ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2475/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 09 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ KIÊN BÌNH, HUYỆN KIÊN LƯƠNG VÀ VĂN
PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN - ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN KIÊN LƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang về việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang về việc quy định quy trình giải quyết thủ tục hành chính cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
Xét Đề án số 05/ĐA-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân huyện
Kiên Lương và Tờ trình số 306/TTr-SNV ngày 18 tháng 10 năm 2010 của Sở Nội vụ
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án số 05/ĐA-UBND ngày 13 tháng 10 năm
2010 của Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương thực hiện cơ chế một cửa liên thông về
lĩnh vực đất đai giữa Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình, huyện Kiên Lương và Văn
phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương (kèm theo Đề án).
Điều 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình, huyện Kiên Lương có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Đề án đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Kiên Bình, huyện Kiên Lương và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực sau 05 ngày kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Công Huẩn
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN KIÊN LƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/ĐA-UBND
|
Kiên
Lương, ngày 13 tháng 10 năm 2010
|
ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG VỀ ĐẤT ĐAI GIỮA ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ KIÊN BÌNH ĐẾN VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
KIÊN LƯƠNG
Phần thứ nhất
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý:
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ vào
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Kế hoạch
số 47/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết
định số 1938/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang về việc công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quy định quy trình giải quyết thủ tục hành chính cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
Thực hiện
Chương trình số 138/CTr-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng thực hiện
cơ chế một cửa và mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh
năm 2009.
2. Sự cần thiết:
- Cải cách thủ
tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được
Chính phủ xác định là khâu đột phá của cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010,
những năm qua huyện Kiên Lương đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa tại huyện
và 100% xã, thị trấn và đã đạt kết quả bước đầu phấn khởi, tạo được niềm tin tưởng
của tổ chức và công dân đối với cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết thủ
tục hành chính, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước,
đẩy lùi tiêu cực, tham nhũng, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính
và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và cấp huyện. Tuy
nhiên việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa
cũng còn nhiều hạn chế, khó khăn, trong đó nổi lên là một số thủ tục hành chính
trong một số lĩnh vực như đất đai, người có công,… có liên quan đến nhiều cấp
chính quyền giải quyết, vì vậy người dân phải đi lại nhiều lần, đến nhiều cơ
quan, nhiều cấp mới được giải quyết. Do đó, để tạo thuận lợi cho tổ chức và
công dân trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính có liên quan thì mô
hình một cửa liên thông là giải pháp tốt nhất để đổi mới về phương thức làm việc
của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản
trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức và công dân, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính nhằm giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức; đồng
thời, điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ làm việc
và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước với nhân dân.
- Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước đã kết thúc. Trong quá trình thực
hiện đã đạt được kết quả đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều mục tiêu chưa đạt, trong
đó có cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông.
- Thực tế thực
hiện cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông đặt ra là phải nâng cao chất lượng hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của tổ chức và công dân.
- Quyết định
93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông ở địa phương đã chỉ rõ cách thức giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa liên thông trên cơ sở đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chương trình
số 138/CTr-UBND, ngày 30 tháng 7 năm 2009 về chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa và mở rộng thực hiện
cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh năm 2009, theo đó thí điểm thực hiện
cơ chế một cửa liên thông lĩnh vực đất đai giữa cấp xã với cấp huyện tại 3 phường,
xã thuộc thành phố Rạch Giá, huyện Kiên Lương, Phú Quốc và một số huyện có điều
kiện.
Trên cơ sở
đó, Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương xây dựng Đề án thí điểm thực hiện cơ chế một
cửa liên thông về đất đai giữa Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình với Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg của
Thủ tướng, như sau:
Phần thứ hai
PHƯƠNG ÁN THÍ ĐIỂM THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG VỀ ĐẤT ĐAI GIỮA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
- ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ KIÊN BÌNH VỚI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ - VĂN PHÒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
1. Mục đích yêu cầu
- Cải cách thủ
tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa liên thông là đổi mới phương thức điều
hành và giải quyết công việc của tổ chức và công dân theo hướng nhanh chóng,
thuận lợi, đơn giản, công khai, minh bạch, qua đó góp phần ngăn ngừa tiêu cực,
phòng chống tham nhũng, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy hành chính, từng
bước làm cho bộ máy hành chính phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới.
- Thông qua cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, nhằm thực hiện tốt việc
quản lý nhà nước bằng pháp luật, từng bước nâng cao nhận thức của cán bộ công
chức, viên chức và nhân dân về cải cách thủ tục hành chính nhà nước, góp phần
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm của
cán bộ công chức trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân.
- Tạo điều kiện
thuận lợi cho công dân khi có yêu cầu đến giải quyết các hồ sơ và thủ tục hành
chính về đất đai chỉ cần đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân
dân xã để được giải quyết đúng quy trình thủ tục, thời gian quy định, đáp ứng tốt
yêu cầu nguyện vọng của tổ chức, công dân theo luật định.
- Thực hiện
cơ chế một cửa liên thông về lĩnh vực đất đai nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp
giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp xã với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cải tiến lề lối làm việc một cách khoa học, đồng bộ.
2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông
- Thực hiện
thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật
- Công khai
các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ hồ sơ và thời gian giải
quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
- Nhận yêu cầu,
hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa
liên thông xã Kiên Bình. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh gọn, thuận tiện cho
tổ chức, cá nhân
- Đảm bảo sự
phối hợp giải quyết công việc một cách nhanh chóng, thông suốt giữa Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả - Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình đến Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương.
3. Lĩnh vực đất đai thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại
Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình
- Đất đai có
14 thủ tục.
4. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của xã
4.1. Tên gọi:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4.2. Cơ cấu tổ
chức:
- Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả - Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình: cán bộ địa chính trực tiếp
phụ trách lĩnh vực đất đai;
- Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả - Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Kiên
Lương: 01 cán bộ phụ trách lĩnh vực đất đai.
4.3. Chức
năng, nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân xã:
- Các tổ chức,
cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc về đất đai liên hệ nộp hồ sơ và nhận kết
quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã. Cán bộ làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của xã, có trách nhiệm xem xét hồ sơ của công dân theo quy
trình thủ tục đã được quy định và công khai:
+ Trường hợp
hồ sơ chưa đủ, chưa đúng theo quy định thì hướng dẫn đầy đủ một lần (bằng phiếu
bổ sung hồ sơ - theo mẫu);
+ Trường hợp
hồ sơ đã đúng, đủ theo quy định và công dân có yêu cầu nhận kết quả theo cơ chế
một cửa liên thông thì viết phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả; trường hợp
công dân không có nhu cầu thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông thì viết phiếu
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo nhiệm vụ của xã.
- Thụ lý và
giải quyết theo nhiệm vụ của xã theo quy trình và thời gian đã quy định; sau đó
luân chuyển hồ sơ về huyện để thụ lý và giải quyết tiếp;
- Thực hiện
thông báo nghĩa vụ tài chính (nếu có) cho công dân khi nhận được thông báo
nghĩa vụ tài chính từ cấp huyện, nhận biên lai thực hiện nghĩa vụ tài chính của
công dân (ra phiếu nhận) và chuyển về cấp huyện để hoàn tất hồ sơ. Nhận kết quả
từ cấp huyện để trả cho tổ chức và công dân;
- Thu phí, lệ
phí và các khoản thu (nếu có) theo quy định;
- Phối hợp với
các ngành, đoàn thể của xã trong công tác thông tin, tuyên truyền về thực hiện
cơ chế một cửa liên thông lĩnh vực đất đai;
- Quản lý hoạt
động Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã theo quy định chung (mở sổ theo dõi).
Theo dõi, đôn đốc, chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện tiếp nhận,
giải quyết và trả hồ sơ;
- Thực hiện
các quy định về thông tin, báo cáo.
4.4. Mối quan
hệ giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã với Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của huyện
- Thực hiện
nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa cấp dưới và cấp trên trong việc thực
hiện cơ chế một cửa liên thông theo trách nhiệm và thẩm quyền được giao, giúp
cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã phối hợp giải quyết công việc dễ dàng,
nhanh gọn, kịp thời, đúng quy định.
5. Kinh phí cho hoạt động liên thông và luân chuyển hồ sơ từ xã
Kiên Bình đến huyện
5.1. Kinh phí
cho việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông do ngân sách nhà nước đảm bảo theo
phân cấp (bao gồm việc luân chuyển hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông, tổ chức
hoạt động tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của 2 cấp) và thực hiện theo quy
định hiện hành.
5.2. Ủy ban
nhân dân xã Kiên Bình chịu trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí cơ chế một cửa
liên thông gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét
phê duyệt.
6. Thời gian thực hiện thí điểm
Thời gian thực
hiện thí điểm là 01 năm (12 tháng), kể từ ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Phần thứ ba
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG VỀ ĐẤT ĐAI GIỮA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ - ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ KIÊN BÌNH ĐẾN BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT
QUẢ - VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN - ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
1. Thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền
sử dụng đất
a) Hồ sơ bao
gồm:
- Đơn đăng ký
chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo mẫu do
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định);
- Hợp đồng
thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chứng từ nộp tiền thuê đất năm gần
nhất;
- Tờ khai nộp
tiền sử dụng đất và các giấy tờ chứng minh được miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu
có).
b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ chính.
c) Thời gian
giải quyết: 08 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận
đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
d) Lệ phí:
Tên và mức
phí, lệ phí: chứng nhận đăng ký biến động về đất 7.000đ/giấy chứng nhận.
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất
không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng
nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
Luật Đất đai (nếu có);
- Bản sao các
giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định
của pháp luật (nếu có);
- Tờ khai thực
hiện nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
c) Thời gian
giải quyết: 50 ngày (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính). d) Lệ phí: Tên và mức phí, lệ phí: lệ phí cấp giấy chứng nhận
25.000đ/giấy chứng nhận.
* Miễn nộp lệ
phí cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau:
- Trường hợp
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 19 tháng 10 năm
2009 (Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận;
- Đối với hộ
gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp), trừ
trường hợp ở tại thị trấn.
3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng
đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
Luật Đất đai (nếu có);
- Trường hợp
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định
tại các khoản 1, 2 Điều 8 của Nghị định 88/2009/NĐ- CP; trường hợp chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây
dựng theo quy định tại các khoản 1 Điều 9 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP;
- Bản sao các
giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b,
c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
- Trích lục bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất;
- Tờ khai thực
hiện nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
c) Thời gian
giải quyết: 50 ngày làm việc (không kể thời gian công bố, công khai danh sách
các trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
d) Phí, lệ
phí:
- Tên và mức
phí, lệ phí 1: lệ phí cấp giấy chứng nhận 25.000đ/giấy chứng nhận;
- Tên và mức
phí, lệ phí 2: phí thẩm định hồ sơ cấp quyền sử dụng đất là 50.000đ/hồ sơ đối với
đất tại nông thôn;
- Tên và mức
phí, lệ phí 3: trích lục bản đồ địa chính 5.000đ/lần;
- Tên và mức
phí, lệ phí 4: phí đo đạc, lập bản đồ địa chính. Đất nông thôn, đất nông nghiệp:
+ Diện tích
nhỏ hơn hoặc bằng 100m2: thu 1.000đ/m2;
+ Diện tích từ
trên 100m2 đến 300m2 (mỗi m2 tăng thêm) thu 600đ/m2;
+ Diện tích từ
trên 300m2 đến 500m2 (mỗi m2 tăng thêm) thu 400đ/m2;
+ Diện tích từ
trên 500m2 đến 1.000m2 (mỗi m2 tăng thêm) thu 150đ/m2;
+ Diện tích từ
trên 1.000m2 đến 3.000m2 (mỗi m2 tăng thêm) thu 30đ/m2;
+ Diện tích từ
trên 3.000m2 đến 10.000m2 (mỗi m2 tăng thêm) thu 15đ/m2;
+ Diện tích từ
trên 10.000m2 trở lên (mỗi m2 tăng thêm) thu 10đ/m2.
4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn
liền với đất (là nhà ở, hoặc công trình xây dựng) mà chủ sở hữu không đồng thời
là người sử dụng đất:
a) Hồ sơ gồm
có:
- Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Giấy tờ về
quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ đối với trường hợp tài sản
là nhà ở;
- Giấy tờ về
quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 9 của
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ đối với trường
hợp tài sản là công trình xây dựng;
- Bản sao các
giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng;
- Trích lục bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất;
- Tờ khai thực
hiện nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
c) Thời gian
giải quyết: 50 ngày.
d) Lệ phí:
- Tên và mức
phí, lệ phí 1: lệ phí cấp giấy chứng nhận 100.000đ/giấy chứng nhận;
* Miễn nộp lệ
phí cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau:
Trường hợp đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 19 tháng 10 năm
2009 (Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận.
Đối với hộ
gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp), trừ
trường hợp ở tại thị trấn.
- Tên và mức
phí, lệ phí 2: phí thẩm định hồ sơ cấp quyền sử dụng đất là 50.000đ/hồ sơ đối với
đất tại nông thôn.
5. Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận, đồng thời chủ sử dụng có
yêu cầu cấp bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
5.1 Thủ tục cấp
đổi giấy chứng nhận
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị
cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Giấy chứng
nhận đã cấp;
- Bản vẽ
trích đo thửa đất (trường hợp thửa đất chưa được đo đạc chính xác).
b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
c) Thời gian
giải quyết: 15 ngày làm việc.
d) Phí, lệ
phí:
- Tên và mức
phí, lệ phí 1: lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 15.000đ/lần giấy chứng
nhận;
* Miễn nộp lệ
phí cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau:
Trường hợp đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 19 tháng 10 năm
2009 (Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận;
Đối với hộ
gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp), trừ
trường hợp ở tại thị trấn.
- Tên và mức
phí, lệ phí 2: phí thẩm định hồ sơ cấp quyền sử dụng đất là 50.000đ/hồ sơ đối với
đất tại nông thôn.
5.2 Thủ tục cấp
đổi giấy chứng nhận, đồng thời chủ sử dụng có yêu cầu cấp bổ sung chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị
cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Giấy chứng
nhận đã cấp;
- Bản vẽ
trích đo thửa đất (trường hợp thửa đất chưa được đo đạc chính xác);
- Giấy tờ về
quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ đối với trường hợp tài sản
là nhà ở;
- Giấy tờ về
quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ đối với trường hợp tài
sản là công trình xây dựng;
- Bản sao các
giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng;
- Tờ khai thực
hiện nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
c) Thời gian
giải quyết: 20 ngày làm việc. Trường hợp có bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất thì cộng thêm thời gian giải quyết cộng thêm 10 ngày làm
việc.
d) Phí, lệ
phí:
Tên và mức
phí, lệ phí 1: lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 15.000đ/lần giấy chứng
nhận;
* Miễn nộp lệ
phí cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau:
Trường hợp đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 19 tháng 10 năm
2009 (Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận.
Đối với hộ
gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp), trừ
trường hợp ở tại thị trấn.
Tên và mức
phí, lệ phí 2: phí thẩm định hồ sơ cấp quyền sử dụng đất là 50.000đ/hồ sơ đối với
đất tại nông thôn.
6. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận do bị mất
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận;
- Giấy tờ xác
nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
- Giấy tờ chứng
minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn) đối với tổ chức trong
nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã.
b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
c) Thời gian
giải quyết: 20 ngày làm việc (không kể thời gian niêm yết 15 ngày thông báo cấp
giấy ở Ủy ban nhân dân cấp xã). d) Phí, lệ phí: Tên và mức phí, lệ phí 1:
+ Lệ phí cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 15.000đ/lần giấy chứng nhận (không có tài sản
gắn liền với đất).
+ Lệ phí cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 25.000đ/lần giấy chứng nhận (có tài sản gắn
liền với đất).
* Miễn nộp lệ
phí cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau:
Trường hợp đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 19 tháng 10 năm
2009 (Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận.
Đối với hộ
gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp), trừ
trường hợp ở tại thị trấn.
7. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
a) Hồ sơ gồm:
- Văn bản
công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Trích đo địa
chính hoặc trích lục địa chính thửa đất;
- Chứng từ thực
hiện nghĩa vụ tài chính. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời gian
giải quyết: 15 ngày.
d) Phí, lệ
phí:
Tên phí và mức
phí, lệ phí 1: lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 25.000đ/lần giấy chứng
nhận.
* Miễn nộp lệ
phí cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau:
Trường hợp đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 19 tháng 10 năm
2009 (Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận.
Đối với hộ
gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp), trừ
trường hợp ở tại thị trấn.
8. Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn xin
tách thửa, hợp thửa theo mẫu;
- Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
c) Thời gian
giải quyết: 10 ngày làm việc.
d) Phí, lệ
phí:
- Tên và mức
phí, lệ phí 1:
+ Lệ phí cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 15.000đ/lần giấy chứng nhận (không có tài sản
gắn liền với đất).
+ Lệ phí cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 25.000đ/lần giấy chứng nhận (có tài sản gắn
liền với đất).
* Miễn nộp lệ
phí cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau:
Trường hợp đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 19 tháng 10 năm
2009 (Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận.
Đối với hộ
gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp), trừ
trường hợp ở tại thị trấn.
9. Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
không phải xin phép
a) Hồ sơ bao
gồm:
- Tờ khai
đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành);
- Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Trích đo sơ
đồ vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính.
b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ chính.
c) Thời gian
giải quyết: 15 ngày làm việc.
d) Lệ phí:
Tên và mức
phí, lệ phí: chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 7.000đ/lần.
10. Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
phải xin phép
a) Hồ sơ bao
gồm:
- Đơn xin
chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát
hành);
- Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2
và 5 Điều 50 Luật Đất đai;
- Trích đo sơ
đồ vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính;
- Tờ khai thực
hiện nghĩa vụ tài chính (tờ khai nộp tiền sử dụng đất) và các giấy tờ chứng
minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ chính.
c) Thời gian
giải quyết: 27 ngày làm việc.
d) Lệ phí:
Tên và mức
phí, lệ phí: chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 7.000đ/lần.
11. Thủ tục đăng ký chuyển nhượng hoặc tặng (cho) quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
a) Trường hợp
chuyển nhượng hoặc tặng (cho) quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
- Hợp đồng
chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất (theo mẫu) có công chứng hoặc chứng
thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Tờ khai thực
hiện nghĩa vụ tài chính (tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân) và các
giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp (nếu có).
b) Trường hợp
chuyển nhượng hoặc tặng (cho) quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với
đất, hồ sơ gồm:
- Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu) có công
chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng hoặc một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
- Tờ khai thực
hiện nghĩa vụ tài chính (tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân) và các
giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp (nếu có).
c) Trường hợp
chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (theo mẫu) có công chứng hoặc
chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Giấy tờ về
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các
loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
- Trường hợp
bên chuyển nhượng là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất
thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất được chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công
chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
- Tờ khai thực
hiện nghĩa vụ tài chính (tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân) và các
giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp (nếu có).
d) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
đ) Thời gian
giải quyết: 15 ngày làm việc (nếu cấp giấy mới thời gian được cộng thêm 5 ngày
làm việc).
e) Phí, lệ
phí:
Tên và mức
phí, lệ phí: chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 7.000đ/giấy chứng nhận.
12. Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
a) Trường hợp
nhận thừa kế quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
- Di chúc hoặc
biên bản phân chia thừa kế (có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền) hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân
dân đã có hiệu lực pháp luật, hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa
kế là người duy nhất đối với trường hợp thừa kế;
- Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Tờ khai thực
hiện nghĩa vụ tài chính (tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân) và các
giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp (nếu có).
b) Trường hợp
nhận thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Di chúc hoặc
biên bản phân chia thừa kế (có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền) hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân
dân đã có hiệu lực pháp luật, hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa
kế là người duy nhất đối với trường hợp thừa kế;
- Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8,
9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
- Tờ khai thực
hiện nghĩa vụ tài chính (tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân) và các
giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp (nếu có).
c) Trường hợp
nhận thừa kế quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Di chúc hoặc
biên bản phân chia thừa kế (có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền) hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân
dân đã có hiệu lực pháp luật, hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa
kế là người duy nhất đối với trường hợp thừa kế;
- Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
- Tờ khai thực
hiện nghĩa vụ tài chính (tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân) và các
giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp (nếu có).
d) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
đ) Thời gian
giải quyết: 15 ngày làm việc (nếu cấp giấy mới thời gian được cộng thêm 5 ngày
làm việc).
e) Phí, lệ
phí:
Tên và mức
phí, lệ phí: chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 7.000đ/lần.
13. Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế
quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử
dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị
đăng ký biến động;
- Các giấy tờ
theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được
phép của cơ quan có thẩm quyền;
- Một trong
các loại giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.
b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
c) Thời gian
giải quyết: 15 ngày làm việc (trường hợp cấp mới giấy chứng
nhận phải
tăng thêm 5 ngày).
d) Phí, lệ
phí:
Tên và mức
phí, lệ phí: chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 7.000đ/lần.
14. Thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất:
a) Hồ sơ gồm
có:
- Hợp đồng thế
chấp, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản
án hoặc quyết định thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;
- Giấy tờ về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản
1 Điều 23 của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT;
- Chứng từ thực
hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Văn bản về
kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất.
b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
c) Thời gian
giải quyết: 15 ngày. d) Phí, lệ phí:
Tên và mức
phí, lệ phí 1: chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 7.000đ/giấy chứng nhận;
lệ phí cấp giấy chứng nhận 15.000đ/giấy chứng nhận (đối với trường hợp không còn
chỉnh lý được).
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Ủy ban nhân
dân xã Kiên Bình, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổ chức
triển khai quán triệt trong các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể xã, nắm vững được
ý nghĩa tầm quan trọng của việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa liên thông.
- Tổ chức
tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm tạo sự
quan tâm của các tổ chức, và nhân dân trong xã về sự thay đổi phong cách làm việc
theo tinh thần đổi mới cải cách lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước
trong công tác giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân theo cơ chế
một cửa liên thông.
- Xây dựng
quy chế phối hợp thực hiện giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã với Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện và quy trình giải quyết liên thông giữa
xã và huyện, kể cả kinh phí cho cán bộ thực hiện giao nhận hồ sơ thủ tục hành
chính.
- Công khai
quy định của các thủ tục hành chính và trình tự giải quyết các thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa liên thông và các biểu mẫu liên quan.
- Căn cứ Đề
án một cửa liên thông Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình, Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả - Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất sắp xếp nơi làm việc, cơ sở vật chất và phân công cán bộ đảm
bảo thực hiện tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông đi vào hoạt
động hiệu quả nhanh gọn đúng thời gian quy định.
- Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã để thực
hiện theo mô hình một cửa liên thông thì tiếp nhận giải quyết theo quy trình, nếu
có yêu cầu thực hiện tại tổ một cửa Ủy ban nhân dân huyện thì vẫn được tiếp nhận
giải quyết.
- Trong quá
trình thực hiện thí điểm hàng tháng có báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân huyện.
6 tháng có sơ kết đánh giá và 01 năm tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm để nhân
ra diện rộng.
Trên đây là Đề
án thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân xã Kiên
Bình đến Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương. Đề
nghị Sở Nội vụ xem xét, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để
huyện Kiên Lương làm cơ sở thực hiện đúng theo quy định chung của Chính phủ./.