ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 240/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 23 tháng
12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG MỨC
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2011 ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC
GIANG
Căn
cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ; Nghị định số
69/2009/NĐ- CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và
điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt Bảng
mức giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2000/TTr-TNMT
ngày 12 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Bảng mức giá các loại đất năm 2011 áp dụng trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang (Có Bảng mức giá các loại đất kèm theo).
Điều 2. Quy
định về nguyên tắc xác định vị trí, khu vực để định giá đất.
1. Phân
vị trí đối với đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị và
ven trục đường giao thông (Bảng giá số 2 và số 3):
1.1. Căn cứ xác định vị trí:
Việc xác định vị trí của
từng lô đất, thửa đất căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng
thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách so với trục
đường giao thông chính và giá đất thực tế của từng vị trí đất trong từng đoạn
đường phố, cụ thể như sau:
- Vị trí 1: Áp dụng đối với
đất nằm ở mặt tiền của các đường phố, các trục đường giao thông chính, có mức
sinh lợi cao nhất và có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
- Vị
trí 2: Áp dụng đối với đất nằm ở các làn đường phụ của các đường phố chính; các
ngõ, hẻm của đường phố, các đường nhánh nối với các trục đường giao thông quốc
lộ, tỉnh lộ mà xe ô tô con và xe vận tải có trọng tải dưới 1,5 tấn có thể vào
tận nơi có mức sinh lợi và có điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn vị
trí 1;
- Vị
trí 3: Áp dụng đối với đất nằm trong ngõ, hẻm của đường phố, có mức sinh lợi và
điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn vị trí 2 (xe ô tô không vào
được);
- Vị trí 4: Áp dụng đối với
đất nằm trong ngõ, trong hẻm của các ngõ, hẻm thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên
và các vị trí còn lại khác, có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém
thuận lợi nhất;
-
Trường hợp thửa đất bám từ hai mặt đường trở lên thì xác định theo hướng chính
của thửa đất phù hợp với quy hoạch chi tiết khu dân cư có mức giá cao nhất.
- Các thửa đất ở vị trí 2,
3, 4 như đã nêu ở trên có ngõ thông với nhiều đường phố có giá đất khác nhau
thì áp dụng theo đường phố có khoáng cách gần nhất, nếu khoảng cách đến các
đường phố bằng nhau thì áp dụng theo đường phố có mức giá cao nhất.
- Các thửa đất có một phần
diện tích khuất lấp bởi thửa đất khác (hạn chế khả năng sinh lợi) thì
diện tích khuất lấp được tính bằng 70% giá đất của ví trí đất có giá cao nhất
liền kề trong cùng thửa đất.
1.2. Phân vị trí đối với các
lô đất, thửa đất có chiều sâu lớn tại các đô thị và ven các trục đường giao
thông chính:
* Đối với đất ở:
- Vị trí 1: Tính từ mặt
đường (Chỉ giới giao đất) vào sâu đến 20 m;
- Vị trí 2: Tính từ trên 20
m vào sâu đến 40 m;
- Vị trí 3: Tính từ trên 40
m vào sâu đến 60 m;
- Vị trí 4: Phần diện tích
còn lại của thửa đất.
* Đối
với đất xây dựng nhà chung cư chỉ áp dụng một vị trí theo vị trí khu đất.
* Đối với các lô đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:
- Đối với các lô đất, thửa
đất tại đô thị (các phường, thị trấn ):
+ Vị
trí 1: Tính từ mặt đường (Chỉ giới giao, cho thuê đất ) vào sâu đến 50 m;
+ Vị trí 2: Tính từ trên 50
m vào sâu đến 100 m;
+ Vị trí 3: Tính từ trên
100 m vào sâu đến 150 m;
+ Vị trí 4: Phần diện tích
còn lại của thửa đất.
- Đối với các lô đất, thửa
đất ven các trục đường giao thông chính:
+ Vị
trí 1: Tính từ mặt đường (Chỉ giới giao, cho thuê đất) vào sâu đến 100 m;
+ Vị trí 2: Tính từ trên
100 m vào sâu đến 200 m;
+ Vị trí 3: Tính từ trên
200 m vào sâu đến 300 m;
+ Vị trí 4: Phần diện tích
còn lại của thửa đất.
2. Phân
khu vực, vị trí đối với đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại
nông thôn (Bảng giá số 4 và số 5).
2.1. Phân khu vực:
Đất ở và đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp của mỗi một xã được phân làm 3 khu vực như sau:
- Khu vực 1: Là các khu đất
có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng
tốt nhất của xã, ở vị trí tiếp giáp với các trục đường giao thông chính, nằm
tại trung tâm xã hoặc cụm xã (Gần UBND xã, Trường học, Trạm Y tế, Chợ);
gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất; hoặc
không nằm tại khu vực trung tâm xã nhưng gần đầu mối giao thông hoặc gần chợ
nông thôn;
- Khu vực 2: Là các khu đất
có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế thấp hơn và có điều kiện kết cấu hạ tầng
kém thuận lợi hơn khu vực 1, nằm ở ven các trục đường giao thông liên thôn và
đất tiếp giáp với đất của khu vực 1;
- Khu vực 3: Là các khu đất
ở những vị trí còn lại, có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế và có điều kiện
kết cấu hạ tầng thấp kém trong xã.
2.2. Phân vị trí đất:
Đất ở
mỗi khu vực được chia từ 1 đến 4 vị trí, xác định vị trí như sau:
- Vị trí 1: Áp dụng cho khu
đất có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ
tầng thuận lợi nhất từng khu vực, ở vị trí có mặt tiền tiếp giáp với các trục
đường giao thông, nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã, khu thương mại và dịch vụ,
khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất; hoặc không nằm tại khu vực trung
tâm xã nhưng ở đầu mối giao thông hoặc chợ nông thôn;
- Vị trí 2: Áp dụng cho các
khu đất tiếp giáp với các khu đất ở vị trí 1, có khả năng sinh lợi, giá đất
thực tế và kết cấu hạ tầng kém hơn đất ở vị trí 1;
- Vị trí 3: Áp dụng cho các khu
đất tiếp giáp với các khu đất ở vị trí 2, có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế
và kết cấu hạ tầng kém hơn đất ở vị trí 2;
- Vị trí 4: Áp dụng cho các
khu đất còn lại.
3. Xác định giá đất đối với
các loại đất chưa có giá trong Quyết định
này:
Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp;
đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao
gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ); đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà
trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật: căn cứ vào
giá đất liền kề hoặc giá đất tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có
đất liền kề) để quy định mức giá cụ thể.
4. Điều chỉnh và
bổ sung giá đất:
Việc điều chỉnh bảng giá đất
thực hiện khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất.
Căn cứ kết quả điều tra giá
đất thị trường tại khu vực có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất; Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng bảng giá đất điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi quyết
định.
5. Xác định giá đất trong
trường hợp lô đất có nhiều vị trí khác nhau nhưng trong Quyết định này chưa quy định đủ vị trí:
Mức giá đất cho các vị trí
được xác định theo hệ số sau:
- Vị trí 1: Hệ số = 1;
- Vị trí 2: Hệ số = 0,6 giá
của vị trí 1;
- Vị trí 3: Hệ số = 0,4 giá
của vị trí 1;
- Vị trí 4: Hệ số = 0,2 giá
của vị trí 1;
6.
Xác định lại giá đất trong một số trường hợp cụ thể:
Thực hiện theo quy định tại Điều 11
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011. Các
quy định về giá đất trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN

|