ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
244/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 1981
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NHÀ CỬA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban Hành chánh các cấp ngày 27 tháng 10 năm 1962;
- Căn cứ Nghị định số 02/CP ngày 04-01-1979 của Hội đồng Chánh phủ ban hành Điều
lệ thống nhất quản lý nhà cửa ở các thành phố, thị xã, thị trấn;
- Thi hành Chị thị 216/TTg ngày 2-7-1980 của Thủ tướng Chánh phủ về việc tăng
cường quản lý nhà cửa và giải quyết các trường hợp sử dụng nhà không hợp lý ở
thành phố Hồ Chí Minh
- Theo đề nghị của các đồng chí Giám đốc Sở Quản lý nhà đất và công trình công
cộng, Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
– Nay ban hành kèm theo quyết định này “Bản quy định tạm
thời về phân công, phân cấp quản lý nhà cửa tại thành phố Hồ Chí Minh” thay cho
Bản quy định tạm thời ban hành trước đây kèm theo quyết định số 116/QĐ-UB của Uỷ
ban Nhân dân thành phố.
- Thu hồi “Bản quy định tạm thời
về phân công, phân cấp quản lý nhà cửa tại thành phố Hồ Chí Minh, ban hành kèm
theo quyết định số 116/QĐ-UB ngày 19-6-1981 của Uỷ ban Nhân dân thành phố.
Điều 2.
– Bản quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban
hành.
Điều 3.
– Các đồng chí Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân thành
phố, Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền thành phố, Giám đốc Sở Quản lý nhà đất và
công trình công cộng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Trung ương
và thành phố đóng trên địa bàn thành phố, và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các quận,
huyện có trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Lê Đình Nhơn
|
BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ CỬA TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo quyết định số 244/QĐ-UB ngày 28-10-1981 của UBND thành phố Hồ Chí
Minh)
Căn cứ vào điều lệ thống nhất quản
lý nhà cửa ở các thành phố, thị xã, thị trấn ban hành kèm theo nghị định số
02/CP ngày 4-1-1979 của Hội đồng Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh quy định cụ thể việc phân công, phân cấp quản lý nhà cho các ngành, các quận,
huyện nhằm bảo quản tốt tài sản của Nhà nước, phân định rõ trách nhiệm của từng
ngành, từng cấp, từng đơn vị trong việc phân phối quản lý sử dụng bảo trì sửa
chữa nhà cửa theo đúng chánh sách chế độ, thể lệ của Nhà nước, đáp ứng được các
nhu cầu về nhà cho sản xuất, kinh doanh phục vụ lợi ích công cộng , nhà làm việc,
nhà ở thuộc Nhà nước quản lý và nhà ở của nhân dân trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
Chương I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
– Tất cả nhà cửa tại thành phố Hồ Chí Minh dù thuộc quyền
sở hữu của Nhà nước, của tập thể hay của nhân dân đều phải do Uỷ ban Nhân dân
thành phố thống nhất quản lý.
- Nội dung thống nhất quản lý
nhà cửa ở thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các mặt: đăng ký, phân phối, sử dụng điều
chỉnh, cho thuê, mua bán, chuyển dịch, thừa kế, uỷ quyền quản lý, bảo quản, sửa
chữa, cải tạo thay đổi mục đích sử dụng và phá dỡ nhà hư hỏng, không còn dùng
được.
Điều 2.
– Việc phân công, phân cấp quản lý nhà cửa ở thành phố
Hồ Chí Minh thực hiện theo điều lệ thống nhất quản lý nhà cửa ở các thành phố,
thị xã, thị trấn (ban hành kèm theo Nghị định 02/CP ngày 4-1-1979 của Hội đồng
Chánh phủ).
Các loại nhà cửa thuộc quyền quản
lý của địa phương, tuỳ theo loại, hạng, Uỷ ban Nhân dân thành phố giao cho Sở
Quản lý nhà đất và công trình công cộng, cho các sở, ngành thành phố, và phân cấp
cho Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện trực tiếp quản lý.
Các ngành, các cấp được phân
công, phân cấp quản lý nhà đều phải chịu sự thống nhất quản lý, giám sát của Uỷ
ban Nhân dân thành phố , Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng là cơ quan
chuyên môn của Uỷ ban Nhân dân thành phố tổ chức thực hiện thống nhất quản lý
nhà cửa, hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện các quy định về quản lý nhà cửa.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NHÀ
(Sau
khi thực hiện chỉ thị 216/TTg ngày 2-7-1980)
A. – LOẠI HẠNG
NHÀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP CHO CÁC NGÀNH, CÁC CẤP QUẢN LÝ.
Điều 3.
– Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng trực tiếp
quản lý các loại nhà cửa thuộc sở hữu Nhà nước sau đây:
1) Các biệt thự hạng đặc biệt, hạng
1, hạng 2, hạng 3 trên địa bàn thành phố (phân loại hạng nhà theo quyết định số
4142/QĐ-UB ngày 20-12-1978 của Uỷ ban Nhân dân thành phố )
2) Các cư xá, chung cư, cao ốc
có trang bị kỹ thuật (như thang máy,máy bơm nước,v.v…).
3) Nhà làm việc hành chính của
các cơ quan sở, ban, ngành cấp thành phố, của các cơ quan Trung ương và của các
tỉnh, thành phố khác đóng tại thành phố.
4) Nhà cửa được dùng làm các cửa
hàng kinh doanh buôn bán, dịch vụ của các ngành cấp thành phố và các ngành
trung ương đóng tại thành phố chưa được Uỷ ban Nhân dân thành phố chính thức
giao cho ngành quản lý theo phương thức quản lý nhà chuyên dùng.
5) Các kho bãi được Uỷ ban Nhân
dân thành phố giao cho Sở quản lý kinh doanh.
Điều 4.
– Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện được phân cấp trực tiếp
quản lý các loại nhà cửa thuộc sở hữu Nhà nước được thành phố xét phân phối cho
quận, huyện:
1) Nhà ở các loại, các hạng thuộc
mọi đối tượng sử dụng (trừ các hạng nhà phân công cho Sở quản lý nhà đất và
công trình công cộng quản lý nêu ở điều 3 trên đây).
2) Nhà làm việc hành chánh của tất
cả các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, công an, quân sự trực thuộc quận, huyện
và của các phường, xã trực thuộc quận, huyện.
3) Nhà chuyên dùng hoặc không
chuyên dùng được sử dụng làm cơ sở văn hoá, y tế, giáo dục và các ngành sự nghiệp
khác được phân cấp cho quận, huyện trực tiếp quản lý.
4) Nhà cửa chuyên dùng hoặc
không phải chuyên dùng, nhưng được sử dụng làm cơ sở sản xuất tiểu công nghiệp
– thủ công nghiệp, cơ sở kinh doanh thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ công cộng,
hợp tác xã tiêu thụ, hợp tác xã mua bán của quận, huyện, phường, xã.
Điều 5.
– Các Bộ, Tổng cục, cơ quan, xí nghiệp Trung ương quản lý
các nhà cửa thuộc ngành mình tại thành phố Hồ Chí Minh.
1) Nhà cửa, cơ quan làm việc được
Nhà nước giao cho Bộ, ngành mình sử dụng hoặc trực tiếp đầu tư xây dựng.
2) Nhà cửa chuyên dùng cho công
tác chuyên môn, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục, văn hoá, xã hội, thể dục thể
thao giao ngành nào ngành ấy quản lý như: Viện nghiên cứu, Viện thí nghiệm, Bệnh
viện, Viện điều dưỡng, an dưỡng, trường học, thư viện…
3) Nhà cửa chuyên dùng cho sản
xuất, kinh doanh thuộc ngành nào ngành ấy quản lý: nhà máy, xí nghiệp, cửa
hàng, nhà kho thuộc cơ sở sản xuất và kinh doanh.
4) Các doanh trại quân đội nhân
dân, các doanh trại các lực lượng công an nhân dân vũ trang và những nhà cửa
nguyên gốc chuyên dùng vào công tác quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội
vụ quản lý theo chánh sách, chế độ thể lệ của Nhà nước.
Điều 6. –
Các sở, ban, ngành thành phố được phân công quản lý các
loại nhà cửa các cơ quan đơn vị trực thuộc Sở sau đây:
1) Nhà cửa chuyên dùng cho công tác
chuyên môn khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục, văn hoá, xã hội, thể dục thể thao
thuộc ngành nào ngành đó quản lý như : cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm,
bệnh viện, cơ sở điều dưỡng, an dưỡng, nhà nghỉ mát, trường học, rạp hát, rạp
chiếu bóng, thư viện, nhà văn hoá, nhà bảo tàng, câu lạc bộ cơ sở thể dục thể
thao…
2) Nhà cửa chuyên dùng cho sản
xuất kinh doanh đã được Uỷ ban Nhân dân thành phố quyết định cho thực hiện việc
trích nộp khấu hao cơ bản cho ngân sách và trích khấu hao sửa chữa thuộc ngành
nào ngành ấy quản lý: nhà máy, xí nghiệp, nhà kho, cửa hàng, khách sạn , nhà
hàng ăn uống…
3) Các doanh trại quân đội nhân
dân thuộc Bộ Tư lệnh thành phố, các doanh trại của lực lượng công an nhân dân
vũ trang thuộc Sở Công an thành phố và nhà cửa chuyên gốc chuyên dùng vào công
tác quốc phòng, an ninh do Bộ Tư lệnh thành phố và Sở Công an thành phố quản lý
theo chính sách, chế độ, thể lệ của Nhà nước.
4) Nhà cửa chuyên dùng cho các
cơ quan thuộc đoàn ngoại giao, các cơ quan đại diện kinh tế, văn hoá nước ngoài
đặt tại thành phố Hồ Chí Minh do Sở Ngoại vụ quản lý việc bố trí, sử dụng, bảo
quản, sửa chữa và ký hợp đồng cho cơ quan ngoại giao nước ngoài thực hiện theo
chính sách, chế độ, thể lệ của Nhà nước.
Điều 7.
– Khi những nhà cửa chuyên dùng quy định ở điều 5, điều 6
trên đây không còn sử dụng vào mục đích chuyên dùng nữa, thì ngành chủ quản phải
giao lại cho Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng để trình Uỷ ban Nhân
dân thành phố quyết định việc sử dụng, không được tự ý sang nhượng thay đổi mục
đích sử dụng.
- Đối với những trường hợp sử dụng
nhà cửa chuyên dùng sai mục đích thiết kế gây hư hại, vượt tiêu chuẩn diện
tích, Uỷ ban Nhân dân thành phố quyết định đình chỉ việc sử dụng và thu hồi hoặc
kiến nghị Hội đồng Bộ trưởng quyết định thu hồi đối với nhà cửa chuyên dùng do
các Bộ Tổng cục cơ quan Trung ương quản lý.
Điều 8.
– Công tác sữa chữa nhà bao gồm sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa,
sửa chữa lớn, phục hồi, cải tạo mở rộng:
1) Nhà cửa đã phân công, phân cấp
cho các ngành, các cấp quản lý ở các điều 3,4,5,6 thì ngành đó, cấp đó chịu
trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sửa chữa.
Trường hợp sửa chữa có cải tạo
thay đổi kiến trúc và mục đích sử dụng thì thiết kế sửa chữa phải được Ban Xây
dựng cơ bản thành phố xét duyệt hoặc trình Uỷ ban Nhân dân thành phố xét duyệt
theo quy định phân cấp, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Kế hoạch đó phải được
sự giám sát thực hiện và góp ý kiến của cơ quan quản lý.
2) Các chỉ tiêu kế hoạch về vốn,
vật tư, thiết bị dành cho sửa chữa nhà do thành phố quản lý đã được Uỷ ban Nhân
dân thành phố xét duyệt là những chỉ tiêu pháp lệnh. Sở Quản lý nhà đất và công
trình công cộng, các sở, ban, ngành, Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện có trách
nhiệm hoàn thành kế hoạch sửa chữa được giao.
Uỷ ban Nhân dân phường, xã xác
nhận mức độ hư hỏng. Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện tập hợp nhu cầu vật tư
theo quận, huyện xin Uỷ ban Nhân dân thành phố phân bố chỉ tiêu vật tư để bán
cho nhân dân tự sửa chữa nhà.
- Vốn bảo dưỡng sửa chữa vừa nhà
ở được trích theo tỷ lệ từ tiền cho thuê nhà. Vốn sửa chữa lớn, phục hồi, cải tạo
mở rộng nhà do Ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm. Các loại nhà khác
cho thuê thì lấy tiền thu cho thuê nhà để sửa chữa, kể cả sửa chữa vừa, sửa chữa
lớn.
B. – PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ CỬA:
Điều 9.
– Uỷ ban Nhân dân thành phố xét quyết định các vấn đề sau
đây về nhà cửa:
1) Quyết định việc tổng kiểm
tra, tổng điều tra và đăng ký nhà cửa thuộc mọi sở hữu trong thành phố.
2) Quyết định tịch thu, trưng
thu, trưng mua, nhận hiến, công nhận quyền thừa kế và trực tiếp quản lý theo
chính sách, pháp luật Nhà nước.
3) Quyết định việc chuyển nhà cửa
thành tài sản cố định của các xí nghiệp và đơn vị kinh doanh.
4) Quyết định việc mua nhà thuộc
sỡ hữu tư nhân hay tập thể để phục vụ công ích và bán nhà thuộc sỡ hữu Nhà nước
cho các tổ chức tập thể hoặc cá nhân.
5) Phê chuẩn các phương án phân
phối nhà ở, nhà làm việc hành chánh và nhà cửa cho các yêu cầu khác cho từng quận,
huyện, từng cơ quan, xí nghiệp, đơn vị vũ trang thuộc các ngành thành phố và
Trung ương được phép đóng tại thành phố, căn cứ vào đề nghị của Hội đồng phân
phối nhà thành phố và Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng.
6) Phê chuẩn các phương án điều
chỉnh việc sử dụng nhà cửa giữa các ngành với nhau, giữa ngành và quận, huyện
nhằm bảo đảm sử dụng đúng mục đích thiết kế, đúng tiêu chuẩn, có hiệu quả kinh
tế, căn cứ vào đề nghị của Hội đồng phân phối nhà thành phố và Sở Quản lý nhà đất
và công trình công cộng.
7) Xét cho phép các cơ quan, xí
nghiệp, đơn vị vũ trang thuộc các ngành Trung ương và các cơ quan xí nghiệp,
đơn vị vũ trang thuộc các ngành Trung ương và các tỉnh khác đóng trong thành phố
được thuê nhà, kho bãi của thành phố.
8) Ban hành giá cụ thể cho thuê
nhà, kho bãi theo giá chỉ đạo của Nhà nước, quy định phương thức thu tiền thuê
nhà.
9) Ban hành các quy định về bảo
vệ, bảo quản, sử dụng nhà cửa.
10) Xét duyệt kế hoạch chung về
sửa chữa nha do thành phố quản lý gồm nhà do Sở quản lý nhà đất và công trình
công cộng và Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện trực tiếp quản lý, nhà chuyên dùng
cho các ngành thuộc thành phố trực tiếp quản lý. Xét duyệt kế hoạch vật tư dành
cho việc sửa chữa nhà thuộc sở hữu tập thể và tư nhân.
11) Xét duyệt thiết kế dự toán sửa
chữa nhà những công trình có mức vốn đầu tư sửa chữa từ 500.000 đồng trở lên
(thông qua Ban Xây dựng cơ bản thành phố).
12) Quyết định việc phá dỡ các
công trình quan trọng thuộc sở hữu Nhà nước có diện tích lớn liên quan đến nhiều
người sử dụng.
13) Quyết định xử lý hành chánh
những trường hợp chiếm đoạt hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng nhà của Nhà nước và
của nhân dân ngoài thẩm quyền Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng và Uỷ
ban Nhân dân các Quận, Huyện.
Điều 10.
– Sở quản lý nhà đất và công trình công cộng có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1) Tổ chức, hướng dẫn cho các quận,
huyện, các ngành thuộc thành phố, các ngành thuộc Trung ương và nhân dân thực
hiện đăng ký định kỳ, đăng ký bất thường nhà cửa về xây dựng mới, về quyền sở hữu
và sử dụng.
2) Điều tra lập hồ sơ hoặc thẩm tra
lại các kiến nghị của Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện trình Uỷ ban Nhân dân
thành phố xét quyết định việc tịch thu, trưng thu, trưng mua, nhận hiến, quản
lý nhà cửa theo pháp luật Nhà nước, tổ chức thực hiên sau khi Uỷ ban Nhân dân
thành phố quyết định.
3) Điều tra định giá lập hồ sơ
trình Uỷ ban Nhân dân thành phố xét quyết định việc mua nhà thuộc sở hữu tư
nhân hoặc tập thể phục vụ công ích và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho các tổ
chức tập thể hoặc cá nhân.
4) Xét cho phép và làm các thủ tục
đăng ký trước bạ, việc mua bán, chuyển dịch, thừa kế theo luật định, uỷ quyền
quản lý các loại nhà cửa thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể:
- Nhà cửa của những người xuất cảnh.
- Nhà cửa thuộc diện chờ xử lý.
- Nhà biệt thự.
- Nhà cửa có diện tích sử dụng
chính trên 200 m2.
5) Chủ trì cùng với các cơ quan
hữu quan và chính quyền phường, xã tổ chức kiểm kê tiếp nhận nhà vắng chủ, vô
chủ, xuất cảnh; các loại nhà thuộc diện tịch thu, trưng thu, trưng mua, nhận hiến
và các nhà thuộc diện Nhà nước, quản lý có quyết định của Uỷ ban Nhân dân thành
phố.
6) Tập hợp các dự trù xin phân
phối hoặc điều chỉnh diện tích nhà của các quận, huyện, cơ quan, xí nghiệp, đơn
vị vũ trang thuộc thành phố và thuộc Trung ương được phép đóng tại thành phố
trình Uỷ ban Nhân dân thành phố phê chuẩn sau khi Hội đồng phân phối nhà thành
phố thông qua.
- Làm các thủ tục về phân phối,
điều chỉnh và cấp giấy phép sử dụng nhà cửa, căn cứ vào phương án phân phối, điều
chỉnh hoặc căn cứ vào những quyết định cụ thể của Uỷ ban Nhân dân thành phố.
7) Thu hồi nhà bỏ trống nhà sử dụng
bất hợp pháp, nhà đã có quyết định phân phối mà để quá hạn 1 tháng không sử dụng
để phân phối cho yêu cầu khác.
8) Xét và kiến nghị Uỷ ban Nhân
dân thành phố quyết định điều chỉnh những trường hợp sử dụng nhà sai mục đích
thiết kế, sai tiêu chuẩn.
9) Xét giải quyết việc đổi quyền
sử dụng nhà, sang tên hợp đồng thuê nhà thuộc diện nhà do Sở Quản lý nhà đất và
công trình công cộng trực tiếp quản lý.
10) Chỉ đạo việc ký kết và thực
hiện các hợp đồng cho thuê nhà, thu tiền cho thuê nhà theo đúng chế độ, thể lệ
của Nhà nước.
11) Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp
hành chính sách, chế độ, thể lệ của Nhà nước về quản lý sử dụng, bảo quản nhà cửa
trên địa bàn thành phố.
12) Tạm thời đình chỉ sự dụng
toàn bộ hoặc một phần diện tích nhà nếu việc sử dụng đó gây thiệt hại đến nhà cửa
của Nhà nước.
13) Xét quyết định việc bồi hoàn
những thiệt hại do hành vi chiếm đoạt nhà hoặc vi phạm điều lệ bảo quản, sử dụng
nhà gây ra.
14) Kết hợp với các cơ quan chức
năng và Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện thu hồi những nhà cửa của Nhà nước bị
chiếm dụng trái phép.
15) Tổng hợp toàn bộ kế hoạch sửa
chữa nhà thuộc diện thành phố quản lý, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch
sửa chữa này sau khi Uỷ ban Nhân dân thành phố đã phê duyệt.
16) Xác nhận, và cấp giấy phép
các phương án sửa chữa lớn nhà ở, nhà làm việc hành chánh hoặc nhà mục đích thiết
kế dùng để ở, để làm việc hành chánh nhưng tạm thời sử dụng vào việc khác do
các quận, huyện và các ngành thuộc thành phố sử dụng.
17) Xét duyệt
thiết kế dự toán và quyết toán sửa chữa nhà có mức vốn đầu tư từ 50.000 đồng tới
dưới 500.000 đồng.
18) Xét và đề nghị việc phá dỡ
nhà bị hư hỏng nặng không đảm bảo an toàn hoặc theo yêu cầu cải tạo xây dựng
thành phố.
19) Giải quyết các vụ tranh chấp,
khiếu tố, khiếu nại về nhà cửa thuộc phạm vị quyền hạn, chức năng của Sở.
Điều 11.
– Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện có nhiệm vụ và quyền hạn:
1) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký nhà cửa định kỳ, bất thường trong phạm vi quận, huyện.
2) Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc
kiểm tra bất thường tình hình quản lý sử dụng nhà cửa của các tổ chức hoặc cá
nhân thuộc các cơ quan, quận, huyện, phường, xã; các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị
vũ trang không trực thuộc quận, huyện, đóng trong địa bàn quận, huyện khi có lệnh
của Uỷ ban Nhân dân thành phố hoặc do Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng
yêu cầu.
3) Điều tra lập hồ sơ gởi Sở Quản
lý nhà đất và công trình công cộng những trường hợp tịch thu, trưng thu, trưng
mua theo pháp luật Nhà nước, nhận hiến, nhà vắng chủ, vô chủ; trình Uỷ ban Nhân
dân thành phố xét quyết định.
4) Xác nhận tập hợp các yêu cầu
phân phối hoặc điều chỉnh diện tích của các tổ chức, cơ quan quận, huyện, phường,
xã và cá nhân gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, cán bộ về hưu,
thương binh về địa phương, nhân dân lao động, gởi Sở Quản lý nhà đất và công
trình công cộng để Sở trình Uỷ ban Nhân dân thành phố quyết định.
5) Quyết định phân phối lại diện
tích sử dụng cho từng cơ quan, đơn vị của quận, huyện, từng phường, xã và cho
cá nhân sau khi đã được Uỷ ban Nhân dân thành phố phân phối diện tích chung cho
quận, huyện.
6) Xét cho phép và làm thủ tục
trước bạ việc mua, bán, cho, chia, nhượng đổi, uỷ quyền, thừa kế (theo luật định)
nhà cửa thuộc sở hữu cá nhân hoặc tập thể trong quận, huyện trừ các loại và hạng
nhà quy định ở điểm 4 điều 10 trên đây thì quận, huyện chứng nhận đề xuất cho Sở
Quản lý nhà đất và công trình công cộng xét giải quyết.
Quyết định các trường hợp xin đổi
quyền sử dụng nhà cửa của Nhà nước thuộc phạm vi quận, huyện quản lý.
7) Phối hợp với Sở Quản lý nhà đất
và công trình công cộng, Sở Tài chánh kiểm kê, bảo quản tốt các loại nhà thuộc
diện Nhà nước quản lý (nhà vắng chủ, nhà tịch thu, trưng thu, trưng mua, nhận
hiến, nhà xuất cảnh giao lại cho Nhà nước…)
8) Quyết định điều chỉnh hợp lý
việc sử dụng nhà cửa mà Uỷ ban Nhân dân thành phố đã phân phối về cho quận, huyện
trực tiếp quản lý.
9) Kiểm tra giám sát việc cho
thuê sử dụng nhà của chủ tư nhân còn được phép cho thuê và đăng ký theo quy định,
chính sách, điều lệ hiện hành của Nhà nước.
10) Xét giải quyết xử lý kịp thời
các vụ khiếu tố, tranh chấp về nhà cửa, và các trường hợp vi phạm điều lệ thuê
nhà.
11) Kiểm tra việc chấp hành
chính sách, chế độ, thể lệ của Nhà nước về đăng ký, sử dụng bảo quản nhà cửa
trên địa bàn quận, huyện. Để nghị Sở quản lý nhà đất và công trình công cộng
quyết định đình chỉ sử dụng nhà hoặc bồi hoàn đối với các trường hợp gây thiệt
hại đến nhà cửa của Nhà nước.
12) Nghiêm chỉnh thi hành các
quyết định về nhà cửa của thành phố và tổ chức việc thu hồi những nhà cửa của
Nhà nước bị chiếm dụng trái phép.
13) Kiểm tra định kỳ tình trạng
nhà cửa của Nhà nước, nhà của nhân dân. Xác nhận yêu cầu và lập phương án kế hoạch
sửa chữa vừa, sửa chữa nhỏ nhà ở, nhà làm việc và các công trình phục vụ công cộng
do quận, huyện trực tiếp quản lý. Tổ chức thực hiện các kế hoạch ấy sau khi đã
được Uỷ ban Nhân dân thành phố phê duyệt.
14) Xét duyệt
thiết kế, dự toán và quyết toán sửa chữa nhà có mức vốn đầu tư 50.000 đồng trở
xuống. Cấp giấy phép sửa chữa vừa và nhỏ có tính chất phục hồi trang thiết bị
và cấp giấy phép sửa chữa nhà dân theo quy định.
15) Xét quyết định việc phá dỡ
những nhà cấp 4 trở xuống bị hư hỏng nặng không dùng được hoặc nhà xây dựng
trái phép.
Điều 12.
– Uỷ ban Nhân dân phường, xã có nhiệm vụ và quyền hạn:
1) Kiểm tra định kỳ hoặc kiểm
tra bất thường tình hình sử dụng nhà cửa của phường, xã, và của các cơ quan, xí
nghiệp, đơn vị vũ trang trực thuộc quận, huyện đóng trên địa bàn phường, xã khi
có lệnh của Uỷ ban Nhân dân thành phố, của Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện hoặc
có yêu cầu của Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng.
2) Theo dõi phát hiện, báo cáo Uỷ
ban Nhân dân các Quận, Huyện nhà vắng chủ, nhà thuộc diện tịch thu, trưng thu,
trưng mua theo pháp luật Nhà nước, nhà chủ đề nghị hiến Nhà nước, để Uỷ ban
Nhân dân các Quận, Huyện cùng với Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng lập
hồ sơ trình Uỷ ban Nhân dân thành phố xét quyết định.
3) Chứng kiến việc kiểm kê, tiếp
nhận hoặc bàn giao các loại nhà cửa thuộc diện Nhà nước quản lý.
4) Chứng thực các việc mua bán,
cho chia nhượng, đổi, uỷ quyền, thừa kế theo luật định nhà cửa thuộc sở hữu cá
nhân hoặc tập thể cư ngụ tại phường, xã.
5) Hoà giải các việc tranh chấp
mắc mứu về nhà cửa trong nội bộ nhân dân.
6) Phát hiện báo cáo Uỷ ban Nhân
dân các Quận, Huyện những trường hợp mua bán, sang, nhượng nhà bất hợp pháp và
chiếm dụng nhà trái phép để có biện pháp xử lý.
7) Kiểm tra phát hiện tình hình
nhà ở quá chật hẹp của công nhân, cán bộ và lao động nghèo ở địa phương; đề xuất
ý kiến việc phân phối thêm hoặc điều chỉnh diện tích nhằm đảm bảo việc sự dụng
nhà cửa công bằng, hợp lý đúng chính sách.
8) Chứng nhận đơn xin phân phối
hoặc xin điều chỉnh diện tích của cá nhân và tổ chức , tập thể ở phường, xã để
gởi lên Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện.
9) Phát hiện những trường hợp vi
phạm điều lệ cho thuê nhà và sử dụng nhà bất hợp pháp, báo cáo Uỷ ban Nhân dân
các Quận, Huyện để xử lý hoặc điều chỉnh thu hồi diện tích thừa.
10) Theo dõi phát hiện buộc tư
nhân có nhà cho thuê phải đăng ký theo quy định của Nhà nước. Giám sát tư nhân
có nhà thuê thực hiện đúng chính sách, chế độ của Nhà nước.
11) Tổ chức phổ biến và thực hiện
các chính sách, chế độ, điều lệ, quy định của Uỷ ban Nhân dân thành phố về quản
lý sử dụng, bảo quản nhà cửa.
12) Bảo quản tốt các trụ sở cơ
quan của phường, xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở, phục vụ lợi ích
công cộng được quận, huyện giao cho phường, xã sử dụng.
13) Ngăn chặn kịp thời những
hành vi chiếm đoạt hoặc gây thiệt hại đến nhà cửa, tài sản của Nhà nước và của
nhân dân. Niêm phong và báo cáo kịp thời những nhà vô chủ, vắng chủ không để bị
chiếm dụng bất hợp pháp hoặc bị phá, lấy cắp tài sản.
14) Xác nhận đơn xin mua vật liệu,
vật tư sửa chữa nhà cửa thuộc sở hữu tư nhân và tập thể ở phường, xã gởi lên Uỷ
ban Nhân dân các Quận, Huyện .
15) Phát hiện báo cáo Uỷ ban
Nhân dân các Quận, Huyện nhà cửa bị hư hỏng nặng, hoặc những nhà cửa xây dựng
trái phép cần phải phá dỡ.
Điều 13.
– Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố và thủ trưởng
các cơ quan xí nghiệp đơn vị thuộc các ngành Trung ương được phép đóng tại
thành phố có nhiệm vụ, quyền hạn:
1) Tập hợp và xác nhận đơn xin
phân phối hoặc điều chỉnh diện tích của từng đơn vị, bộ phận, từng cá nhân cán
bộ, công nhân viên chức; lập dự trù gởi Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng
để lên phương án trình Uỷ ban Nhân dân thành phố quyết định (thông qua Hội đồng
phân phối nhà thành phố).
2) Quyết định phân phối cụ thể
diện tích sử dụng cho từng đơn vị, bộ phận, từng cá nhân cán bộ công nhân viên chức
trong đơn vị, căn cứ vào diện tích chung mà Uỷ ban Nhân dân thành phố quyết định
phân phối hoặc điều chỉnh cho ngành, cơ quan, xí nghiệp.
3) Điều chỉnh việc sử dụng nhà cửa
do sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị mình được phân cấp giao trực tiếp quản lý. Báo
cho Sở Quản lý Nhà đất và công trình công cộng số diện tích thừa không sử dụng
để điều chỉnh phân phối cho yêu cầu khác.
4) Lập hồ sơ đề nghị Sở Quản lý
nhà đất và công trình công cộng xét duyệt định hợp thức hoá việc sử dụng nhà cửa.
5) Ký kết hợp đồng thuê sử dụng
nhà với Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng và nộp đủ tiền thuê nhà theo
quy định Nhà nước. Bảo quản tốt nhà cửa. Cơ quan, đơn vị nào có khả năng sửa chữa
thì được Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng giao vốn, vật tư tự tổ chức
sửa chữa lấy dưới sự hướng dẫn và theo dõi giám sát của cơ quan quản lý cho
thuê nhà.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
– Các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị vũ trang và nhân
dân điều có trách nhiệm thi hành bản quy định này.
Những nhà cửa chiếm dụng, mua
bán, chuyển nhượng bất hợp pháp phải khai báo và giao lại cho Sở Quản lý nhà đất
và công trình công cộng.
Tổ chức hoặc cá nhân vi phạm sẽ
tuỳ lỗi nặng, nhẹ bị xử lý theo nhiều hình thức sau đây:
- Thi hành kỷ luật hành chánh.
- Bắt bồi thường hoặc bồi hoàn
thiệt hại.
- Thu hồi diện tích đang sử dụng,
huỷ bỏ hợp đồng cho thuê nhà.
- Buộc phải đình chỉ việc cho
thuê, việc mua bán, chuyển nhượng bất hợp pháp.
- Truy tố trước pháp luật
Điều 15.
– Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng chịu
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện bản quy định này.
- Lên danh mục cụ thể các nhà
bàn giao cho các sở, ban, ngành thành phố và Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện trực
tiếp quản lý theo đúng bản quy định này.
- Ban giao các đội quản lý nhà ở
các quận, huyện cho Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện trực tiếp quản lý.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về quản lý nhà cho quận, huyện.
- V.v..
Điều 16.
– Các quy định trước đây trái với bản quy định này đều
bãi bỏ.