…………………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………
Tôi viết đơn này xin đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện...… thành phố...… ra Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai hoặc Quyết định công nhận hòa giải thành số...
QĐ-UBND ngày... tháng...năm....của Chủ tịch Ủy ban nhân dân .....về việc...
Vậy tôi làm đơn này đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện....thành phố... xem xét giải quyết.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
|
Người
làm đơn
Ký và ghi rõ họ tên
|
Mẫu
02
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN, THÀNH PHỐ…………..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..…/QĐ-UBND
|
…...2 , ngày…..tháng.…năm .......
|
QUYẾT ĐỊNH
Thành lập Ban cưỡng chế thi hành quyết
định……………………………………
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Điều 86, Điều 87 Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Quyết định số .../QĐ-UBND ngày…./.../…của Chủ tịch UBND………………V/v cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai (hoặc quyết định công nhận hòa giải thành).
Để bảo đảm thi
hành Quyết định……/QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm .......do………………………………ký;
Căn cứ Văn bản giao quyền số ..../……ngày
... tháng ... năm……. (nếu cấp phó ký),
Tôi:……………………………… Chức vụ:………………Đơn vị
……………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Ban cưỡng chế thi hành quyết định ………..……………………., gồm các ông (bà) có tên sau đây:
1. Ông (bà)………..……………………..……………Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện (thành phố), Trưởng Ban;
2. Ông (bà)………..……………………..……………Trưởng
phòng TN&MT huyện (thành phố), Phó Trưởng Ban;
3. Ông (bà)………..……………………..……………Chánh
Thanh tra, huyện (thành phố), Phó Trưởng Ban;
4. Ông (bà)………..……………Chủ tịch UBND xã,
(phường, thị trấn)………..……………, Phó Trưởng Ban;
5. Ông (bà)………..……………………..……………Trưởng
phòng Tài chính, thành viên;
6. Ông (bà)………..……………………..……………Trưởng
phòng Tư pháp, thành viên;
7. Ông (bà )………..……………………..……………Trưởng
phòng..., thành viên;
8. Ông (bà)………..……………………..……………Chủ tịch
UBMT tổ quốc xã, phường, thị trấn………..……………, thành viên;
9. Ông (bà) ………..……………………..……………Trưởng
thôn, xóm, tổ dân phố………..……………thành viên;
Điều
2. Ban cưỡng chế thi hành quyết định………..…………………có nhiệm vụ:
- Giao quyết định cưỡng chế cho đối
tượng bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Xây dựng Kế hoạch cưỡng chế trình
người ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt và tổ chức thực hiện cưỡng chế
theo quy định.
- Ban cưỡng chế tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ cưỡng chế ngoài thực địa đồng thời phối hợp với các cơ quan
chức năng bàn giao đất cho người sử dụng hợp pháp.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm…..
Điều 4.
Các ông (bà) có tên tại Điều 1 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: Hồ sơ.
|
NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
(Ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
1 Ghi tên theo hướng dẫn của
Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
2 Ghi địa danh theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Mẫu
số 03
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN, THÀNH PHỐ…………..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/QĐ-UBND
|
…...2, ngày…..tháng.…năm .......
|
QUYẾT ĐỊNH
Cưỡng chế thi hành ……………………………………
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Điều 86, Điều 87 Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Quyết định số ......./2015/QĐ-UBND ngày……tháng…..năm 2015 của UBND tỉnh Hà Nam v/v ban hành quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế
thi hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, cưỡng chế thi hành Quyết định
công nhận hòa giải thành;
Xét đơn yêu cầu cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai (hoặc quyết định công nhận hòa giải thành)
có hiệu lực pháp luật của Ông (Bà) Tổ chức………..……………………..……………
Để bảo đảm thi
hành Quyết định…………………số………../QĐ-UBND ngày ... tháng ...
năm .......do………………………………………..…ký;
Căn cứ Văn bản giao quyền số
..../……ngày ... tháng ... năm……. (nếu cấp phó ký),
Tôi: ……………………… Chức vụ: ……………..
Đơn vị …………………………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Cưỡng chế thi hành quyết định ………… số ………/QĐ-UBND ngày ...
tháng ... năm……….đối với:
Ông (Bà)/Tổ chức:………..………………..……………………..……………………..……...
Ngày ... tháng... năm sinh……….Quốc tịch:………..……………………………………..…
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:………..……………………..……………..………………
Địa chỉ:………..……………………..……………..……………………..……………………..
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định
thành lập hoặc ĐKKD số:………..……………….
Cấp ngày:………..……………………..……………Nơi cấp:………..………………..………
Lý do áp dụng:………..………………..……………………..……………………..…………..
………..……………………..……………………..……………………..……………………….
Biện pháp cưỡng chế gồm:3………..………………..……………………..………………….
………..……………………..……………………..……………………..………………………
Thời gian thực hiện:4a ………..……………………..……………………..……………,
kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Địa điểm thực hiện:4b ………..……………………………………..……………………..…..;
Cơ quan, tổ chức phối hợp:………..……………..……………………..……………………
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm…
Điều 3.
Quyết định này được:
1. Giao/Gửi cho ông (bà)/tổ chức5………..……………………..……………để
chấp hành.
Ông (Bà)/Tổ chức vi phạm phải thực hiện
Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Ông (Bà)/Tổ chức vi phạm có quyền khiếu
nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Giao 6………..………………để tổ
chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: Hồ sơ.
|
NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
(Ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
_____________
1 Ghi
tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính
2 Ghi địa danh theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ biện pháp cưỡng
chế được áp dụng.
4a
Ghi rõ thời gian, tổ chức cưỡng chế.
4b
Ghi rõ địa điểm tổ chức cưỡng chế.
5 Ghi rõ tên của cá nhân,
tổ chức bị cưỡng chế.
6 Ghi
họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành Quyết định; cơ quan phối hợp cưỡng chế,
cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Mẫu
số 04
ỦY BAN NHÂN
DÂN………..
BAN CƯỠNG CHẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Theo Quyết định số:………/QĐ-UBND ngày …./…./…..của UBND…………..
|
…...2, ngày…..tháng.…năm .......
|
KẾ HOẠCH
Cưỡng chế thi hành quyết định
…………………………..……
Thực hiện Quyết định số ………ngày…./…../…… của ……………………… về
việc cưỡng chế thi hành quyết định …………………………; Quyết định số……ngày…./…../…… của ……….…………về việc
thành lập Ban cưỡng chế thi hành quyết định………..……………………..……………
Ban cưỡng chế lập kế hoạch tiến hành
cưỡng chế thi hành quyết định………..……………………như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
………..……………………..……………………..……………………..……………………..
2. Yêu cầu
………..……………………..……………………..……………………..……………………..
II. Nội dung cưỡng chế
………..……………………..……………………..……………………..……………………..
III. Phương pháp tiến hành
cưỡng chế
………..……………………..……………………..……………………..……………………..
IV. Dự kiến các tình huống
phát sinh và phương án ứng phó; Phương án bố trí nơi ở cho người phải di chuyển
chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế (nếu có).
V. Tổ chức thực hiện
- Tiến độ thực hiện:
- Chế độ thông tin, báo cáo:
- Thành viên tiến hành cưỡng chế:
- Điều kiện vật chất đảm bảo thực hiện
cuộc cưỡng chế:
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
- Những vấn đề khác (nếu
có):……..……………….……………………..……………………...
Nơi nhận:
- Người ban hành Quyết định cưỡng chế;
- Các cơ quan có liên quan;
- Thành viên Ban cưỡng chế;
- Lưu: HS
|
CHỦ
TỊCH
(Ký và đóng dấu)
|