ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2362/2006/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 20 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC ĐẤT Ở GIAO CHO MỖI HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN TỰ XÂY NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 918/TTr-STNMT ngày 28 tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành Quyết
định kèm theo Quy định về việc công nhận diện tích đất ở và hạn mức đất ở giao
cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Bãi bỏ Công văn
số 1042/CV-UB ngày 03 tháng 10 năm 2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về
việc tạm thời định mức diện tích đất ở.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây
dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC DIỆN TÍCH ĐẤT Ở GIAO CHO HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN XÂY NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2362 /2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2006
của UBND tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi áp dụng
1. Quy định này được áp dụng
trong các trường hợp:
a) Quy định hạn mức đất ở được
giao hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, từ các loại đất khác sang đất ở
của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở từ ngày 01/7/2004 trở về sau trên
địa bàn tỉnh Bến Tre theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 87 Luật
Đất đai năm 2003.
b) Công nhận đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân đã có nhà ở, đất ở từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004
trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai năm
2003.
2. Không áp dụng đối với các
trường hợp sau:
a) Các trường hợp công nhận đất
ở đã được quy định tại khoản 2, 3 và 5 Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 và khoản
1, 2 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
b) Đất ở, nhà ở tập thể của các
tổ chức doanh nghiệp và các dự án tái định cư, chỉnh trang đô thị hoặc mở rộng
các khu dân cư.
c) Đối với đất ở thuộc các dự án
tái định cư, chỉnh trang đô thị, mở rộng khu dân cư, diện tích đất ở giao cho
mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà để ở thực hiện theo dự án được cơ quan
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Hạn mức diện tích
đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân tự xây nhà ở từ ngày 01/7/2004 trở về sau
1. Đối với khu vực đã được phê
duyệt quy hoạch đô thị và phát triển đô thị thuộc thị xã và các thị trấn, hạn
mức đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất khác sang làm đất ở để tự xây nhà ở diện tích không quá 100m2/hộ, cá nhân
(một trăm mét vuông). Đối với hộ gia đình có từ 05 (năm) nhân khẩu trở lên sống
chung trong một hộ thì diện tích không quá 150m2/hộ (một trăm năm mươi mét
vuông).
2. Khu vực nông thôn kể cả các
thị tứ, trung tâm xã, ven các trục quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã,
liên ấp, hạn mức đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân hoặc cho phép chuyển mục
đích sử dụng từ đất khác sang làm đất ở diện tích không quá 250m2/hộ, cá nhân
(hai trăm năm mươi mét vuông). Đối với hộ gia đình có từ 05 (năm) nhân khẩu trở
lên sống chung trong một hộ thì diện tích không quá 350m2/hộ (ba trăm năm mươi
mét vuông).
Điều 3. Hạn mức công nhận
diện tích đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được
hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 theo quy định tại khoản
4 Điều 87 Luật Đất đai năm 2003
Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày Luật Đất đai năm
2003 có hiệu lực thi hành (01/7/2004) và người đang sử dụng đất có một trong
các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở, thì
diện tích đất ở được xác định như sau:
1. Đối với khu vực đã được phê
duyệt quy hoạch đô thị và phát triển đô thị thuộc thị xã và các thị trấn được
công nhận đất ở theo hiện trạng có nhà ở và vườn, ao trong cùng thửa đất, diện
tích không quá 200m2/hộ (hai trăm mét vuông). Đối với hộ gia đình từ 05 (năm)
nhân khẩu trở lên sống chung trong một hộ thì diện tích không quá 250m2/hộ (hai
trăm năm mươi mét vuông).
2. Đối với khu vực nông thôn kể
cả các thị tứ, trung tâm xã, ven các trục quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường
liên xã, liên ấp, được công nhận đất ở theo hiện trạng có nhà ở và vườn, ao
trong cùng thửa đất diện tích không quá 300m2/hộ (ba trăm mét vuông). Đối với
hộ gia đình từ 05 (năm) nhân khẩu trở lên sống chung trong một hộ thì diện tích
không quá 350m2/hộ (ba trăm năm mươi mét vuông).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, định mức diện tích đất ở
theo quy định này để thực hiện giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Xây dựng căn cứ vào quy
hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt và trên cơ sở quy định này chịu trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tỉ lệ diện tích được xây dựng nhà ở
trên thửa đất ở có vườn, ao phù hợp với cảnh quan đô thị và thực hiện các chức
năng quản lý đô thị theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi kiểm tra và định kỳ báo cáo
kết quả việc thực hiện quy định này ./.