ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 24/2014/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 28 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC ĐẤT Ở GIAO CHO MỖI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN;
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO
MỖI HỘ GIA ĐÌNH; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC
NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO MỖI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM
NGHIỆP, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 108/TTr-STNMT ngày
07/8/2014, đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 136/BC-TP ngày 05/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hạn mức đất ở giao cho
mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn
mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc,
đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 194/2007/QĐ-UBND ngày 22/01/2007 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình v/v quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, Cổng TTĐT, VP3, 4;
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|
QUY ĐỊNH
VỀ HẠN MỨC ĐẤT Ở GIAO CHO MỖI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN; DIỆN TÍCH TỐI
THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO MỖI HỘ GIA
ĐÌNH; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA
SỬ DỤNG CHO MỖI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND
ngày 28/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy
định về hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu
được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình; hạn
mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này được
áp dụng đối với: Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; hộ gia đình, cá nhân và
tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
HẠN MỨC ĐẤT Ở GIAO CHO MỖI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
CHO MỖI HỘ GIA ĐÌNH; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC
THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP,
LÂM NGHIỆP, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 3. Hạn mức
đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức đất ở
giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ
điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại đô thị
a) Không quá 100 m2
đối với thành phố Ninh Bình và thị xã Tam Điệp;
b) Không quá 120 m2
đối với thị trấn thuộc các huyện.
2. Hạn mức đất
giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn
a) Không quá 180 m2
đối với các xã thuộc khu vực đồng bằng;
b) Không quá 250 m2
đối với các xã thuộc khu vực miền núi.
3. Hạn mức quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp giao
đất ở theo dự án xây dựng nhà chung cư, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê và
giao đất ở thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 4. Diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở
1. Thửa đất ở được
hình thành từ việc tách thửa phải bảo đảm đủ các điều kiện sau:
a) Có diện tích
không nhỏ hơn 36 m2 và có bề rộng mặt tiền, chiều sâu so với chỉ
giới xây dựng không nhỏ hơn 3 m đối với đất ở tại các phường và thị trấn.
b) Có diện tích
không nhỏ hơn 45 m2 và có bề rộng mặt tiền, chiều sâu so với chỉ
giới xây dựng không nhỏ hơn 4 m đối với đất ở tại các xã.
2. Đối với trường
hợp tiến hành đồng thời tách thửa đất ở với hợp thửa đất ở khác thì thửa đất ở
còn lại và thửa đất ở sau khi hợp thửa phải bảo đảm điều kiện quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với trường hợp Nhà nước thực hiện
thu hồi đất ở, đất hiến tặng cho Nhà nước và đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân
xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa.
Điều 5. Hạn mức
công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao
được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử
dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100
Luật Đất đai ngày 29/11/2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở
1. Hạn mức công
nhận đất ở
a) 120 m2
đối với mỗi hộ gia đình thuộc các phường;
b) 150 m2
đối với mỗi hộ gia đình thuộc thị trấn;
c) 200 m2
đối với mỗi hộ gia đình thuộc các xã ở khu vực đồng bằng;
d) 300 m2
đối với mỗi hộ gia đình thuộc các xã ở khu vực miền núi.
2. Trường hợp diện
tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 1 Điều này thì
diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp diện
tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 1 Điều này thì
diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Điều 6. Hạn mức
giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho
hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
1. Không quá 02 ha
cho mỗi loại đất để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản nhưng tổng hạn mức
giao đất không quá 05 ha.
2. Không quá 10 ha
đất để trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân ở xã, phường, thị trấn
thuộc khu vực đồng bằng; không quá 30 ha đất để trồng cây lâu năm cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân ở xã, phường, thị trấn thuộc khu vực miền núi. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được giao thêm đất để trồng cây lâu năm thì hạn mức giao đất
trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn thuộc khu vực
đồng bằng; không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn thuộc khu vực miền núi.
3. Không quá 30 ha
đối với mỗi loại đất để sử dụng vào đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức
giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
4. Quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách
nhiệm của các cơ quan
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn thực hiện Quy định
này.
2. Các cơ quan có
liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 8. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình
triển khai tổ chức thực hiện Quy định nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ
chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp
thời.