ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
25/2009/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 21 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 29/TTr-TTr
ngày 08 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định về quy trình giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Điều 2. Giao trách nhiệm
cho Chánh Thanh tra tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này hướng
dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai
theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
2. Đối tượng
áp dụng
Các loại đơn
tranh chấp đất đai tiếp nhận từ công dân hoặc chuyển đến từ cơ quan thẩm quyền
khác theo quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của
mình.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức trong
việc thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai.
Chương II
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Mục 1. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
Điều 2. Nhiệm vụ hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước
khuyến khích hòa giải các tranh chấp đất đai trong nội bộ nhân dân trước khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đó nhằm hạn chế
khiếu nại phát sinh từ cơ sở.
2. Các bên
tranh chấp phải chủ động gặp gỡ để tự hòa giải hoặc thông qua Tổ hòa giải ở cơ
sở, nếu không thỏa thuận được thì việc tranh chấp đất phải được hòa giải tại Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi có đất
tranh chấp.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp không ban hành quyết định giải quyết
các tranh chấp về quyền sử dụng đất, nhưng có trách nhiệm tổ chức hòa giải, hướng
dẫn, giúp đỡ, thuyết phục, để các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết
với nhau những tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các bên tranh chấp không tự
hòa giải được.
4. Hội đồng
tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai do Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập có nhiệm
vụ tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật, hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết
phục để các bên đạt được thỏa thuận, chấm dứt tranh chấp.
5. Riêng đối
với đơn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thì cơ quan tham mưu có thể tiến hành hòa giải trước khi trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xem xét giải quyết.
Điều 3. Nguyên tắc hòa giải, thành phần Hội đồng tư vấn giải
quyết tranh chấp đất đai
1. Khuyến
khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng
hòa giải nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở.
2. Việc hòa
giải phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo
đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện
của các bên; khách quan, công minh, có lý, có tình; tôn trọng quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích cộng đồng; kịp
thời chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả
xấu khác có thể xảy ra.
3. Thành phần
Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm
có:
- Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
- Tổ trưởng tổ
dân phố đối với khu vực đô thị; Trưởng thôn, ấp… đối với khu vực nông thôn;
- Đại diện của
một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc
và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
- Cán bộ địa
chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
Tùy từng đối
tượng tranh chấp và nội dung tranh chấp, có thể mời thêm các thành phần như: Chủ
tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh,
Bí thư Đoàn Thanh niên…
Điều 4. Trình tự các bước tiến hành hòa giải
1. Thực hiện
theo quy định tại Điều 159 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 “Các bên tranh chấp đất đai phải chủ
động gặp gỡ để tự hòa giải, nếu không thỏa thuận được thì thông qua hòa giải ở
cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai.
Trường hợp
các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Việc hòa giải phải được lập thành
biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải
không thành của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn…”
2. Cán bộ thụ
lý hồ sơ hòa giải phải xem xét nội dung đơn và trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được đơn tranh chấp, phải thông báo cho các bên tranh chấp biết; đồng
thời xác định ngày, giờ mời các bên tranh chấp đến để tiến hành hòa giải. Giấy
mời phải được cơ quan tổ chức hòa giải gửi trước, ít nhất 03 ngày cho các bên
tham gia buổi hòa giải.
3. Thu thập
thông tin: trong quá trình chuẩn bị hòa giải, cán bộ thụ lý hồ sơ hòa giải phải
tiếp xúc với các bên tranh chấp để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp,
thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp; đồng thời thẩm tra,
xác minh nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
4. Việc hòa
giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt và phải được lập
thành biên bản, gồm có các nội dung:
- Thời gian
và địa điểm tiến hành hòa giải;
- Thành phần
tham dự hòa giải;
- Tóm tắt nội
dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm
hiểu);
- Ý kiến của
người chủ trì hòa giải nhằm hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp
tự nguyện, thỏa thuận giải quyết các mâu thuẫn về quyền lợi của các bên;
- Ý kiến các
bên tranh chấp; ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai. Căn cứ
kết quả thỏa thuận giữa các bên tranh chấp, người chủ trì hòa giải phải có kết
luận ghi trong biên bản hòa giải thành hoặc không thành;
- Biên bản
hòa giải phải có chữ ký của người chủ trì hòa giải, các bên tranh chấp, các
thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng
thời phải được gửi cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trường hợp
một trong các bên tranh chấp vắng mặt thì người chủ trì hòa giải lập biên bản về
sự vắng mặt; đồng thời xác định thời gian để tổ chức lại việc hòa giải. Biên bản
phải ghi rõ việc vắng mặt có lý do hoặc không có lý do và phải có chữ ký của
các thành viên tham gia hòa giải. Nếu đã mời hợp lệ đến lần thứ hai mà một
trong các bên tranh chấp vẫn vắng mặt không lý do thì người chủ trì hòa giải lập
biên bản hòa giải không thành để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp.
6. Trường hợp
đương sự không thể tham gia hòa giải được vì lý do chính đáng (như tai nạn, ốm
đau, bệnh tật, đi công tác nước ngoài, bị tạm giữ, bị tạm giam…) thì người chủ
trì hòa giải lập biên bản hòa giải không thành và giao biên bản này cho một
trong các bên tranh chấp có mặt để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp.
7. Trường hợp
hòa giải không thành, thì hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến một trong
hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
- Gửi đơn đến
Tòa án nhân dân để giải quyết (đối với các trường hợp có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5
của Điều 50 Luật Đất đai năm 2003);
- Gửi đơn đến
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh để được giải quyết đúng thẩm
quyền, theo quy định tại Điều 160 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 (đối với các trường hợp không có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 Luật Đất đai năm 2003).
Giao cho Sở
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai để
thống nhất thực hiện chung cho toàn tỉnh.
Điều 5. Thời hạn hòa giải
Thời hạn hòa
giải và kết thúc là 30 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nhận được đơn.
Điều 6. Các công việc phải thực hiện sau khi hòa giải
1. Khi kết
thúc việc hòa giải, cán bộ thụ lý hồ sơ hòa giải phải thực hiện các công việc
sau:
- Sao gửi
biên bản hòa giải cho các bên tranh chấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Lưu trữ hồ
sơ hòa giải để phục vụ cho việc tra cứu khi cần thiết. Các tài liệu trong hồ sơ
phải được sắp xếp theo thứ tự, gọn gàng.
2. Trường hợp
kết quả hòa giải thành mà không thay đổi hiện trạng sử dụng đất thì hướng dẫn
các bên tranh chấp thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải
thành; lập các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp
kết quả hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng, ranh giới, diện tích, chủ sử
dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi thêm một biên bản hòa giải đến Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện đối với những tranh chấp đất đai giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối
với những tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận quyền sử dụng
đất theo nội dung biên bản hòa giải thành và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Mục 2. Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
Điều 7. Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư với nhau, sau khi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hòa giải
không thành mà các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 của Điều
50 Luật Đất đai năm 2003.
Tranh chấp đất
đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao
cho Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, ban hành quyết định giải quyết lần đầu.
Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thông báo thụ lý gửi cho đương sự biết; đồng thời giao cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường xác minh, báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu.
Điều 8. Nhiệm vụ của cơ quan tham mưu và thời hạn thụ lý giải
quyết tranh chấp đất đai
1. Phòng Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, có nhiệm vụ xác minh việc tranh
chấp, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu. Các bước thực hiện, hoàn chỉnh hồ sơ một
vụ việc tranh chấp như sau:
- Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường phải phân công bằng văn bản cho cán bộ chuyên
môn thẩm tra xác minh, báo cáo, kiến nghị giải quyết. Việc phân công phải xác định
được tính chất, mức độ phức tạp của từng vụ việc để phân công cho phù hợp với
trình độ, năng lực của từng cán bộ và phải xác định thời gian hoàn thành từng vụ
việc, nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả của việc tham mưu giải quyết.
- Cán bộ được
phân công phải nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thẩm tra xác minh, trình lãnh đạo
(người giao việc) phê duyệt kế hoạch. Trong kế hoạch phải xác định được nội
dung tranh chấp; nguyên nhân phát sinh tranh chấp; nguồn để thu thập tài liệu,
hồ sơ có liên quan và thẩm tra nguồn gốc, quá trình sử dụng đất; dự kiến nội
dung làm việc, đối thoại với các bên tranh chấp; phương pháp tiến hành thẩm tra
xác minh và thời gian thực hiện vụ việc.
Cán bộ được
phân công thẩm tra xác minh phải hoàn chỉnh hồ sơ từng vụ việc, báo cáo kết quả
xác minh, kiến nghị giải quyết; đồng thời phải dự thảo quyết định giải quyết
khi có kết luận của người có thẩm quyền giải quyết và chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng cơ quan tham mưu về nội dung công việc được giao.
- Hồ sơ giải
quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
+ Đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Các văn bản
có liên quan của cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình quản lý nhà nước về
đất đai (nếu có);
+ Biên bản
hòa giải không thành, biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên
quan;
+ Biên bản kiểm
tra hiện trạng đất tranh chấp;
+ Bản trích lục
bản đồ giải thửa phần đất tranh chấp do cơ quan lưu trữ địa chính cung cấp (ghi
chú đầy đủ số tờ, giải thửa, diện tích…);
+ Biên bản
làm việc, đối thoại với các bên tranh chấp…;
+ Báo cáo đề
xuất giải quyết tranh chấp của Thủ trưởng cơ quan tham mưu. Nội dung cơ bản báo
cáo đề xuất phải nêu rõ: nguồn gốc đất, quá trình quản lý sử dụng đất, số liệu
địa chính, hiện trạng đất sử dụng, nguyên nhân phát sinh tranh chấp, căn cứ
pháp luật để giải quyết tranh chấp…
2. Thời hạn
thụ lý giải quyết tranh chấp là 30 ngày làm việc, đối với vụ việc phức tạp cần
phải xác minh bổ sung các chứng cứ, vụ việc thuộc vùng sâu, vùng xa, hải đảo…
thì thời hạn không quá 45 ngày làm việc (không kể thời gian trưng cầu giám định).
Điều 9. Trình tự, thủ tục giải quyết và ban hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai
1. Thủ trưởng
cơ quan tham mưu phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để tổ chức cuộc
họp Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai, gồm các ban, ngành có liên
quan để xem xét giải quyết và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo của mình.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập biên bản, kết luận cuộc họp gửi đến
cơ quan tham mưu và các cơ quan có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày họp.
3. Dự thảo
quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu:
Thủ trưởng cơ
quan tham mưu có trách nhiệm dự thảo quyết định giải quyết trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản kết luận.
Dự thảo quyết
định giải quyết cần phải nêu rõ:
- Kết quả xác
minh về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất tranh chấp, nhận định và căn cứ
pháp lý để giải quyết tranh chấp, quyết định của người có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp;
- Nếu không đồng
ý thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Thời hạn yêu
cầu giải quyết tiếp theo là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai lần đầu.
4. Quyết định
giải quyết tranh chấp lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi
cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; đồng thời phải gửi cho Sở Tài nguyên và
Môi trường và Thanh tra tỉnh để theo dõi tổng hợp chung.
Mục 3. Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
Điều 10. Các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết lần đầu đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư mà các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003; giải quyết lần cuối cùng đối với tranh
chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau, đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết lần đầu mà một trong các bên tranh chấp
không thống nhất, tiếp tục yêu cầu giải quyết.
Tranh chấp đất
đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao cho
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai lần cuối cùng.
Điều 11. Xử lý đơn tranh chấp
Đơn đủ điều
kiện, thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng tiếp
công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và làm biên nhận tiếp nhận đơn cùng
tài liệu kèm theo, vào sổ theo dõi và tham mưu cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thụ lý gửi cho
đương sự và Ủy ban nhân dân cấp huyện biết, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn; đồng thời giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường xác minh, báo cáo
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu
hoặc lần cuối cùng.
Đơn không đủ
điều kiện và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phòng tiếp công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản hướng dẫn người khiếu nại,
tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đơn; việc hướng dẫn chỉ thực hiện một nơi và một lần
cho một vụ việc.
Điều 12. Nhiệm vụ của cơ quan tham mưu và thời hạn thụ lý giải
quyết tranh chấp đất đai
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ xác minh việc tranh chấp,
hoàn chỉnh hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai lần đầu hoặc lần cuối cùng. Các bước thực hiện, hoàn chỉnh hồ
sơ một vụ việc tranh chấp như sau:
- Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường (hoặc Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường khi
được ủy quyền) phải có quyết định phân công cho cán bộ, thanh tra viên thẩm tra
xác minh, báo cáo, kiến nghị giải quyết. Việc phân công phải xác định được tính
chất, mức độ phức tạp của từng vụ việc để phân công cho phù hợp với trình độ,
năng lực của từng cán bộ và phải xác định thời gian hoàn thành từng vụ việc, nhằm
đảm bảo chất lượng, hiệu quả của việc tham mưu giải quyết.
- Cán bộ,
thanh tra viên được phân công phải nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thẩm tra xác
minh, trình lãnh đạo Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường (người giao việc)
phê duyệt kế hoạch. Trong kế hoạch phải xác định được nội dung tranh chấp;
nguyên nhân phát sinh tranh chấp; nguồn để thu thập tài liệu, hồ sơ có liên
quan và thẩm tra nguồn gốc, quá trình sử dụng đất; dự kiến nội dung làm việc, đối
thoại với các bên tranh chấp; phương pháp tiến hành thẩm tra xác minh và thời
gian thực hiện vụ việc.
Cán bộ được
phân công thẩm tra xác minh phải hoàn chỉnh hồ sơ từng vụ việc, báo cáo kết quả
xác minh, kiến nghị giải quyết; đồng thời phải dự thảo quyết định giải quyết
khi có kết luận của người có thẩm quyền giải quyết và chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng cơ quan tham mưu về nội dung công việc được giao.
- Hồ sơ giải
quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
+ Đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc đơn khiếu nại quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai lần đầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Các văn bản
có liên quan của cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình quản lý nhà nước về
đất đai và quá trình giải quyết tranh chấp đất đai (nếu có);
+ Biên bản
làm việc, đối thoại với các bên tranh chấp và người có liên quan;
+ Biên bản thẩm
tra xác minh nguồn gốc đất, quá trình quản lý, sử dụng đất tranh chấp;
+ Biên bản kiểm
tra hiện trạng đất tranh chấp;
+ Bản trích lục
bản đồ giải thửa phần đất tranh chấp do cơ quan lưu trữ địa chính cung cấp (ghi
chú đầy đủ số tờ, giải thửa, diện tích…);
+ Báo cáo đề
xuất giải quyết tranh chấp của Thủ trưởng cơ quan tham mưu. Nội dung cơ bản của
báo cáo đề xuất phải nêu rõ: nguồn gốc đất tranh chấp, quá trình quản lý sử dụng
đất, số liệu địa chính, hiện trạng đất sử dụng, nguyên nhân phát sinh tranh chấp,
quá trình giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu có), căn cứ pháp luật để
giải quyết tranh chấp đất đai….
2. Thời hạn
thụ lý giải quyết là 45 ngày làm việc, đối với vụ việc phức tạp cần phải xác
minh bổ sung các chứng cứ, vụ việc thuộc vùng sâu, vùng xa, hải đảo… thì thời hạn
không quá 60 ngày làm việc (không kể thời gian trưng cầu giám định).
Điều 13. Trình tự, thủ tục giải quyết và ban hành quyết định
giải quyết tranh chấp
1. Thủ trưởng
cơ quan tham mưu phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để tổ chức cuộc
họp Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp gồm các ban, ngành có liên quan để
xem xét giải quyết và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo của mình.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm lập biên bản, kết luận cuộc họp gửi đến cơ
quan tham mưu và các cơ quan có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày họp.
3. Dự thảo
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:
Thủ trưởng cơ
quan tham mưu có trách nhiệm dự thảo quyết định giải quyết trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản kết luận.
Dự thảo quyết
định giải quyết cần phải nêu rõ:
- Kết quả xác
minh về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất tranh chấp, nhận định và căn cứ
pháp lý để giải quyết tranh chấp, quyết định của người có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp;
- Nếu không đồng
ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp tiếp theo đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu);
- Chấm dứt việc
tranh chấp (đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần cuối cùng);
- Thời hạn gửi
đơn tranh chấp tiếp theo là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
tranh chấp (đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu).
3. Quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai (lần đầu, lần cuối cùng) của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phải gửi cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; đồng thời gửi cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra tỉnh, cơ quan, đại biểu chuyển đơn đến.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, cấp huyện, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội
dung của Quy định này.
Điều 15. Định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Chánh Thanh tra tỉnh) kết quả việc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc phạm vi
trách nhiệm của cơ quan, địa phương mình.
Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc hoặc có những vấn đề phát sinh,
thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.