ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 24/2007/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại các văn bản: Tờ trình số 339/TT-SXD
ngày 21/5/2007, Công văn số 611/SXD-QLN ngày 15/8/2007; ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tại Báo cáo số 61/BC-STP ngày 10/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Bản Quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định
này thay thế Quyết định số 390/QĐ-UB ngày 03/3/1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi về việc ban hành quy định xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền
sử dụng đất ở tại thị xã Quảng Ngãi và thị trấn các huyện, Quyết định số
2904/QĐ-UB ngày 30/9/1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành
Quy định tạm thời kê khai xác lập quyền sở hữu và chứng thực sở hữu tài sản bất
động sản – Nhà đất và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các trường hợp hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở trên đất
theo Luật Đất đai ngày 26/11/2003 trước khi Quyết định này có hiệu lực mà chưa
giải quyết xong, được chuyển tiếp thực hiện theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Ngoại vụ, Tư pháp; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố Quảng Ngãi; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên
quan; các tổ chức, cá nhân sở hữu nhà ở, sở hữu công trình xây dựng trên địa
bàn Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Mặt trận và các Hội, Đoàn thể;
- Viện Kiểm sát ND tỉnh, Toà án ND tỉnh;
- Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh;
- Cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Trung tâm Công báo và trang tin điện tử tỉnh;
- VPUB: CPVP, Các phòng: KHTH, CNXD, NNTN, TCTM, VHXH, NC;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 22/8/2007 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và giải thích từ ngữ
Quy định này quy định
về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của
Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (gọi
tắt là Nghị định 90/2006/NĐ-CP) và giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng theo quy định của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
(gọi tắt là Nghị định 95/2005/NĐ-CP).
Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở quy định tại quy định này dùng để chứng nhận:
Quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở.
Quyền sở hữu nhà ở.
Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được gọi chung
là Giấy chứng nhận.
Những nội dung
khác về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không quy định
trong bản Quy định này thì được thực hiện theo đúng quy định của Luật Nhà ở,
Nghị định số 90/2006/NĐ-CP, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP, Thông tư số
05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng (gọi tắt là Thông tư
05/2006/TT-BXD) và Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng (gọi
tắt là Thông tư 13/2005/TT-BXD) đối với công trình xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Giấy chứng nhận
được cấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có nhà ở, có công trình xây dựng được
tạo lập hợp pháp.
2. Tổ chức, cá
nhân trong nước không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú.
3. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 126 Luật nhà ở.
4. Tổ chức, cá
nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Nhà ở.
5. Tổ chức, cá
nhân tham gia việc cấp Giấy chứng nhận hoặc có liên quan đến việc cấp Giấy chứng
nhận.
Điều 3. Các trường hợp nhà ở, công trình xây dựng không được cấp Giấy
chứng nhận
1. Nhà ở, công
trình xây dựng gắn liền với đất (gọi chung là nhà ở, công trình xây dựng) được
xây dựng tạm bằng vật liệu thô sơ.
2. Nhà ở, công
trình xây dựng đã có quyết định hoặc thông báo giải toả, phá dỡ hoặc đã có quyết
định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà ở, công
trình xây dựng được phép xây dựng tạm có thời hạn trong khu vực đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt và công bố, nhưng chưa thực hiện quy hoạch.
4. Nhà ở, công
trình xây dựng có toàn bộ diện tích không phù hợp quy hoạch và được tạo lập sau
thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố quy hoạch, bao gồm: phạm vi
bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định về quy chuẩn xây dựng
như (đường bộ, đường sắt, đường sông, khoảng không bảo vệ an toàn đường bay, cầu
cống, đê, đập, công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước, cấp điện, thông tin, liên lạc);
hoặc vi phạm ranh giới quản lý, bảo vệ các công trình di tích lịch sử, văn hoá
đã được xếp hạng, khu vực an ninh, quốc phòng.
5. Nhà ở, công
trình xây dựng được xây dựng trên phần đất bị lấn chiếm do Uỷ ban nhân dân các
cấp, các cơ quan, đơn vị Nhà nước trực tiếp quản lý; nhà ở do người sử dụng chiếm
đất, xây dựng trái phép tại khu vực đã có dự án được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và đã có Quyết định thu hồi đất để thực hiện dự án theo quy hoạch.
6. Nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước, trừ nhà ở thuộc sở hữu toàn dân được Nhà nước hoá giá theo Thông
tư số 47/BXD-XDCB ngày 05/8/1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29/4/1992 của Bộ
Xây dựng, được bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7
năm 1994 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 61/CP) hoặc bán thông qua phương
thức đấu giá.
7. Nhà ở thuộc diện
phải xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11
ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội (gọi tắt là Nghị quyết 23/2003/QH11) và
Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội (gọi tắt là Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11).
8. Nhà ở tại Việt
Nam mà các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ
hưởng giá trị khi được tặng cho, thừa kế và không được phép sở hữu nhà ở đó
theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 90/2006/NĐ-CP).
9. Nhà ở, công
trình xây dựng đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu nhà,
quyền sử dụng đất mà chưa được giải quyết bằng Bản án hoặc Quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
10. Nhà ở, công
trình xây dựng mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế
có cam kết khác.
Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
1. Uỷ ban nhân dân
tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận sở hữu
nhà ở cho tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, kể cả trường hợp nhà ở thuộc
sở hữu chung của tổ chức và cá nhân và Giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng.
Giám đốc Sở Xây dựng
ký thừa uỷ quyền và đóng dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố Quảng Ngãi (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) ký và
cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở cho cá nhân trong nước và nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài (gọi chung là cá nhân).
Điều 5. Mẫu và giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận
cấp theo Quy định này được sử dụng theo mẫu chung thống nhất do Bộ xây dựng
phát hành.
2. Bản chính Giấy
chứng nhận cấp cho chủ sở hữu, bản sao lưu tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận và
cơ quan quản lý đất đai cùng cấp (nếu nhà ở và đất ở cùng một chủ quyền) để quản
lý theo quy định.
3. Giấy chứng nhận
được cấp theo Quy định này là cơ sở pháp lý để chủ sở hữu nhà ở, công trình xây
dựng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
4. Giấy chứng nhận
không còn hiệu lực pháp lý trong các trường hợp sau:
a. Nhà ở, công
trình xây dựng bị tiêu huỷ hoặc bị phá dỡ;
b. Nhà ở thuộc diện
bị tịch thu hoặc trưng mua theo Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c. Nhà ở, công
trình xây dựng được xây dựng trên đất thuê đã hết thời hạn thuê đất mà không được
gia hạn thuê tiếp hoặc không được chuyển sang hình thức giao đất để sử dụng ổn
định lâu dài;
d. Nhà ở, công
trình xây dựng đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành quyết định thu hồi do cấp không đúng quy định (như: sai thẩm quyền
cấp, sai đối tượng sở hữu, sai thông tin về nhà ở, đất ở được ghi trên Giấy chứng
nhận không đúng với hiện trạng thực tế, nhà ở không được cấp Giấy chứng nhận
theo quy định tại Điều 3 của Quy định này);
đ. Nhà ở, công
trình xây dựng đã có Giấy chứng nhận nhưng đã được cấp lại, cấp đổi theo Quy định
này.
Điều 6. Nguyên tắc cấp và ghi tên chủ sở hữu nhà, chủ sử dụng đất trên
Giấy chứng nhận
1. Đối với nhà có
mục đích sử dụng hỗn hợp của một chủ sở hữu, nếu phần diện tích sử dụng làm nhà
ở là chính thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, trong đó ghi rõ phần diện
tích sử dụng vào mục đích khác; nếu phần diện tích sử dụng vào mục đích khác là
chính thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại
Nghị định 95/2005/NĐ-CP, trong đó ghi rõ phần diện tích nhà ở.
2. Việc ghi tên chủ
sở hữu trong Giấy chứng nhận được thực hiện theo Điều 12 Luật Nhà ở, khoản 3 Điều
45 Nghị định 90/2006/NĐ-CP, mục I, IV và V phần 1 Thông tư số 05/2006/TT-BXD đối
với nhà ở, theo Điều 5 Nghị định 95/2005/NĐ-CP và mụcVI, khoản 4.3 Thông tư số
13/2005/TT-BXD đối với công trình xây dựng.
Không ghi tên người
đã chết trong Giấy chứng nhận. Nếu chủ sở hữu chung chết sau khi đã nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận thì vẫn được ghi tên vào Giấy chứng nhận; các trường hợp
khác, khi lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải xác định người được thừa kế
nhà ở đó theo quy định của pháp luật về dân sự để được ghi tên vào Giấy chứng
nhận.
3. Cơ quan cấp Giấy
chứng nhận theo phân cấp và uỷ quyền phải ban hành quyết định cấp Giấy chứng nhận
khi thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận.
Điều 7. Thời gian cấp Giấy chứng nhận
Thời gian cấp Giấy
chứng nhận là thời gian giải quyết hồ sơ được tính vào quy trình cấp Giấy chứng
nhận theo ngày làm việc, không tính ngày nghỉ theo pháp luật về lao động.
Điều 8. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài
chính của chủ sở hữu khi được cấp Giấy chứng nhận hoặc được xác nhận thay đổi
trên Giấy chứng nhận
1. Tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận (cấp mới, cấp lại, cấp đổi, cấp do nhận chuyển
nhượng một phần nhà đã có Giấy chứng nhận hoặc đã có giấy tờ hợp lệ về tạo lập
nhà), xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận được cấp có nghĩa vụ nộp lệ phí cấp
Giấy chứng nhận.
2. Tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận có
trách nhiệm nộp các nghĩa vụ tài chính khác nếu pháp luật có quy định khi được
công nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất; trừ trường hợp được miễn hoặc
ghi nợ theo quy định.
3. Tổ chức, cá
nhân tạo lập nhà ở, công trình xây dựng do nhận chuyển nhượng từ tổ chức, cá
nhân khác có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ để được cấp Giấy chứng nhận; trừ
trường hợp đã nộp hoặc được miễn theo quy định pháp luật.
4. Các trường hợp
sau đây không thu lệ phí trước bạ:
a. Tổ chức, cá
nhân khi được cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận;
b. Cá nhân tạo lập
nhà ở thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân
không thu lệ phí trước bạ kể từ ngày Nghị định 90/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành, tính theo thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
c. Đối với nhà do
doanh nghiệp nhà nước quản lý mà chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu, nếu được
cổ phần hoá thành tài sản của Công ty cổ phần và Công ty cổ phần đăng ký quyền
sở hữu thì không phải nộp lệ phí trước bạ.
5. Tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận có trách
nhiệm nộp lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật
tại Chi cục thuế nơi có nhà ở, công trình xây dựng khi được công nhận quyền sở
hữu nhà, quyền sử dụng đất. Trường hợp đã nộp hoặc được miễn theo quy định pháp
luật thì Chi cục thuế xác nhận đã nộp hoặc được miễn. Thời hạn giải quyết hồ sơ
tại cơ quan Thuế là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
6. Cá nhân đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, nếu
chưa có khả năng nộp lệ phí trước bạ, thì được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 9. Hạn mức đất
Hạn mức đất áp dụng
khi cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 10. Các hành vi vi phạm trong việc cấp và sử dụng Giấy chứng nhận
1. Gian lận, giả mạo
giấy tờ hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận.
2. Huỷ hoại Giấy
chứng nhận.
3. Tiêu cực, sách
nhiễu, trì hoãn việc cấp giấy chứng nhận.
4. Các hành vi vi
phạm khác gây thiệt hại cho những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến
việc cấp và sử dụng Giấy chứng nhận.
Điều 11. Trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức và cơ quan, đơn vị có
liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận
1. Việc cấp Giấy
chứng nhận được thực hiện trên cơ sở công nhận hiện trạng nhà, đất đã được tổ
chức, cá nhân sử dụng ổn định, căn cứ theo nội dung khai trình của chủ sở hữu
và giấy tờ pháp lý kèm theo chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hợp
pháp.
2. Tổ chức, cá
nhân là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung khai trình về tình trạng pháp lý của nhà, đất (như: về nguồn gốc tạo lập;
về kết cấu nhà; về ranh giới thửa đất; về tình trạng tranh chấp nếu có xảy ra
và về tính trung thực của các loại giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà, quyền
sử dụng đất).
3. Tổ chức, cá
nhân lập bản vẽ sơ đồ nhà, đất có trách nhiệm thực hiện chính xác hiện trạng
nhà, đất theo đúng hướng dẫn của chủ sở hữu (hoặc chủ sở hữu chịu trách nhiệm về
nội dung này nếu tự đo vẽ) và đảm bảo các quy định về pháp lý, kỹ thuật đối với
nghiệp vụ đo vẽ. Trường hợp cố tình làm trái hoặc thiếu trách nhiệm gây hậu quả
thì tổ chức, cá nhân thực hiện đo vẽ có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
pháp luật.
4. Cán bộ, công chức
thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận, có trách nhiệm giải quyết hồ sơ trung
thực, khách quan, đúng quy trình thủ tục của Quy định này và thực hiện theo các
quy định pháp luật có liên quan; không được tuỳ tiện yêu cầu tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp thêm bất cứ loại giấy tờ nào khác ngoài các
loại giấy tờ đã được quy định tại Mục 1 Chương II của Quy định này, trừ trường
hợp có quy định khác. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu cán bộ, công chức
có hành vi cố ý làm sai lệch hồ sơ, nhũng nhiễu, tiêu cực, yêu cầu bổ túc hồ sơ
nhiều lần hoặc trì hoãn việc cấp Giấy chứng nhận mà không có lý do chính đáng,
thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Điều 33 của Quy định này. Đồng thời,
các cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện đúng quy trình, thủ tục của Quy
định này và các quy định pháp luật khác có liên quan; thủ trưởng các cơ quan
này chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước cấp trên và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động thuộc chức năng của cơ quan do mình đảm nhiệm.
5. Các cơ quan giữ
vai trò phối hợp trong công tác cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm phối hợp tốt
và trả lời đúng hạn định các yêu cầu của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đối với
các nghiệp vụ chuyên môn có liên quan. Thủ trưởng các cơ quan này chịu trách
nhiệm trước cơ quan Nhà nước cấp trên và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
thuộc chức năng của cơ quan do mình đảm nhiệm.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Mục 1: CÁC GIẤY TỜ HỢP LỆ VỀ TẠO LẬP NHÀ, ĐẤT LÀM CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 12. Giấy tờ hợp lệ do cá nhân trong nước tạo lập trước ngày Luật
Nhà ở có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2006) đối với nhà ở và trước ngày Nghị định
số 95/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 10/8/2005) đối với công trình xây dựng
Cá nhân trong nước
có nhà ở được tạo lập trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành và có công
trình xây dựng tạo lập trước ngày Nghị định số 95/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có một trong các giấy tờ hợp lệ theo
quy định sau:
1. Giấy tờ hợp lệ
mang tên của cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận được cấp trước ngày 30 tháng 4
năm 1975 và nhà ở, công trình xây dựng này không thuộc diện phải xác lập sở hữu
toàn dân theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Quy định này, gồm có:
a. Bằng khoán điền
thổ (đối với đất thổ cư) có ghi rõ trên đất có nhà;
b. Văn tự đoạn mãi
bất động sản (gồm nhà và đất) có chứng nhận của Trưởng ty Điền địa Quảng Ngãi,
đã hoặc chưa trước bạ (đối với trường hợp việc đoạn mãi chưa được đăng ký vào bằng
khoán điền thổ);
c. Văn tự mua bán
nhà, tặng cho nhà, đổi nhà, thừa kế nhà (có hoặc không có công chứng của chính
quyền cũ), đã hoặc chưa trước bạ;
d. Giấy phép cho
xây cất nhà ở, công trình xây dựng;
đ. Bản án hoặc quyết
định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
2. Giấy tờ hợp lệ
mang tên của cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận được cơ quan có thẩm quyền cấp
hoặc chứng nhận sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, gồm có:
a. Quyết định, Giấy
phép hoặc Giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện có nội dung công nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã hoặc
chưa trước bạ.
b. Giấy tự khai
căn nguyên nguồn gốc nhà, được UBND thị xã Quảng Ngãi (nay là UBND thành phố Quảng
Ngãi); UBND các huyện hoặc Phòng Công chứng nhà nước chứng nhận đã hoặc chưa
trước bạ.
c. Giấy tờ kê khai
đăng ký quyền sở hữu tài sản bất động sản – nhà đất theo Quyết định số
2904/QĐ-UB ngày 30 tháng 9 năm 1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc
ban hành Quy định tạm thời kê khai xác lập quyền sở hữu và chứng thực sở hữu
tài sản bất động sản – nhà đất đã hoặc chưa trước bạ.
d. Giấy phép xây dựng
sửa chữa nhà ở, công trình xây dựng được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nêu
tại điểm a của khoản này cấp theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về cấp phép
xây dựng, kèm theo bản vẽ hoàn thành công trình theo quy định qua các giai đoạn,
đã hoặc chưa trước bạ; đồng thời, phải có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà cũ
hoặc quyền sử dụng đất cũ kèm theo.
đ. Giấy tờ về
thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994; hoặc
hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị đinh 61/CP, kèm theo các
chứng từ chứng minh đã thực hiện xong các khoản nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.
e. Hợp đồng mua
bán nhà ở được ký kết giữa doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà để bán và bên mua
nhà (có hoặc không có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước), kèm theo
biên bản bàn giao nhà và biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà ở.
g. Hợp đồng mua
bán nhà ở trả góp do cơ quan chức năng thực hiện (xây dựng để bán) trước hoặc
sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, kèm theo các chứng từ chứng minh đã thực hiện
xong các khoản nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.
h. Giấy tờ về
giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương; nhà đại đoàn kết
i. Giấy tờ về giao
tặng nhà trúng thưởng.
k. Tờ di chúc hoặc
Tờ thoả thuận phân chia di sản về nhà được lập tại Phòng Công chứng Nhà nước hoặc
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng nhận, đã hoặc chưa trước bạ.
l. Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu nhà thuộc sở hữu tư nhân lập tại Phòng Công chứng Nhà nước
hoặc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có nhà; đã trước bạ và đăng ký quyền
sở hữu tại Sở Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà.
m. Bản án hoặc Quyết
định của Toà án công nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất gắn liền với nhà
đã có hiệu lực pháp luật, đã hoặc chưa trước bạ;
n. Quyết định hoặc
văn bản trúng đấu giá nhà của cơ quan có thẩm quyền kèm theo toàn bộ hồ sơ liên
quan đến nhà, đất (nếu có) đối với nhà được bán thông qua phương thức đấu giá.
3. Giấy tờ hợp lệ
được quy định tại khoản 1và 2 của Điều này nhưng người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận không đứng tên, thì phải kèm theo giấy tờ liên quan đến các giao dịch về
nhà ở, công trình xây dựng (như: mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế) được
Uỷ ban nhân dân cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc nhà, đất đã được thực
hiện các giao dịch này.
4. Giấy tờ mang
tên người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nhưng không có một trong những giấy tờ
quy định tại khoản 1, 2, và 3 của Điều này thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp xã
xác nhận về hiện trạng nhà, đất không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà, quyền
sử dụng đất và nhà được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù
hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị hoặc điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Giấy tờ được
quy định tại khoản 3 và 4 của Điều này không áp dụng đối với các trường hợp căn
hộ chung cư hoặc nền đất do được bố trí theo tiêu chuẩn tái định cư thuộc diện
giải toả, di dời các dự án cải tạo và nâng cấp đô thị của tỉnh nhưng chuyển nhượng
trái phép.
Điều 13. Giấy tờ hợp lệ do cá nhân trong nước tạo lập từ ngày Luật Nhà ở
có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2006) đối với nhà ở và từ ngày Nghị định số
95/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 10/8/2005) đối với công trình xây dựng
Cá nhân trong nước
có nhà ở được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành và có công trình
xây dựng tạo lập từ ngày Nghị định số 95/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành , khi
đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có một trong các giấy tờ hợp lệ theo quy định
sau:
1. Đối với nhà ở
được xây dựng mới, phải có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai và giấy phép xây dựng (trừ trường hợp được miễn giấy phép
xây dựng), kèm theo bản vẽ hoàn công nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Nếu xây dựng sai phép phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm
xây dựng theo quy định hiện hành. Đối với nhà chung cư, nhà ở thuộc dự án phát
triển nhà ở được miễn giấy phép xây dựng, phải có giấy tờ về đầu tư xây dựng,
nghiệm thu dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành của pháp luật về xây dựng.
Đối với công trình
xây dựng được xây dựng mới, phải có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai, giấy tờ về đầu tư xây dựng, giấy phép xây dựng,
nghiệm thu dự án đầu tư xây dựng kèm theo bản vẽ hoàn công công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng. Nếu xây dựng sai phép phải được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm xây dựng theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhà ở,
công trình xây dựng được tạo lập thông qua các giao dịch (như: mua bán, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật,
kể cả các giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác lập trước
ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia được
giải quyết theo quy định tại Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng
7 năm 2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội) đã có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu
nhà, quyền sử dụng đất của bên chuyển nhượng (như: Giấy chứng nhận được cấp
theo Nghị định 90/2006/NĐ-CP đối với nhà ở, Nghị định 95/2005/NĐ-CP đối với
công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở,
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về đất đai, hoặc một trong những
giấy tờ hợp lệ về tạo lập nhà, đất được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 12 của
Quy định này) thì ngoài giấy tờ hợp lệ về nhà, đất của bên chuyển nhượng được
quy định tại khoản này, phải kèm theo hợp đồng (hoặc văn bản) thực hiện giao dịch
này theo quy định pháp luật về dân sự, pháp luật về nhà ở và công trình xây dựng.
3. Đối với nhà ở
mua của doanh nghiệp có chức năng đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà để bán và
trường hợp thuê mua nhà ở xã hội, ngoài các loại giấy tờ được quy định tại khoản
1 Điều này, phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết, kèm theo biên bản
bàn giao nhà và biên bản thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở.
Doanh nghiệp đầu
tư xây dựng nhà ở để bán có trách nhiệm thay mặt bên mua làm thủ tục để cơ quan
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà.
4. Đối với nhà ở
mua của Nhà nước theo Nghị định 61/CP phải kèm theo Hợp đồng mua bán nhà ở và
các chứng từ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Điều 14. Giấy tờ hợp lệ về nhà ở, công trình xây dựng do tổ chức trong
nước và nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài tạo
lập hợp pháp
Tổ chức trong nước
và nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài có nhà
ở được tạo lập hợp pháp khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có một trong các
giấy tờ hợp lệ theo quy định sau:
1. Đối với nhà ở,
công trình xây dựng được đầu tư xây dựng theo dự án phải có các giấy tờ hợp lệ
về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, giấy tờ về đầu tư
xây dựng, giấy phép xây dựng (trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng),
nghiệm thu dự án đầu tư xây dựng kèm theo bản vẽ hoàn công theo quy định của
pháp luật về xây dựng. Nếu xây dựng sai phép phải được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm xây dựng theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhà ở,
công trình xây dựng được tạo lập thông qua các giao dịch (như: mua bán, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật,
kể cả các giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác lập trước
ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia theo
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11) thì ngoài giấy tờ hợp lệ về nhà, đất của
bên chuyển nhượng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 13 của Quy
định này, phải kèm theo hợp đồng (hoặc văn bản) thực hiện giao dịch này theo
quy định pháp luật về dân sự, pháp luật về nhà ở và công trình xây dựng.
Điều 15. Giấy tờ hợp lệ về nhà ở, công trình xây dựng do tổ chức và cá
nhân tạo lập hợp pháp áp dụng riêng cho một số trường hợp cụ thể
Tổ chức và cá nhân
có nhà ở được tạo lập hợp pháp đã có các giấy tờ hợp lệ về nhà ở, công trình
xây dựng được quy định tại các Điều 12, 13 và 14 của Quy định này, khi đề nghị
cấp Giấy chứng nhận cho một số trường hợp cụ thể được quy định dưới đây thì
ngoài các giấy tờ hợp lệ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phải kèm theo một
trong các giấy tờ hợp lệ theo quy định sau:
1. Trường hợp cấp
Giấy chứng nhận đối với nhà ở, công trình xây dựng trên đất được thuê hoặc mượn
(chủ sở hữu nhà khác chủ sử dụng đất) phải có văn bản của chủ sử dụng đất đồng
ý cho thuê hoặc mượn đất để xây dựng nhà ở, công trình xây dựng (ghi rõ thời hạn
cho thuê hoặc mượn đất, diện tích đất, ranh giới) đã được công chứng hoặc chứng
thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã trở lên.
2. Trường hợp cấp
lại Giấy chứng nhận do bị mất, phải có giấy tờ xác nhận về việc mất Giấy chứng
nhận của cơ quan Công an nơi bị mất giấy; các trường hợp mất giấy không phải do
thiên tai, hoả hoạn thì phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện
thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị (mẫu tin trên báo hoặc giấy
xác nhận của cơ quan đăng tin) hoặc Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã về việc
đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn 10
ngày làm việc đối với khu vực nông thôn để làm cơ sở pháp lý cho việc cấp lại
Giấy chứng nhận mới.
3. Trường hợp cấp
đổi Giấy chứng nhận, phải có Giấy chứng nhận cũ bị hư hỏng, rách nát hoặc đã
ghi hết trang xác nhận thay đổi.
4. Trường hợp xác
nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp, phải có Giấy chứng nhận cũ, kèm bản kê
khai và các giấy tờ thể hiện những nội dung thay đổi (thông tin về chủ sở hữu;
diện tích, số tầng, kết cấu chính của nhà; tách, nhập thửa đất) trừ trường hợp
trong đơn đề nghị xác nhận thay đổi đã kê khai những nội dung thay đổi đó.
Mục 2: BẢN VẼ SƠ ĐỒ NHÀ, ĐẤT, THỂ HIỆN CÁC NỘI DUNG VỀ NHÀ, ĐẤT VÀ SƠ ĐỒ
TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 16. Bản vẽ sơ đồ nhà, đất
1. Bản vẽ sơ đồ
nhà, đất do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấp chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ
chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng đo vẽ hoặc do cơ quan cấp Giấy
chứng nhận đo vẽ theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 kèm theo Quy định này như sau:
a. Trường hợp nhà ở,
công trình xây dựng do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ
thì bản vẽ phải có chữ ký chủ sở hữu và có xác nhận của cán bộ kiểm tra ngoại
nghiệp của cơ quan cấp Giấy chứng nhận;
b. Trường hợp nhà ở,
công trình xây dựng mới theo dự án thì sử dụng bản vẽ do chủ đầu tư cung cấp,
có chữ ký của chủ nhà và chủ đầu tư;
c. Trường hợp nhà ở,
công trình xây dựng có sử dụng chung tường, khung, cột với nhà liền kề thì bản
vẽ phải có xác nhận của chủ sở hữu nhà liền kề. Nếu chủ sở hữu nhà liền kề
không xác nhận thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở xác nhận.
2. Bản vẽ của tổ
chức cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp với hiện trạng và có đủ các nội
dung quy định tại khoản 1 của Điều này, đáp ứng yêu cầu thể hiện trên Giấy chứng
nhận và nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng không phép hoặc sai phép trước
ngày 01 tháng 07 năm 2004 (ngày có hiệu lực của Luật Xây dựng) đã có bản vẽ được
Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận hiện trạng công trình (theo mẫu quy định)
khi xử lý vi phạm xây dựng, thì không phải vẽ lại bản vẽ mới.
Điều 17. Thể hiện các nội dung về nhà, đất và sơ đồ nhà, đất trên Giấy
chứng nhận
1.Nội dung về nhà,
đất thể hiện tại trang 2 Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
a. Đối với chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, thực hiện theo quy định tại phần
1 mục IV,V Thông tư 05/2006/TT-BXD.
b. Đối với chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, thực hiện theo quy định tại phần 1 mục V Thông tư
05/2006/TT-BXD.
c. Đối với chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, thực hiện theo quy định tại mục VI Thông
tư 13/2005/TT-BXD.
2. Sơ đồ nhà, đất
thể hiện tại trang 3 của Giấy chứng nhận được thực hiện theo điểm 8 mục IV và
điểm 4 mục V phần 1 Thông tư 05/2006/TT-BXD đối với nhà ở và theo mục V Thông
tư 13/2005/TT-BXD đối với công trình xây dựng. Ngoài ra, thể hiện thêm các chi
tiết như sau:
a. Thông tin về đất:
Tại khu vực đã có
bản đồ địa chính (BĐĐC) thì sử dụng BĐĐC hoặc trích đo lại thửa đất nếu hiện trạng
thực tế có khác biệt với BĐĐC;
Tại khu vực chưa
có BĐĐC, thì trích đo thửa đất theo quy định;
b. Thông tin về
nhà ở, công trình xây dựng được thể hiện theo các mẫu bản vẽ đính kèm tại Phụ lục
số 5 của Quy định này, bao gồm các trường hợp sau:
b.1. Đối với nhà
riêng lẻ, có 06 mẫu minh hoạ kèm theo:
Trường hợp nhà một
tầng, hoặc nhiều tầng nhưng các tầng giống nhau (02 mẫu)
Trường hợp nhà nhiều
tầng nhưng có một số tầng giống nhau và khác nhau, xác định chính xác nội dung
về quy hoạch, kể cả phần diện tích vi phạm lộ giới và xây dựng sai phép nếu có;
Trường hợp nhà
chưa xác định chính xác các yếu tố về quy hoạch;
Trường hợp nhà tại
khu vực chưa có quy hoạch chi tiết;
Trường hợp nhà thuộc
sở hữu chung theo phần.
b.2. Đối với căn hộ
thuộc nhà chung cư (01 mẫu)
3. Bố trí sơ đồ
nhà, đất thể hiện tại trang 3 của Giấy chứng nhận được thực hiện theo điểm 8 mục
IV phần 1 Thông tư 05/2006/TT-BXD.
Điều 18. Thể hiện yếu tố quy hoạch trên bản vẽ sơ đồ nhà, đất và trên
sơ đồ tại trang 3 của Giấy chứng nhận
Thể hiện yếu tố
quy hoạch trên bản vẽ sơ đồ nhà, đất và sơ đồ tại trang 3 của Giấy chứng nhận
được thực hiện chung cho một số trường hợp và theo hướng dẫn của các mẫu bản vẽ
tại Phụ lục số 5 kèm theo Quy định này như sau:
1. Nếu xác định
chính xác các yếu tố về trục đường, hẻm, kích thước lộ giới, phạm vi quy hoạch
thì thể hiện bằng hình vẽ ranh giới quy hoạch và ghi chú: “Khi Nhà nước thực hiện
quy hoạch thì chủ sở hữu nhà, chủ sử dụng đất phải chấp hành theo quy định”.
2. Nếu không thể
hiện được chính xác ranh giới quy hoạch như khoản 1 điều này thì ghi chú: “Lộ
giới đường (hẻm) là .... Khi Nhà nước thực hiện quy hoạch thì chủ sở hữu nhà,
chủ sử dụng đất phải chấp hành theo quy định”.
3. Nếu khu vực chưa
có quy hoạch chi tiết, thì ghi chú: “Khu vực chưa có quy hoạch chi tiết. Khi có
quy hoạch chi tiết được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, chủ sở hữu
nhà, chủ sử dụng đất phải chấp hành theo quy định”.
4. Trường hợp nhà,
đất có một phần diện tích không phù hợp quy hoạch theo quy định tại Điều 3 của
Quy định này nhưng được tạo lập trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và công bố quy hoạch, thì thể hiện thông tin về nhà, đất trên Giấy chứng nhận
như sau:
a. Trang 2 thể hiện
toàn bộ diện tích nhà theo hiện trạng, còn diện tích đất được ghi theo hiện trạng
và hạn mức được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
b. Trang 3 thể hiện
trên sơ đồ nhà, đất các yếu tố về quy hoạch và ghi chú “Khi Nhà nước thực hiện
quy hoạch thì chủ sở hữu nhà, chủ sử dụng đất phải chấp hành theo quy định”.
Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU
Điều 19. Hồ sơ đối với cá nhân trong nước
Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận lần đầu của cá nhân trong nước, bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (theo mẫu tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này).
2. Bản chính một
trong các loại giấy tờ chứng minh tạo lập nhà hợp pháp theo quy định tại Điều
12, 13 và 15 của Quy định này.
a. Trường hợp nhà ở,
công trình xây dựng được xây dựng lại đúng theo giấy phép xây dựng, phải có
thêm bản chính các giấy tờ về cấp giấy phép xây dựng và bản vẽ hoàn công nhà ở,
công trình xây dựng theo từng thời kỳ được quy định tại Điều 12 khoản 2 điểm c
của Quy định này;
b. Trường hợp nhà ở,
công trình xây dựng được xây dựng lại sai phép trước và sau ngày 01 tháng 7 năm
2004, hoặc không phép trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, phải có thêm bản chính
các giấy tờ về cấp phép xây dựng đối với xây dựng lại sai phép, bản vẽ hoàn
công nhà ở, công trình xây dựng theo từng giai đoạn, văn bản xử lý vi phạm xây
dựng của cơ quan có thẩm quyền và giấy tờ chứng minh chủ sở hữu đã thực hiện
xong các biện pháp chế tài được nêu tại văn bản xử lý vi phạm xây dựng.
c. Trường hợp nhà ở,
công trình xây dựng có phần vắng đồng sở hữu hoặc đồng thừa kế; phải có các giấy
tờ chứng minh tình trạng pháp lý này theo quy định pháp luật về dân sự.
3. Bản chính bản vẽ
sơ đồ nhà, đất.
Điều 20. Hồ sơ đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân
người nước ngoài
Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài
bao gồm:
1. Đơn đề ghị cấp
Giấy chứng nhận (theo mẫu tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này).
2. Bản sao một
trong các loại giấy tờ chứng minh tạo lập nhà hợp pháp theo quy định tại Điều
14 của Quy định này.
3. Bản chính bản vẽ
sơ đồ nhà, đất.
4. Bản sao các loại
giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở, công trình xây dựng tại
Việt Nam như sau:
a. Đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, phải có thêm bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 65 Nghị định
90/2006/NĐ-CP, sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị
định 95/2005/NĐ-CP, hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc hộ chiếu hợp lệ của nước
ngoài; trường hợp sử dụng hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài thì phải kèm theo bản
sao 01 trong các loại giấy tờ sau do cơ quan có thẩm quyền cấp (gồm: giấy chứng
nhận có quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận
đăng ký công dân).
b. Đối với cá nhân
nước ngoài, phải có thêm bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Nhà ở, khoản 2
Điều 10 Nghị định 95/2005/NĐ-CP, hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài kèm theo Visa
lưu trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 21. Hồ sơ đối với tổ chức trong nước, nước ngoài
Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận của tổ chức trong nước và nước ngoài, bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (theo mẫu tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này);
2. Bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc bản sao hợp đồng thuê lại đất có nội dung
cho phép xây dựng nhà ở, công trình xây dựng, kèm Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của bên cho thuê (nếu đất thuê);
3. Bản sao một
trong các loại giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp
theo quy định tại Điều 15 của Quy định này; nếu nhà ở, công trình xây dựng được
xây dựng mới theo Giấy phép xây dựng phải có thêm:
a. Trường hợp nhà ở,
công trình xây dựng được xây dựng lại đúng theo Giấy phép xây dựng, kèm bản
chính các giấy tờ về cấp phép xây dựng và hoàn thành nhà ở, công trình xây dựng
theo từng giai đoạn được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 của Quy định này.
b. Trường hợp nhà ở,
công trình xây dựng được xây dựng không phép trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
(ngày Luật Xây dựng có hiệu lực), hoặc sai phép trước và sau ngày 01 tháng 7
năm 2004, kèm bản chính các giấy tờ về cấp phép xây dựng, hoàn thành nhà ở,
công trình xây dựng theo từng giai đoạn, Quyết định xử lý vi phạm xây dựng và
cho phép tồn tại phần diện tích vi phạm xây dựng theo quyết định cấp có thẩm
quyền và giấy tờ chứng minh chủ sở hữu đã thực hiện xong các biện pháp chế tài
được nêu tại văn bản xử lý vi phạm xây dựng theo quy định.
c. Trường hợp được
miễn Giấy phép xây dựng đối với dự án phát triển nhà ở, phải có bản chính và bản
sao các giấy tờ liên quan đến việc đầu tư xây dựng, hoàn thành công trình xây dựng
và đưa vào sử dụng theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
d. Bản sao hồ sơ
quyết toán vốn đầu tư xây dựng dự án nhà ở (đối với doanh nghiệp Nhà nước).
4. Bản chính bản vẽ
sơ đồ nhà, đất.
5. Bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Quyết định thành lập tổ chức, hoặc Giấy phép đầu
tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với cá nhân
1. Trình tự, thủ tục
nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận.
a. Cá nhân trong
nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài có nhu cầu cấp
giấy chứng nhận, có trách nhiệm lập hồ sơ có đầy đủ thành phần được quy định tại
Điều 19 hoặc 20 của Quy định này.
Đối với nhà ở, hồ
sơ nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở.
Đối với công trình
xây dựng, hồ sơ nộp tại Sở Xây dựng.
b. Đối với hồ sơ
chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, thì bộ phận tiếp nhận hồ
sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do ngay khi nhận hồ sơ để
người đề nghị cấp giấy chứng nhận biết, bổ sung hồ sơ theo quy định hoặc Sở Xây
dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không giải
quyết cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 15 ngày làm việc.
Trường hợp chủ sở
hữu không trực tiếp nộp hồ sơ, phải có uỷ quyền hợp pháp cho người đại diện để
thay mặt làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận; Trường hợp cá nhân mua nhà ở của
doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, thì doanh nghiệp có trách nhiệm thay
mặt bên mua làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận.
2. Thụ lý và giải
quyết hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận.
Uỷ ban nhân dân cấp
huyện nơi có nhà đối với nhà ở của cá nhân, Sở Xây dựng đối với công trình xây
dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo yêu cầu của cá
nhân; trong thời hạn 30 ngày đối với hồ sơ thông thường và 45 ngày đối với hồ sơ
có nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng không phép hoặc sai phép trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm xây dựng
và cho phép tồn tại (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ) phải thụ lý hồ sơ và giải quyết
theo trình tự sau:
a. Đối với hồ sơ đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận, Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức
tiếp nhận và thụ lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, bao gồm:
Cấp biên nhận hồ
sơ (theo mẫu tại Phụ lục số 4 kèm theo Quy định này) ngay khi tiếp nhận hồ sơ;
trường hợp bản vẽ sơ đồ nhà, đất do cá nhân tự đo vẽ phải được cơ quan cấp Giấy
chứng nhận kiểm tra tại thực địa và xác nhận theo quy định tại Điều 16 khoản 1
điểm a của Quy định này thì trong biên nhận hồ sơ phải hẹn thời gian đến kiểm
tra tại thực địa là không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp biên nhận, việc
kiểm tra tại thực địa không tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận;
Kiểm tra các yếu tố
pháp lý, kỹ thuật về nhà, đất của hồ sơ; đối chiếu các tài liệu lưu trữ về nhà ở
và đất ở có liên quan hoặc trao đổi, xác minh tại các cơ quan có liên quan hoặc
yêu cầu cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận bổ sung hồ sơ (khi cần thiết);
Đối với hồ sơ có
vi phạm xây dựng (không phép hoặc sai phép) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định xử lý vi phạm xây dựng
có nội dung cho phép nhà được tồn tại theo Nghị định số 48/CP ngày 05 tháng 5
năm 1998 của Chính phủ, hoặc Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm
2004 của Chính phủ, hoặc Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ, hoặc đã công nhận quyền sở hữu hoặc hợp thức hoá quyền
sở hữu đối với phần diện tích vi phạm xây dựng thì Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện phải tiến hành song song việc thụ lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và kiểm
tra phần diện tích vi phạm xây dựng; nếu nhà, đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận thì thực hiện việc cấp giấy; phần diện tích vi phạm xây dựng nếu không phù
hợp quy hoạch hay không phù hợp kiến trúc thì không công nhận quyền sở hữu, có
ghi chú tại trang 3 Giấy chứng nhận (mục thể hiện sơ đồ nhà, đất) với nội dung
“Diện tích vi phạm xây dựng không phù hợp quy hoạch, hoặc không phù hợp kiến
trúc được phép tồn tại; khi Nhà nước thực hiện quy hoạch hoặc chủ sở hữu có nhu
cầu cải tạo, sửa chữa nhà phải chấp hành theo quy định”;
Lập tờ trình (theo
mẫu tại Phụ lục số 6 kèm theo Quy định này) dự thảo Quyết định cấp Giấy chứng
nhận (theo mẫu chung) và Giấy chứng nhận để trình ký cùng một lúc, các nội dung
pháp lý và kỹ thuật về nhà, đất thể hiện tại các trang 2, 3 và 4 của Giấy chứng
nhận thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 05/2006/TT-BXD đối với nhà ở và tại
Thông tư 13/2005/TT-BXD đối với công trình xây dựng;
3. Thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
Sau khi Quyết định
và Giấy chứng nhận được ký, vào số hồ sơ gốc và đóng dấu, lập phiếu chuyển
thông báo cho cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp lệ phí trước bạ và các
khoản nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật (theo mẫu tại Phụ lục
số 7 kèm theo Quy định này);
Khi nhận được
thông tin về thực hiện nghĩa vụ tài chính của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thì người có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận phải đến Chi cục thuế cấp huyện
nơi có nhà ở để thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
4. Thủ tục giao Giấy
chứng nhận.
Vào sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành tại Thông
tư 05/2006/TT-BXD đối với nhà ở và tại Thông tư 13/2005/TT-BXD đối với công
trình xây dựng và hướng dẫn cách ghi sổ tại Phụ lục số 8 kèm theo Quy định
này);
Hướng dẫn chủ sở hữu
khi nhận Quyết định và Giấy chứng nhận phải ký nhận vào Sổ đăng ký quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng và giao bản chính Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu;
Trước khi nhận bản
chính Giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận lệ phí
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 8 của Quy định này và các giấy tờ
liên quan đến hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, gồm có: bản chính biên nhận hồ sơ; bản
sao tờ khai lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp) và biên lai thu các
khoản nghĩa vụ tài chính đã được thông báo; bản chính các giấy tờ gốc về tạo lập
nhà, đất mà trong hồ sơ đã nộp là bản sao, trừ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với trường hợp chỉ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà) đồng thời, kiểm
tra các lỗi sai sót trên Giấy chứng nhận và đề nghị chỉnh sửa lại sai sót (nếu
có);
Gửi 01 bản chính
Quyết định cấp Giấy chứng nhận và 01 bản sao Giấy chứng nhận cho cơ quan quản
lý đất đai cùng cấp để cập nhật thông tin quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc
đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức
1. Tổ chức trong
nước và nước ngoài có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận phải lập hồ sơ có đầy đủ
thành phần được quy định tại Điều 21 của Quy định này và nộp tại Sở Xây dựng.
Các tổ chức này phải cử người đại diện hợp pháp để nộp và nhận hồ sơ theo quy định.
2. Trình tự, thủ tục
giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức được thực hiện tương tự Điều
22 của Quy định này nhưng do Sở Xây dựng thực hiện.
Mục 4: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI, CẤP ĐỔI VÀ XÁC NHẬN THAY ĐỔI TRÊN GIẤY
CHỨNG NHẬN
Điều 24. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
1. Tổ chức, cá
nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này nhưng trong quá trình sử dụng
Giấy chứng nhận bị mất, phải có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận và nộp hồ sơ xin cấp lại tại nơi đã cấp Giấy chứng nhận trước đây.
2. Hồ sơ cấp lại
Giấy chứng nhận, bao gồm:
a. Đơn đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do mất Giấy chứng nhận và cam kết chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc mất giấy tờ này (theo mẫu tại Phụ lục số 2
kèm theo Quy định này);
b. Giấy tờ xác nhận
về việc mất Giấy chứng nhận của cơ quan Công an nơi bị mất giấy;
c. Giấy tờ chứng
minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực
đô thị (mẫu tin trên báo hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng tin) hoặc giấy xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc niêm yết thông báo mất giấy tại trụ ở Uỷ
ban nhân dân xã trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn;
d. Bản chính bản vẽ
sơ đồ nhà, đất (trường hợp hiện trạng nhà và đất không thay đổi thì sử dụng bản
vẽ cũ nếu có).
3. Trình tự, thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận như sau :
Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thụ lý hồ sơ cấp lại
Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục tương tự Điều 22 của
Quy định này.
Điều 25. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận
1. Tổ chức, cá
nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo khoản 3 Điều 15 của Quy định này nhưng
trong quá trình sử dụng Giấy chứng nhận bị hư hỏng, rách nát, hết trang ghi
thay đổi, có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận và hồ sơ xin
cấp đổi tại nơi đã cấp Giấy chứng nhận trước đây.
2. Hồ sơ cấp đổi
Giấy chứng nhận, bao gồm:
a. Đơn đề nghị cấp
đổi Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do cấp đổi Giấy chứng nhận (theo mẫu tại
Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này);
b. Bản chính Giấy
chứng nhận cũ đã được cấp trước đây (trường hợp hiện trạng nhà ở, đất ở có thay
đổi phải kèm theo các giấy tờ có liên quan đến nội dung thay đổi);
c. Bản chính bản vẽ
sơ đồ nhà, đất (trường hợp hiện trạng nhà, đất không thay đổi, thì sử dụng bản
vẽ cũ nếu có).
3. Trình tự, thủ tục
cấp đổi Giấy chứng nhận như sau:
a. Cơ quan cấp Giấy
chứng nhận được nêu tại khoản 1 của Điều này tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu của tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận sau khi Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có
nhà ở, công trình xây dựng đã xác nhận vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận;
b. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thụ lý hồ sơ cấp
lại Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục tương tự như Điều
22 của Quy định này.
Điều 26. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận
1. Tổ chức, cá
nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo khoản 4 Điều 15 của Quy định này nhưng
trong quá trình sử dụng, nhà, đất có thay đổi về diện tích, số tầng, kết cấu
chính, chủ sở hữu còn lại của nhà sau khi đã chuyển nhượng một phần có trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận và nộp tại nơi
đã cấp Giấy chứng nhận trước đây.
2. Hồ sơ xác nhận
thay đổi trên Giấy chứng nhận, bao gồm:
a. Bản chính đơn đề
nghị xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do xác nhận
thay đổi nội dung trên Giấy chứng nhận (theo mẫu tại phụ lục số 3 kèm theo Quy
định này);
b. Bản chính Giấy
chứng nhận cũ đã được cấp trước đây;
c. Bản chính giấy
tờ liên quan đến việc thay đổi về nhà, đất;
d. Bản chính bản vẽ
sơ đồ nhà, đất theo hiện trạng mới.
3. Trình tự, thủ tục
cấp đổi Giấy chứng nhận như sau:
a. Cơ quan cấp Giấy
chứng nhận được nêu tại khoản 1 của Điều này tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu của tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận sau khi Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có
nhà ở, công trình xây dựng đã xác nhận vào đơn đề nghị thay đổi trên Giấy chứng
nhận;
b. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thụ lý hồ sơ xác
nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục
tương tự Điều 22 của Quy định này.
Điều 27. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp
chuyển nhượng nhà ở, Công trình xây dựng đã có Giấy chứng nhận
1. Tổ chức, cá nhân
đã thực hiện việc mua, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở, công trình xây dựng
mà bên chuyển nhượng có Giấy chứng nhận đã được cấp theo Quy định này, hoặc có
các giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất gắn liền với nhà được
quy định tại Mục 1 Chương II của Quy định này, có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận và nộp tại nơi đã cấp Giấy chứnh nhận trước.
2. Hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận, bao gồm:
a. Bản chính đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này);
b. Bản chính hợp đồng
(hoặc văn bản) mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở, công trình xây dựng theo
quy định pháp luật về dân sự, pháp luật về nhà ở và công trình xây dựng; kèm
theo bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc giấy
tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất của
bên chuyển nhượng quy định tại khoản 1 của Điều này;
c. Bản sao Giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở, công trình xây dựng tại Việt
Nam theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 20 của Quy định này, nếu đối tượng nhận
chuyển nhượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; điểm b khoản 4 Điều 20 nếu
đối tượng nhận chuyển nhượng là cá nhân nước ngoài.
d. Bản chính bản vẽ
sơ đồ nhà, đất (trường hợp hiện trạng nhà và đất không thay đổi thì sử dụng bản
vẽ cũ).
3. Trình tự, thủ tục
Giấy tờ chứng nhận như sau:
a. Cơ quan cấp Giấy
chứng nhận được nêu tại khoản 1 của Điều này tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu của tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
b. Trong thời hạn
15 ngày đối với trường hợp nhà, đất có hiện trạng không thay đổi và 30 ngày đối
với trường hợp nhà, đất có hiện trạng thay đổi (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ) cơ
quan cấp Giấy chứng nhận thụ lý hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá
nhân theo trình tự, thủ tục tương tự Điều 22 của Quy định này.
Mục 5: LƯU TRỮ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, QUẢN LÝ SỔ ĐĂNG KÝ
QUYỀN SỞ HỮU
Điều 28. Lập và quản lý Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
Lập và quản lý Sổ
đăng ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định và
hướng dẫn tại mục VII phần 1 Thông tư 05/2006/TT-BXD đối với nhà ở, tại mục VII
Thông tư 13/2005/TT-BXD đối với công trình xây dựng.
Điều 29. Lưu trữ và quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
1. Các loại nhà ở
được tạo lập hợp pháp phải có hồ sơ và được lưu trữ theo quy định của pháp luật
về lưu trữ hồ sơ. Hồ sơ nhà ở, công trình xây dựng được lưu trữ bao gồm các nội
dung: địa chỉ nhà ở, công trình xây dựng, tên chủ sở hữu nhà ở, công trình xây
dựng, một trong các loại giấy tờ chứng minh việc tạo lập nhà ở, công trình xây
dựng hợp pháp được quy định tại mục 1 chương II của Quy định.
2. Cơ quan lưu trữ
và quản lý hồ sơ được phân công như sau:
a. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở của cá nhân;
b. Sở Xây dựng tổ
chức lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở của tổ chức bao gồm nhà ở thuộc sở hữu
chung của tổ chức và cá nhân và hồ sơ công trình xây dựng .
c. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện và Sở Xây dựng từng bước phải thiết lập hệ thống quản lý dữ liệu hồ
sơ nhà ở, công trình xây dựng tập trung, sử dụng mạng máy vi tính để khai thác,
phục vụ việc báo cáo, thống kê, lưu trữ, yêu cầu quản lý Nhà nước về nhà ở,
công trình xây dựng hoặc cung cấp thông tin về nhà ở, công trình xây dựng theo
yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương III
THANH TRA, KIỂM
TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ BÁO CÁO TRONG VIỆC THỰC HIỆN
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 30. Thanh tra, kiểm tra công tác cấp Giấy chứng nhận
1. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện và cấp xã, các Sở, Ngành có liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận
thường xuyên phối hợp, kiểm tra và chỉ đạo các đơn vị, cá nhân trực thuộc thực
hiện đúng quy trình, thủ tục của Quy định này; có biện pháp giải quyết hoặc đề
xuất Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết
vướng mắc phát sinh trong quá trình công tác đối với các trường hợp vượt thẩm
quyền.
2. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp các cơ quan có liên quan thường xuyên kiểm tra, thanh tra định kỳ
hoặc đột xuất công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát
hiện và xử lý vi phạm.
Điều 31. Báo cáo kết quả công tác cấp Giấy chứng nhận
1. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận
trên địa bàn quản lý cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
theo định kỳ hàng quý theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 9 kèm theo Quy định
này.
2. Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa
bàn tỉnh cho Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng quý theo mẫu hướng dẫn tại
Phụ lục số 10 kèm theo Quy định này.
3. Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao Sở Xây dựng thực hiện báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm và
báo cáo kết quả thực hiện cả năm về việc cấp giấy chứng nhận cho Bộ Xây dựng để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (trước ngày 15/7 hàng năm và ngày 15/01 của
năm sau) theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 11 kèm theo Quy định này.
4. Ngoài chế độ báo
cáo công tác cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ được quy định tại khoản 1 và 2 của
Điều này thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng phải báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh hoặc Bộ Xây dựng theo yêu cầu hoặc các vấn đề phát sinh đột xuất vượt
thẩm quyền giải quyết trong quá trình cấp Giấy chứng nhận.
Điều 32. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp Giấy chứng nhận
Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quá trình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận theo
Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Khiếu nại, tố cáo.
Điều 33. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận nếu có hành vi gian lận, giả mạo giấy tờ để được
cấp Giấy chứng nhận thì bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định pháp luật.
2. Cán bộ, công chức,
nhân viên thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận; nếu có hành vi cố ý sai lệch
hồ sơ, tiêu cực, sách nhiễu hoặc trì hoãn việc cấp Giấy chứng nhận mà không có
lý do chính đáng thì tuỳ mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của
Pháp lệnh cán bộ công chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
pháp luật.
3. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy định này và các quy định của pháp
luật nhà ở, công trình xây dựng về công tác cấp Giấy chứng nhận mà gây thiệt hại
cho tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường cho bên bị thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 34. Trách nhiệm Giám đốc Sở Xây dựng
Trực tiếp chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện Quy định này trên toàn địa bàn tỉnh như sau:
1. Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Quảng Ngãi, Uỷ ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai
công tác cấp Giấy chứng nhận.
2. Tổ chức tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ pháp lý và kỹ thuật cho cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, xã, phường, thị trấn trong công tác cấp Giấy chứng nhận.
3. Đôn đốc, theo
dõi công tác cấp Giấy chứng nhận thường xuyên, để phát hiện và giải quyết các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; tổng hợp, đề xuất giải quyết các
vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ
Xây dựng chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
4. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra công tác cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất
Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp Giấy chứng
nhận.
5. Tổ chức sơ kết
công tác cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ 6 tháng đầu năm và cả năm.
6. Tổ chức lưu trữ
hồ sơ và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
theo Quy định này và toàn bộ hồ sơ liên quan về nhà ở trên toàn địa bàn tỉnh để
thuận lợi cho công tác cấp Giấy chứng nhận.
Điều 35. Trách nhiệm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Quảng
Ngãi
1. Tổ chức tuyên
truyền pháp luật về nhà ở cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý biết và
nghiêm túc thực hiện;
2. Tổ chức, sắp xếp
lại nhân sự thuộc nội bộ cơ quan và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trực
thuộc đủ số lượng, nghiệp vụ và phẩm chất thực hiện tốt công tác cấp Giấy chứng
nhận;
3. Giải quyết đủ
nhu cầu kinh phí cho các đơn vị có liên quan trực tiếp thực hiện công tác cấp
Giấy chứng nhận;
4. Phân công và
xây dựng quy trình giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận tại cấp huyện, giao
Phòng Công thương (đối với huyện) và Phòng Quản lý đô thị (đối với thành phố Quảng
Ngãi) làm đầu mối tham mưu, phối hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường, bộ phận một
cửa và cán bộ nhà đất cấp xã để giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được thuận
lợi và xuyên suốt theo quy trình một cửa (nhận và trả hồ sơ tại Phòng một cửa
thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Quảng Ngãi);
5. Công bố, niêm yết
công khai thông tin về quy hoạch chi tiết các khu vực dân cư, khu vực cấm xây dựng
nhà ở theo pháp luật về nhà ở và xây dựng để các tổ chức, cá nhân biết và thực
hiện;
6. Đôn đốc, theo
dõi công tác cấp Giấy chứng nhận thường xuyên, để kịp thời phát hiện và giải
quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; tổng hợp, đề xuất giải
quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, báo cáo Sở Xây dựng hoặc
Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết đối với trường hợp
vượt thẩm quyền;
7. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra công tác cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ hoặc đột xuất; xử lý
hoặc đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp
Giấy chứng nhận;
8. Phân công và tổ
chức lưu trữ hồ sơ về nhà ở, đất ở thuộc quyền quản lý tập trung và khoa học,
đáp ứng kịp thời và chính xác cho công tác cấp Giấy chứng nhận;
9. Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng
nhận thuộc địa bàn quản lý và đảm bảo thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo Quy
định này và theo hướng dẫn chuyên môn của Sở Xây dựng.
Điều 36. Trách nhiệm của các Sở, Ngành
1. Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố Quảng Ngãi, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp
đầy đủ các thông tin về nhà, đất, chuyển giao hồ sơ lưu trữ được phân công quản
lý theo quy định.
2. Giám đốc Sở Tư
pháp hướng dẫn nghiệp vụ các cơ quan có liên quan giải quyết các thủ tục pháp
lý về giao dịch nhà ở liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế nhà ở, chuyển
nhượng quyền sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nếu có yêu cầu trước khi lập thủ
tục cấp Giấy chứng nhận.
3. Cơ quan Thuế có
trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận thực hiện
nghĩa vụ tài chính đồng thời tính toán, xác định các khoản nghĩa vụ tài chính
(lệ phí trước bạ nhà, đất, ….) phải nạp hoặc miễn nộp vào Ngân sách nhà nước
theo đúng chế độ quy định hiện hành.
4. Giám đốc Sở Tài
chính giải quyết đủ nhu cầu kinh phí của Sở Xây dựng, và các cơ quan có liên
quan trực tiếp thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận.
5. Giám đốc Sở Nội
vụ giải quyết nhu cầu nhân sự của các cơ quan có liên quan trực tiếp trong công
tác cấp Giấy chứng nhận, đảm bảo đủ số lượng nhân sự có năng lực và phẩm chất để
hoàn thành tốt nhiệm vụ theo hướng tinh gọn.
Điều 37.
Giao Sở Xây dựng phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Quảng
Ngãi, các Sở ngành liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Quảng
Ngãi, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tổ chức, cá nhân có liên quan
báo cáo về Sở Xây dựng để giải quyết, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc
Bộ Xây dựng xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.