ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2326/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 01 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG LÚA NĂNG SUẤT, HIỆU
QUẢ THẤP SANG CÁC LOẠI CÂY TRỒNG KHÁC VÀ KẾT HỢP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐỂ CÓ HIỆU
QUẢ KINH TẾ CAO HƠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 20/4/2015
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 287-QĐ/TU ngày 27/5/2016
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII về ban hành chương trình
phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016- 2020;
Căn cứ Quyết định số 4833/QĐ-UBND ngày
31/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 2320/QĐ-UBND, ngày
24/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về ban hành chương trình hành động
của UBND tỉnh Thanh Hóa thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 20/4/2015 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả
năng cạnh tranh và phát triển bền vững;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 125/ TTr-SNNPTNT ngày 20/6/2016 về việc đề nghị phê
duyệt Phương án chuyển đổi đất trồng lúa năng suất, hiệu quả thấp sang các loại
cây trồng khác và kết hợp nuôi trồng thủy sản để có hiệu quả kinh tế cao hơn
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Phương án chuyển đổi đất trồng lúa năng suất,
hiệu quả thấp sang các loại cây trồng khác và kết hợp nuôi trồng thủy sản để có
hiệu quả kinh tế cao hơn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020.
(Có phương án kèm theo)
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố và các cơ quan
liên quan thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên
và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công
thương, Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
PHƯƠNG ÁN
CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG LÚA NĂNG SUẤT, HIỆU QUẢ THẤP
SANG CÁC LOẠI CÂY TRỒNG KHÁC VÀ KẾT HỢP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐỂ CÓ HIỆU QUẢ KINH
TẾ CAO HƠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2326/QĐ-UBND, ngày 01/7/2016 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
I. THỰC
TRẠNG TÌNH HÌNH CHUYỂN ĐỔI
1. Kết quả thực hiện mô
hình chuyển đổi giai đoạn 2011 - 2015
Với diện tích đất trồng lúa
và cây hàng năm lớn, điều kiện thời tiết khí hậu đa dạng, cùng với điều kiện sản
xuất, trình độ canh tác của nhân dân ở nhiều vùng có sự khác nhau làm cho hệ thống
cây trồng trong tỉnh khá đa dạng, phong phú. Giai đoạn 2011 - 2015, chương
trình chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, gắn với đổi mới cơ cấu cây trồng đã đạt được những
kết quả quan trọng; nhiều đối tượng cây trồng tăng nhanh về diện tích, sản lượng
và giá trị.
Tổng diện tích đất lúa chuyển
đổi sang trồng cây khác và đất lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản từ 2011 - 2015 đạt
5.608 ha, trong đó: đất lúa chuyển đổi sang trồng cây khác 4.809ha, chuyển đổi
theo hình thức lúa - cá kết hợp 799ha. Trong đó:
- Các mô hình chuyển đất
lúa sang trồng ngô: Diện tích chuyển đổi lúa kém hiệu quả sang trồng ngô từ
năm 2011 - 2015 đạt 1.114,6ha, tập trung tại các huyện: Thạch Thành, Cẩm Thủy,
Ngọc Lặc, Vĩnh Lộc, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Thọ Xuân, Yên Định...; nâng tổng diện
tích đất chuyên ngô từ 2 vụ/năm trở lên đạt trên 5.100ha. Ngoài ra, diện tích
ngô vụ đông trồng trên đất lúa tiếp tục được mở rộng; năm 2011 đạt 9.846ha đến
năm 2015 đạt khoảng 18.000ha. Năng suất 3 vụ ngô trên đất này đạt bình quân 52
tạ/ha/vụ, cao hơn năng suất ngô trung bình toàn tỉnh 10 tạ/ha/vụ; sản lượng ngô
đông trên đất lúa từ 44.300 nghìn tấn/năm 2011 lên 80.000 tấn năm 2015; hiệu quả
trong sản xuất ngô đạt lợi nhuận bình quân khoảng 16,4 triệu đồng/ha/vụ. Mặt
khác, một số địa phương còn chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang trồng ngô ngọt,
ngô giống đạt bình quân hàng năm trên 250ha, doanh thu trên 100 triệu đồng/ha/năm,
lợi nhuận khoảng 50 triệu đồng/ha/năm.
Ngô luôn đang là đối tượng
cây trồng có lợi thế về thị trường tiêu thụ trong nước, hiện tại sản phẩm ngô hạt
chủ yếu dùng làm thức ăn chăn nuôi, trong tương lai có thể sản xuất ethanol để
làm nhiên liệu sinh học; các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất ngô, nhất là các
giống ngô biến đổi gen đang từng bước được ứng dụng rộng rãi trong nước và
trong tỉnh cho năng suất, sản lượng cao. Mặt khác, kỹ thuật sản xuất ngô dễ thực
hiện, khả năng thích ứng rộng trên nhiều loại đất, mùa vụ không quá khắt khe,
có thể sản xuất được 3 vụ/năm, yêu cầu nước tưới trong việc trồng ngô ít hơn so
với trồng lúa.
- Các mô hình chuyển từ đất
lúa sang trồng mía: diện tích chuyển đổi đạt 538ha, năng suất đạt từ 80 tấn/ha
trở lên, doanh thu 80 triệu/ha/năm trở lên, lợi nhuận trên 26 triệu đồng/ha/năm,
cao hơn lợi nhuận trung bình 9,7 triệu/ha. Tại các huyện: Thạch Thành, Cẩm Thủy,
Bá Thước, Triệu Sơn, Đông Sơn, Thọ Xuân, Như Thanh,... còn chuyển đổi khoảng
1.200ha đất lúa sang trồng các loại mía ăn tươi (mía tím, mía ép nước) cũng
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Mô hình chuyển đất lúa
sang trồng ớt: diện tích chuyển đổi đạt 685ha (Yên Định 345ha, Hậu Lộc
130ha, Quảng Xương 45ha; Thiệu Hóa 70ha, Vĩnh Lộc 55ha, Nông Cống 40ha...).
Ngoài ra mỗi năm có trên 1.000ha ớt được trồng vụ đông trên đất lúa; năng suất
bình quân 22 tấn/ha đối với ớt kim chỉ thiên, 34 tấn đối với ớt chỉ địa, ớt ngọt;
giá sàn thấp nhất đối với ớt kim là 10.000đ/kg, ớt ngọt 5.000 đồng/kg, doanh
thu 160 - 340 triệu đồng/ha/năm, lợi nhuận 100 - 260 triệu đồng/ha/năm.
- Mô hình chuyển đất lúa
sang trồng rau màu các loại: diện tích chuyển đổi 757,5ha. Rau được trồng
bình quân 4 - 5 vụ/năm như cà chua, khoai tây, rau ăn lá...; bình quân doanh
thu từ 45 - 50 triệu đồng/ha/vụ, tổng doanh thu cả năm từ 130 - 200 triệu đồng/ha;
lợi nhuận 50 - 60 triệu đồng/ha/năm, cá biệt có nhiều đối tượng cây trồng có
giá trị thu nhập cao như các chua, bí xanh, dưa xuất khẩu đạt từ 80 - 200 triệu/ha.
- Các mô hình chuyển đất
lúa sang trồng ngô dày làm thức ăn chăn nuôi: diện tích chuyển đổi đạt
577,5ha; các loại cây như ngô dày, cỏ được trồng bình quân 3 - 4 vụ/năm, năng
suất 50 tấn/vụ, giá bán 0,9 triệu đồng/tấn, doanh thu 130 – 170 triệu đồng/ha/năm,
lợi nhuận 67 - 100 triệu đồng/ha/năm; hiện nay, các loại cây trồng này có thị
trường tiêu thụ trong tỉnh ổn định, liên tục và tại chỗ do chương trình chăn
nuôi bò sữa, bò thịt của tỉnh đang phát triển mạnh.
- Các mô hình chuyển đổi
đất lúa sang trồng hoa, áp dụng công nghệ cao: tại các huyện Đông Sơn, Hoằng
Hóa, thành phố Thanh Hóa, Yên Định, Thiệu Hóa,... và Công ty cổ phần Mía đường
Lam Sơn, sản xuất hoa, cây cảnh, rau an toàn trong nhà màng, nhà lưới, nhà kính
theo công nghệ hiện đại, doanh thu đạt 700 triệu đồng/ha/năm trở lên, lợi nhuận
thu về trên 200 triệu đồng/ha/năm trở lên.
- Các mô hình chuyển đổi
đất lúa sang trồng cây ăn quả: diện tích chuyển đổi đạt 49,3ha tại các huyện;
Thọ Xuân, Yên Định, Triệu Sơn, đất lúa kém hiệu quả được chuyển sang trồng các
loại cây có múi như bưởi Diễn, cam V2,... bước đầu đã cho thu hoạch, doanh thu
đạt trên 100 triệu đồng/ha/năm.
- Mô hình lúa - cá: tại
các huyện Triệu Sơn, Thạch Thành, Hà Trung, Nông Cống,... doanh thu đạt 60 - 70
triệu đồng/ha, tại Nga Sơn doanh thu đạt 80 - 90 triệu đồng/ha; lợi nhuận đạt từ
45 - 60%.
2. Đánh giá chung
2.1. Ưu điểm
Thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đến
nay nhiều địa phương trong tỉnh đã tích cực thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
chuyển các diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng những cây hàng năm khác
có hiệu quả kinh tế cao hơn; trên cơ sở phát triển sản xuất tập trung gắn với
thị trường, phát huy lợi thế các vùng miền:
- Việc chuyển đổi cây trồng
trên đất lúa đã được các địa phương quyết tâm, thực hiện bước đầu thu được những
kết quả: tăng hiệu quả về kinh tế trên đơn vị diện tích, nâng cao thu nhập cho
nông dân; nhiều đối tượng cây trồng mới, cây trồng có thị trường tiêu thụ tốt
được đưa vào gieo trồng trên đất lúa đã phát huy những ưu điểm, lợi thế hơn hẳn,
là cơ sở thực tiễn vững chắc để chúng ta cơ cấu lại hệ thống cây trồng, cũng
như mạnh dạn chuyển đổi cây trồng trên đất lúa trong những năm tới.
- Quá trình chuyển đổi cây
trồng trên đất lúa đã góp phần đa dạng hóa các sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu
thị trường nông sản nội địa và xuất khẩu.
- Luân canh cây trồng có tác
dụng cải tạo đất, hạn chế sâu bệnh hại; từng bước thay đổi tập quán, tư duy sản
xuất nông sản hàng hóa của nông dân;
- Từng bước hình thành và
góp phần tăng cường sự liên kết trong đầu tư sản xuất, tiêu thụ hàng hóa giữa
nông dân, HTX và doanh nghiệp.
- Về phương thức chuyển đổi:
Chuyển đổi đất lúa sang trồng cây khác đều theo hình thức chuyển đổi linh hoạt,
nhưng không làm mất đi các yếu tố phù hợp để khi cần có thể quay lại trồng lúa.
2.2. Những khó khăn, hạn
chế
- Việc chuyển đổi ở một số địa
phương còn tự phát không theo quy hoạch, không nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường,
yêu cầu kỹ thuật của từng loại cây trồng nên nhiều rủi ro; Chưa có quy hoạch tập
trung cho các cây trồng cạn, đặc biệt là quy hoạch vùng chuyển đổi đất lúa tập
trung sang cây trồng cạn đi đôi với việc xây dựng hệ thống tưới, tiêu phù hợp.
- Chưa tạo ra được nhiều
vùng sản xuất hàng hóa có quy mô lớn; do tự chuyển đổi nên chưa gắn việc dồn điền
đổi thửa, tích tụ ruộng đất tạo thành vùng lớn, gây khó khăn cho việc cơ giới
hóa, áp dụng KHKT, tổn thất sau thu hoạch còn cao.
- Sự liên kết của nông dân,
HTX với doanh nghiệp chưa được nhiều, chưa thực sự vững chắc; Đầu ra sản phẩm
chưa thực sự ổn định, lệ thuộc vào mùa vụ, chưa tạo điều kiện đảm bảo tiêu thụ
cho người dân.
- Chưa có cơ chế, chính sách
đầu tư khuyến khích các hộ nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa.
II. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC CHUYỂN ĐỔI
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung:
- Chuyển đổi đất trồng lúa
năng suất, hiệu quả thấp sang các loại cây trồng khác và kết hợp nuôi trồng thủy
sản để đảm bảo thực hiện thành công tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020
theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất trồng lúa
nói riêng; phát triển bền vững, thân thiện với môi trường và nâng cao hiệu quả
kinh tế trên một đơn vị diện tích đất trồng lúa.
- Chuyển đổi những diện tích
trồng lúa có hiệu quả sản xuất thấp, thường xuyên bị ngập, úng hoặc khô hạn,
nhiễm mặn cao; diện tích lúa bị xen kẹt, chia cắt bởi các khu công nghiệp, đô
thị,... sang trồng cây hàng năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, trồng
cây ăn quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, duy trì được quỹ đất trồng lúa,
phát triển các đối tượng cây trồng có thị trường tiêu thụ, có lợi thế cạnh
tranh và hiệu quả kinh cao hơn, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức lại sản xuất nông
nghiệp ở một số vùng, khu vực, nhằm khai thác được những lợi thế đất đai, điều
kiện tự nhiên, lao động của từng địa phương để phát triển nông nghiệp bền vững,
tăng nhanh khối lượng sản phẩm hàng hóa và giá trị thu nhập trên đơn vị diện
tích. Mở rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng,
vật nuôi, công thức luân canh, phương thức sản xuất phục vụ tái cơ cấu nông
nghiệp. Hiệu quả kinh tế trên diện tích đất lúa sau khi chuyển đổi tăng ít nhất
15% so với trước khi chuyển đổi.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2020 toàn tỉnh chuyển
27.000ha đất trồng lúa sang các loại cây trồng khác và kết hợp sản xuất lúa với
nuôi trồng thủy sản, tương đương 45.302,9ha diện tích gieo trồng lúa; trong đó
cụ thể như sau:
Diện tích đất lúa chuyển đổi,
đối tượng các loại cây trồng chuyển, gồm: chuyển sang trồng chuyên ngô
6.577,8ha; chuyển sang cây thức ăn chăn nuôi xanh 2.565,9ha, chuyển sang trồng
mía 2.025ha, chuyển sang trồng rau quả các loại 5.820,1ha, chuyển sang trồng
cây ăn quả 1.967,7ha, chuyển sang lúa - cá kết hợp 5.058,1ha, còn lại chuyển
sang các đối tượng cây trồng khác 2.985,4ha.
Diện tích đất lúa chuyển đổi
chia theo vùng: vùng đồng bằng 15.354ha, chiếm 56,8%; vùng ven biển 6.170ha, chiếm
22,8%; vùng miền núi 5.476ha chiếm 20,2%.
Diện tích đất lúa chuyển đổi
đất lúa theo tính chất sử dụng: chuyển linh hoạt 18.302,9 ha đất chuyên lúa;
4.660ha đất 1 sản xuất 1 vụ lúa xuân; 4037,1ha đất sản xuất 1 vụ lúa mùa.
Mục tiêu cụ thể: năm 2016
chuyển đổi 4.705ha, năm 2017 chuyển đổi 4.954ha, năm 2018 chuyển đổi 5.683ha,
năm 2019 chuyển đổi 5.738ha, năm 2020 chuyển đổi 5.920ha.
(Chi tiết từng huyện, từng loại cây trồng có phụ lục kèm theo)
2. Yêu cầu
- Tuân thủ các quy định của
của pháp luật về quản lý đất đai và các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh,
của các huyện, thị xã, thành phố; Việc tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung
phải được bàn bạc công khai dân chủ nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của
người sản xuất.
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trên đất lúa phải gắn chặt với thị trường, hình thành liên minh sản xuất
nông nghiệp giữa doanh nghiệp và hợp tác xã để hạn chế rủi ro, tăng thu nhập
cho nông dân.
- Chuyển đổi đất lúa sang
cây trồng khác là hướng tạo thành các vùng sản xuất hàng hóa, vùng nguyên liệu
để thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm, phát triển bền vững.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất lúa phải trên cơ sở tình hình thực trạng cơ sở hạ tầng của từng địa
phương, gắn với xây dựng nông thôn mới và trên cơ sở đề án của địa phương.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
được thực hiện với phương châm phát huy sự tự nguyện của người nông dân trồng
lúa, có sự tham gia của các doanh nghiệp; nhà nước đầu tư hỗ trợ một phần bằng
các chương trình, các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Nguyên tắc chuyển đổi
- Phải phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và quy hoạch, kế
hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Chuyển đổi đất trồng lúa
sang các loại cây trồng có khả năng cạnh tranh, có hiệu quả kinh tế cao hơn so
với lúa, tổ chức sản xuất sau chuyển đổi theo hướng tập trung, cánh đồng lớn, gắn
với thị trường tiêu thụ nông sản.
- Đối với đất chuyên trồng lúa,
việc chuyển đổi được thực hiện linh hoạt nhưng khi cần thiết có thể quay lại trồng
lúa mà không phải đầu tư lớn.
- Khi chuyển đổi linh hoạt đất
lúa sang trồng cây khác, nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng lúa phải thực hiện
theo quy định tại Nghị định 35/2015/NĐ-CP, ngày 13/4/2015 của Chính phủ và hướng
dẫn của cấp có thẩm quyền.
III. NHIỆM
VỤ CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT LÚA
1. Chuyển đất chuyên trồng
lúa hiệu quả thấp sang trồng ngô
Đến năm 2020, tổng diện tích
đất trồng lúa hiệu quả thấp sang trồng ngô là 6.577,8ha, tập trung ở các huyện
Thọ Xuân, Yên Định, Hậu Lộc, Thạch Thành, Bá Thước ,... Cùng với việc chuyển đổi
diện tích đất trồng lúa sang trồng ngô, cần tiếp tục mở rộng diện tích ngô vụ
Đông trên đất lúa.
Trên đất trồng lúa thường
xuyên bị thiếu nước cần ưu tiên chuyển đổi mạnh sang trồng ngô; vừa đảm bảo mục
tiêu sản lượng lương thực có hạt, vừa nâng cao thu nhập, đồng thời đảm bảo nhu
cầu chế biến, giảm áp lực nhập khẩu ngô như hiện nay. Trong đó, tập trung xây dựng
và phát triển vùng sản xuất ngô thâm canh năng suất, chất lượng cao 20.000ha
gieo trồng, năng suất 70 tạ/ha, sản lượng
140.000tấn, tập trung chủ yếu
tại các huyện: Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Vĩnh Lộc, Thạch Thành, Hoằng Hóa, Thọ Xuân,
Yên Định; trong đó, ứng dụng tiến bộ về giống, kỹ thuật canh tác. đưa các giống
ngô lai đơn có năng suất, chất lượng chế biến cao vào gieo trồng, từng bước mở
rộng diện tích ngô biến đổi gen khoảng 1.000ha. Phát triển sản xuất vùng ngô giống
1.000ha, năng suất 55 tạ/ha, sản lượng 5.500 tấn, tập trung tại các huyện: Quảng
Xương, Hậu Lộc, Yên Định, Vĩnh Lộc.
2. Chuyển đất trồng lúa
hiệu quả thấp sang trồng mía nguyên liệu
Diện tích chuyển đất trồng
lúa hiệu quả thấp sang trồng mía nguyên liệu đến năm 2020 toàn tỉnh đạt
2.025ha.
Rà soát chuyển đổi đất trồng
mía nguyên liệu kém hiệu quả (vùng có độ dốc trên 15 độ) sang trồng các loại
cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Đồng thời, rà soát chuyển diện tích
đất trồng lúa không hiệu quả sang trồng mía để tập trung đầu tư thâm canh, đảm
bảo nguyên liệu cho các nhà máy đường hoạt động. Gắn với thực hiện quy hoạch
vùng nguyên liệu mía đường Nông Cống, Việt Đài và rà soát bổ sung quy hoạch
vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, tiếp tục mở rộng diện tích mía nguyên liệu
thâm canh trên diện tích đất trồng lúa khó tưới; tập trung chủ yếu ở các huyện:
Bá Thước, Thạch Thành, Nông Cống, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Triệu
Sơn, Thọ Xuân, Như Thanh.
Tập trung xây dựng và phát
triển vùng mía thâm canh 20.000ha, đảm bảo có tưới, sử dụng giống có năng suất
và trữ lượng đường cao, tạo đột phá về năng suất mía trên 110 tấn/ha, trữ đường
12CCS trở lên.
3. Chuyển đất trồng lúa
hiệu quả thấp sang trồng rau màu các loại
Diện tích đất trồng lúa hiệu
quả thấp sang trồng rau màu các loại đến năm 2020 toàn tỉnh đạt 5.820,1ha. Tập
trung chủ yếu ở thành phố Thanh Hóa và các huyện Thọ Xuân, Hoằng Hóa, Quảng
Xương, Đông Sơn, Tĩnh Gia, Nông Cống... và sản xuất trong các khu, vùng nông
nghiệp công nghệ cao trong tỉnh.
Tập trung xây dựng hệ thống
công thức luân canh khép kín cho một chù kỳ sản xuất theo hướng kết hợp cả về
quy mô rau vùng chuyên canh quanh năm và rau mùa vụ; đa dạng về chủng loại sản
phẩm gồm cả rau ăn lá, rau ăn củ, quả, rau gia vị. Bên cạnh các loại rau truyền
thống, đẩy mạnh du nhập và phát triển quy mô sản xuất các sản phẩm rau cao cấp,
rau đặc sản.
Đánh giá nhu cầu thị trường
và khả năng sản xuất, cung ứng ra thị trường, từ đó xác định sự liên kết sản xuất
gắn với bao tiêu sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản xuất rau theo hướng an toàn,
VietGAP, những nơi có điều kiện (nhà lưới, nhà kính...) có thể sản xuất các loại
rau quả trái vụ nhằm tăng thu nhập.
4. Chuyển đất trồng lúa
hiệu quả thấp sang trồng cây thức ăn chăn nuôi
Phát triển nhanh diện tích cỏ
phục vụ nhu cầu thức ăn chăn nuôi, ngoài diện tích đất chuyên trồng cây màu
dùng để trồng cỏ cần tiếp tục chuyển đổi ổn định 2.565,9ha đất lúa sang trồng
cây thức ăn chăn nuôi xanh; đồng thời chuyển linh hoạt từng vụ khoảng 3.400ha để
nâng tổng diện tích đất trồng cây thức ăn chăn nuôi lên 12.700 nghìn ha năm
2020 tại các huyện: Nông Cống, Yên Định, Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Bá Thước, thành
phố Thanh Hóa, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Như Thanh, Triệu Sơn.
Loại cây trồng thức ăn xanh
cho bò sữa, bò thịt chủ yếu là: cỏ voi, cỏ VA6, cao lương, ngô trồng mật độ
cao,… Trong thời gian tới tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn đưa các loại giống ngô,
giống cỏ có năng suất cao và chất lượng tốt vào sản xuất. Tập trung chủ yếu trồng
các giống cỏ có năng suất, chất lượng cao; đồng thời tăng cường đầu tư thâm
canh tăng năng suất cỏ trồng đạt 250 tấn/ha/năm trở lên.
5. Chuyển đất trồng lúa
hiệu quả thấp sang trồng cây ăn quả
Diện tích đất trồng lúa hiệu
quả thấp sang trồng cây ăn quả đến năm 2020 toàn tỉnh đạt: 1.967,7ha; tập trung
tại các huyện: Thọ Xuân, Đông Sơn, Nông Cống, Hoằng Hóa, Triệu Sơn và thành phố
Thanh Hóa, Như Xuân, Thường Xuân, Thạch Thành,...
Tuy phát triển cây ăn quả là
hướng sản xuất hiệu quả và giàu tiềm năng của sản xuất nông nghiệp Thanh Hóa và
có xu hướng gia tăng quy mô sản xuất trong những năm gần đây; song việc phát
triển cây ăn quả trên đất lúa cần phải được xác định, đánh giá kỹ cả về mặt kỹ
thuật cũng như quy mô, một phần do việc chuyển đất trồng lúa sang trồng cây ăn
quả là hình thức chuyển không linh hoạt, cơ bản đã thay đổi các điều kiện sản
xuất lúa; một phần khi đầu tư sản xuất cây ăn quả cần nguồn kinh phí lớn, chu kỳ
sản xuất dài, mặt khác còn phụ thuộc khá chặt chẽ vào thị trường; vì vậy nếu
không có lựa chọn phù hợp sẽ dẫn đến những ảnh hưởng, thiệt hại lớn. Trước hết,
phải đánh giá, phân tích điều kiện, tính chất đất đai từ đó lựa chọn được giống
cây ăn quả và biện pháp canh tác phù hợp; đánh giá khả năng đầu tư, khả năng
tiêu thụ sản phẩm (cả sản phẩm tươi và sản phẩm chế biến) để lựa chọn quy mô sản
xuất.
6. Chuyển đất trồng lúa
hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy sản hoặc kết hợp trồng lúa với nuôi trồng thủy
sản
Diện tích đất trồng lúa hiệu
quả thấp sang chuyên nuôi trồng thủy sản hoặc kết hợp trồng lúa với nuôi trồng
thủy sản đến năm 2020 toàn tỉnh đạt 5.058,1ha; tập trung tại các huyện: Nga
Sơn, Hậu Lộc, Hà Trung, Hoằng Hóa, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Nông Cống, Triệu Sơn,
Thọ Xuân, Đông Sơn, Vĩnh Lộc, Thạch Thành, Ngọc Lặc, Như Thanh,...
Đối với chuyển sang chuyên
nuôi trồng thủy sản: thuộc hình thức chuyển mục đích sử dụng đất, phương thức
này thay đổi hoàn toàn kết cấu, hiện trạng đồng ruộng do phải cải tạo lại thành
ao, đồng, vì vậy đối tượng thực hiện tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp và
các chủ hộ có điều kiện kinh tế, nhân lực kỹ thuật tốt, phải xây dựng dự án phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
Đất chuyên trồng lúa chuyển
sang trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản, trong đó vụ Xuân tập trung sản
xuất lúa, sau đó đưa các đối tượng thủy sản vào nuôi, phương thức này giảm chi
phí đầu tư, song cần phải tích tụ ruộng đất để đảm bảo diện tích đủ lớn, các chủ
hộ đầu tư phải có điều kiện kinh tế. Khi cải tạo đồng ruộng chỉ sử dụng 20% tổng
diện tích đất mặt ruộng để đào mương, đắp bờ, không làm thay đổi lớn kết cấu,
hiện trạng mặt ruộng.
7. Chuyển đất trồng lúa
hiệu quả thấp sang trồng hoa, cây cảnh, các loại cây trồng khác và hình thành
các trang trại trồng trọt.
Tổng diện tích đất trồng lúa
hiệu quả thấp sang sản xuất hoa, cây cảnh, cây trồng khác và kinh tế trang trại
đến năm 2020 là: 2.985,4ha. Phát triển sản xuất hoa, cây cảnh là hướng sản xuất
có tiềm năng, phù hợp với yêu cầu nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài
nguyên đất nông nghiệp của một số huyện ven thành phố,... ; trong đó: 200ha
phát triển trồng hoa trên đất lúa theo hướng thâm canh cao, 500ha cây bóng mát
và cây cảnh tại thành phố thanh Hóa và khu đô thị trong tỉnh.
Thực tế sản xuất tại một số
huyện, các loại cây trồng có tính đặc thù của mỗi địa phương có hiệu quả kinh tế
cao, như: trồng thuốc lào ở Quảng Xương, Nga Sơn, Hoằng Hóa; dâu tằm ở Thiệu
Hóa,... cần có sự quan tâm tổ chức, hướng dẫn và tạo điều kiện cho các hộ gia
đình chuyển đổi đất lúa sang trồng các loại cây này để mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
IV. CÁC
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức cho
cán bộ và nhân dân
Tổ chức quán triệt đến cán bộ,
đảng viên, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh về Nghị quyết 16/NQ-TU của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVII) về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm
2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững; phân tích rõ thời cơ, lợi thế
và những thách thức trong sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt
nói riêng, từ đó xác định chuyển đổi thành công cây trồng trên đất lúa là nhiệm
vụ trọng tâm trong sản xuất nông nghiệp từ nay đến năm 2020.
Tuyên truyền vận động để
nâng cao nhận thức của người sản xuất, của các tổ chức kinh tế, xã hội về việc
thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa với mục tiêu nâng cao hiệu
quả trên 1ha đất trồng lúa.
Phổ biến, hướng dẫn các quy
định về chuyển đổi đất trồng lúa để cán bộ, nông dân hiểu rõ và triển khai thực
hiện. Triển khai đào tạo, tập huấn cho người sản xuất bằng nhiều hình thức khác
nhau về các biện pháp kỹ thuật, thông tin thị trường, giới thiệu các mô hình,
cách tổ chức liên kết sản xuất hiệu quả để ứng dụng rộng rãi vào sản xuất.
2. Công tác quy hoạch
Trên cơ sở quy hoạch định hướng
của toàn tỉnh, quy hoạch ngành và các sản phẩm chính của tỉnh đã phê duyệt và
triển khai thực hiện; các huyện tiến hành rà soát quy hoạch sản xuất nông lâm
ngư nghiệp nói chung, quy hoạch diện tích đất lúa nói riêng để xây dựng kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của từng địa phương theo hướng xây dựng thành các vùng sản xuất tập
trung, chuyên canh gắn với bảo quản chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Rà soát lại quy hoạch phát
triển mía nguyên liệu, đến năm 2020 diện tích 25.800ha, trong đó tập trung quy
hoạch vùng mía thâm canh tưới công nghệ cao tại các huyện Thạch Thành, Triệu
Sơn, Thọ Xuân, Như Thanh; quy hoạch tưới mía đến năm 2020 định hướng đến năm
2025;
Vùng sản xuất rau, hoa tập
trung ở các nơi gần thành phố, vùng ven các khu đô thị, khu công nghiệp và một
số huyện thuận lợi cho phát triển cây rau, hoa kết hợp với du lịch sinh thái;
Vùng nuôi trồng thủy sản tập trung ở các huyện đồng bằng ven biển, Nga Sơn, Hoằng
Hóa, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Hậu Lộc và Sầm Sơn.
3. Xác định các công thức
luân canh chủ yếu phù hợp với từng vùng, từng địa phương
Việc xây dựng các công thức
luân canh hợp lý có tính quyết định đến hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững
của các quá trình chuyển đổi. Căn cứ vào tập quán canh tác, lợi thế thị trường
của từng sản phẩm trong từng mùa vụ để xác định công thức luân canh cây trồng;
từng vùng, từng địa phương cần lựa chọn công thức luân canh phù hợp nhằm rải vụ,
cho năng suất, hiệu quả kinh tế cao và hạn chế sâu bệnh hại ngay cả khi trồng
trái vụ đối với các loại cây trồng; sau đây là một số công thức luân canh
chung:
* Các công thức luân
canh trên đất lúa chủ yếu:
1. Lúa Xuân muộn - Lúa Mùa sớm
- Ngô đông;
2. Lúa Xuân muộn - Lúa Mùa sớm
- Cà chua vụ đông;
3. Lúa Xuân muộn - Lúa Mùa sớm
- Rau, đậu vụ đông;
4. Lúa Xuân muộn - Lúa Mùa sớm
- Dưa chuột vụ đông;
5. Lúa Xuân muộn - Lúa Mùa sớm
- Khoai tây vụ đông;
6. Lúa Xuân muộn - Lúa Mùa sớm
- Bí xanh vụ đông;
7. Lúa Xuân muộn - Lúa Mùa sớm
- Đậu tương vụ đông;
8. Lúa Xuân muộn - Lúa Mùa sớm
- Khoai lang vụ đông;
9. Lúa Xuân muộn - Lúa Mùa sớm
- Ngô TAGS vụ đông;
10. Lúa Xuân muộn - Lúa Mùa
sớm - Ớt vụ Đông;
11. Thuốc lào vụ Xuân - Lúa
Mùa sớm - Cây vụ đông;
12. Ớt vụ xuân - Lúa Mùa sớm
- Ngô vụ đông.
* Các công thức luân
canh trên đất lúa chuyển sang trồng màu:
1. Lạc xuân - Vừng - Ngô thu
đông;
2. Ngô xuân - Đậu tương hè
thu - Ngô đông;
3. Ngô xuân - Ngô hè thu -
Rau vụ đông;
4. Ớt vụ xuân - Đậu tương -
Ngô vụ đông;
5. Ngô TAGS - Đậu xanh - Ngô
TAGS;
6. Ớt - Ngô hè thu - Rau vụ
đông;
7. Ngô xuân - Lạc hè thu -
Rau đông hoặc Ngô đông;
8. Chuyên hoa, cây cảnh
9. Khoai tây vụ đông xuân -
Bí vụ hè thu - lạc thu đông
* Các công thức luân
canh trên đất lúa chuyển sang trồng rau, quả:
1. Cà chua - Xà lách xoăn -
Cần tây - Su lơ xanh - Cải bao;
2. Hành hoa - Cần tây - Dưa
lê - Cải ngọt - Đậu cô ve;
3. Hành hoa - Đậu cô ve -
Dưa lê - Cần tây - Cà chua;
4. Hành hoa - Đậu cô ve - Cần
tây - Mướp đắng - Cà chua;
5. Cà chua - Đậu đũa - Cần
tây - Su lơ xanh;
6. Dưa chuột bao tử - đậu
tương - dưa hấu;
7. Lạc xuân - Đậu tương hè
thu - Dưa hấu;
8. Khoai tây đông xuân - Dưa
(vừng hè thu - ngô) - cây vụ Đông sớm
9. Chuyên rau.
* Công thức chuyển đổi
đất lúa, kết hợp nuôi trồng thủy sản:
1. Lúa - Cá rô phi, kết hợp
nuôi cá chép, cá mè trắng;
2. Nuôi vịt - lúa cá kết hợp
4. Đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng, máy móc, trang thiết bị
Tập trung đầu tư hoàn thiện
hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng cho phù hợp với yêu cầu chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất lúa; ưu tiên đầu tư các vùng sản xuất chuyên canh; vùng sản
xuất còn khó khăn; đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại xây dựng các cơ sở
chế biến, tiêu thụ nông sản. Lồng ghép các nguồn vốn và huy động vốn ngoài ngân
sách, tiếp tục thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi
trên diện tích đất lúa chuyển đổi, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa
đồng bộ và triển khai tự động hóa các khâu từ sản xuất bảo quản chế biến vận
chuyển và tiêu thụ sản phẩm trong quá trình thực hiện chuyển đổi cây trồng.
5. Nghiên cứu, ứng dụng
chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất và chế biến
Nghiên cứu ứng dụng và du nhập
các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản
xuất trong nhà kính, nhà lưới, như: giá thể, phân bón chuyên dụng, chế phẩm
sinh học, khung nhà lưới, lưới che phủ, hệ thống tưới, thiết bị chăm sóc, thu
hoạch, hệ thống thông thoáng khí; trang thiết bị nuôi cấy mô;
Nghiên cứu, ứng dụng quy
trình công nghệ tổng hợp, quy trình cơ giới hóa đồng bộ và tự động hóa quá
trình trồng trọt và thu hoạch các loại cây trồng. Nghiên cứu phát triển quy
trình công nghệ thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp (ICM); quy trình công
nghệ sản xuất cây trồng an toàn theo VietGAP; Ứng dụng rộng rãi các công nghệ
tiên tiến trong bảo quản nông sản, làm giảm tỷ lệ hao hụt sau khi thu hoạch của
nông sản;
Nghiên cứu, ứng dụng hệ thống
giống cây trồng phù hợp từng vùng sinh thái để chuyển giao cho người sản xuất.
Tập trung nghiên cứu ứng dụng ưu thế lai và công nghệ gen để đưa các giống cây
trồng mới, cây trồng biến đổi gen có các đặc tính nông sinh học ưu việt, phù hợp
với yêu cầu của thị trường; công nghệ nhân giống để đáp ứng nhu cầu cây giống
có chất lượng cao, sạch sâu bệnh;
Nâng cao năng lực cán bộ kỹ
thuật, cán bộ khuyến nông, cán bộ quản lý, xã hội hóa đào tạo nghề đảm bảo cho
nông dân tiếp cận được các quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ mới áp dụng
trong sản xuất; Lồng ghép, tranh thủ các chương trình dự án của Nhà nước hoặc của
các tổ chức phi chính phủ để tăng cường công tác tập huấn, đào tạo, xây dựng mô
hình chuyển giao tiến bộ KHKT.
Triển khai diện rộng các mô
hình sản xuất trồng trọt, như: mô hình cơ giới hóa đồng bộ; mô hình sử dụng
phân bón chuyên cho các loại cây trồng, phân viên nén cho lúa, ngô; mô hình tưới
mía, cày sâu bón vôi trong thâm canh mía; mô hình phát triển rau an toàn; mô
hình trồng hoa, cây cảnh, mô hình xây dựng cánh đồng mẫu lớn gắn đầu tư sản xuất
với tiêu thụ sản phẩm cây trồng, mô hình quản lý dịch hại tổng hợp, quản lý
dinh dưỡng tổng hợp, ...
Rà soát các chương trình khoa
học công nghệ, cấp nhà nước, cấp tỉnh để tập trung ưu tiên việc ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ về lĩnh vực: giống, công nghệ canh tác tiên tiến,
công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, chế
biến cho việc thực hiện chuyển đổi cây trồng trên đất lúa.
Tăng cường hợp tác với các
cơ sở nghiên cứu, các viện, học viện, các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
để nghiên cứu, ứng dụng, xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả.
6. Thu hút các doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
Ưu tiên thu hút và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp; khuyến
khích các doanh nghiệp khoa học công nghệ sản xuất các sản phẩm có lợi thế về
thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước như: trồng hoa, trồng rau
trong nhà lưới (cà chua, dưa leo, rau, ớt..); lúa gạo chất lượng cao, mía, ngô,
thức ăn gia súc; sản xuất cây giống, con giống, phân bón, chế phẩm sinh học quy
mô công nghiệp. Đặc biệt quan tâm ưu đãi các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
theo chuỗi giá trị liên kết với nông dân từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp
đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; từng bước mở rộng quy mô và
hoạt động của các doanh nghiệp khoa học công nghệ; kết hợp giữa nghiên cứu, thử
nghiệm và sản xuất; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp theo hướng đa
ngành, đa lĩnh vực.
7. Xúc tiến thương mại
Lồng ghép các chương trình,
dự án để tổ chức chiến lược quảng bá, giới thiệu các sản phẩm nông sản của
Thanh Hóa; giới thiệu sản phẩm trên website, phương tiện truyền thông, du lịch,
sự kiện văn hóa. Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại như hội chợ, diễn
đàn chuyên ngành nhằm giới thiệu tiềm năng, lợi thế của địa phương; tăng cường
nắm bắt thông tin, phân tích thị trường; đẩy mạnh quan hệ, giao dịch với đối
tác để lựa chọn sản phẩm đưa vào sản xuất vừa phát huy được lợi thế cho năng suất,
chất lượng vừa có thị trường tiêu thụ ổn định.
Tổ chức, hợp tác giữa các cơ
quan xúc tiến thương mại của Nhà nước về khảo sát thị trường, tham gia triển
lãm, hội chợ, xây dựng và phát triển kênh phân phối riêng tại thị trường trong
tỉnh, trong nước và ở nước ngoài thông qua các chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia, chương trình xúc tiến của tỉnh.
Tăng cường hoạt động tuyên
truyền, quảng bá nâng cao nhận thức đối với doanh nghiệp, địa phương và người
tiêu dùng về các sản phẩm của "Xứ Thanh" xây dựng thương hiệu cho các
mặt hàng nông sản chủ lực.
Tiếp tục thực hiện cải cách
thủ tục, tạo mọi điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển
sản xuất, thu mua, bao tiêu sản phẩm cho nông dân theo chuỗi giá trị; gắn với đầu
tư liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm, cần khuyến khích các doanh nghiệp
xây dựng cơ sở, trụ sở, chi nhánh tại địa phương để tạo mối quan hệ vững chắc
trong liên kết sản xuất.
8. Cơ chế chính sách
Triển khai thực hiện có hiệu
quả các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh như: Luật Đất đai số
45/2013/QH13, ngày 29/11/2013 của Quốc hội; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, ngày
19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 35/2015/NĐ-CP, ngày 13/4/2015 của Chính phủ
về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị quyết số 63/NQ-CP, ngày 23/12/2009 của
Chính phủ về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg,
ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 về Chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn. Chính sách khuyến khích thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo Quyết định số 5643/2015/QĐ-UBND; Chính sách hỗ trợ sản xuất giống
cây trồng vật nuôi giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 5637/ 2015/QĐ-UBND
của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Ngoài ra, các địa phương,
tùy theo điều kiện cụ thể của đơn vị mình cần ban hành chính sách hỗ trợ công
tác chuyển đổi đất trồng lúa năng suất, hiệu quả thấp sang trồng các loại cây
trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, và UBND các huyện có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Phương
án, giai đoạn 2016 - 2020; hướng dẫn và định hướng lựa chọn cây trồng, loại thủy
sản phù hợp vào sản xuất; hàng năm tổng hợp kết quả chuyển đổi báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Chủ trì phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan rà soát quy hoạch
các loại cây trồng, quy hoạch hệ thống thủy lợi và tham mưu các cơ chế, chính
sách khuyến khích chuyển đổi cây trồng trên đất trồng lúa kém hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí lồng ghép các
nguồn vốn để thực hiện Phương án chuyển đổi đất trồng lúa năng suất, hiệu quả
thấp sang các loại cây trồng khác và kết hợp nuôi trồng thủy sản để có hiệu quả
kinh tế cao hơn, giai đoạn 2016-2020; tham mưu cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến
khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chuyển đổi
đảm bảo quy hoạch, đúng mục đích sử dụng đất; thẩm định, đánh giá tác động môi trường
và các tiêu chí về môi trường của các đề án, dự án.
Chủ trì hướng dẫn các địa
phương, chủ đầu tư, hộ kinh doanh việc thu hồi đất, giao đất, thuê đất và sử dụng
đất đúng theo quy định; trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chuyển mục đích sử dụng
đất lúa.
4. Sở Khoa học và Công
nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh phê duyệt các đề tài, dự án khoa học và
công nghệ có liên quan đến phát triển nông nghiệp.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và các doanh nghiệp đưa nhanh các TBKT mới, công nghệ cao vào sản xuất,
đặc biệt là xây dựng mô hình ứng dụng giống cây trồng biến đổi gen trong nông
nghiệp; lồng ghép các chương trình, dự án khoa học công nghệ cao vào sản xuất
mang lại hiệu quả kinh tế cao; đồng thời nghiên cứu, đánh giá và dự báo tác động
của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, các nhiệm vụ
khoa học công nghệ, dự báo thị trường tiêu thụ.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT và các ngành có liên quan hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
ngân sách Nhà nước để thực hiện các cơ chế, chính sách có liên quan đến chuyển
đổi cây trồng trên đất lúa. Xây dựng dự toán, cân đối nguồn vốn, theo kế hoạch
các nội dung về thực hiện các cơ chế, chính sách đã được UBND tỉnh phê duyệt.
6. Sở Công thương
Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch
hoạt động nghiên cứu, dự báo thị trường, đánh giá khả năng cạnh tranh của sản
phẩm nông sản của Thanh Hóa trên thị trường trong nước và thị trường thế giới;
Chủ trì và phối hợp với các
đơn vị liên quan, doanh nghiệp để xây dựng chính sách hỗ trợ giới thiệu sản phẩm,
mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại đối với các doanh nghiệp chế biến; các
thương hiệu cho sản phẩm nông sản của địa phương, thương hiệu doanh nghiệp;
Chủ trì phối hợp với các
ngành, địa phương, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch để hỗ trợ quảng bá, xúc tiến
xuất khẩu, phát triển thị trường cho doanh nghiệp, sản phẩm nông sản và thương
hiệu các loại nông sản của tỉnh, trình UBND tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Phương án chuyển
đổi đất trồng lúa năng suất, hiệu quả thấp sang các loại cây trồng khác và kết
hợp nuôi trồng thủy sản để có hiệu quả kinh tế cao hơn trên địa bàn tỉnh huyện,
giai đoạn 2016 - 2020; xây dựng kế hoạch chuyển đổi cây trồng trên đất lúa hàng
năm của huyện gửi Sở Nông nghiệp và PTNT; hàng năm báo cáo kết quả triển khai
thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo các xã xây dựng và
thực hiện kế hoạch chuyển đổi, quản lý, giám sát các HTX, chủ hợp đồng và hộ
nông dân đã ký kết hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp; phát hiện kịp thời những
vướng mắc của doanh nghiệp và người sản xuất trong quá trình thực hiện; kịp thời
xử lý những vấn đề thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của UBND cấp huyện và chủ động
làm việc với các ngành có liên quan, báo cáo UBND tỉnh xử lý những vấn đề vượt
thẩm quyền của UBND cấp huyện.
- Tùy điều kiện của địa
phương ban hành các chính sách hỗ trợ chuyển đổi cây trồng trên đất lúa; có biện
pháp giúp đỡ cần thiết, tạo điều kiện cho người sản xuất và doanh nghiệp thực
hiện hợp đồng đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các HTX
và nông dân ký hợp đồng sản xuất, bao tiêu sản phẩm theo chuỗi giá trị; phối hợp
với các ngành liên quan và các doanh nghiệp tổ chức tập huấn, xây dựng các mô
hình sản xuất.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Trực tiếp triển khai thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển các loại cây trồng hàng năm do UBND huyện
giao; hướng dẫn, hỗ trợ hộ nông dân chuyển đổi cây trồng, dồn điền đổi thửa để
hình thành vùng sản xuất nguyên liệu tập trung và chuyển đổi mục đích sử dụng đất
theo đúng các qui định của pháp luật; khích nông dân.
- Chỉ đạo, giám sát quá
trình thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia hợp đồng. Phối hợp với doanh nghiệp kiểm tra, đôn đốc,
hỗ trợ, chỉ đạo các tổ chức, cá nhân thực hiện kế hoạch sản xuất, thu hoạch, vận
chuyển theo đúng hợp đồng đã ký kết.
- Thường xuyên báo cáo kết
quả triển khai, thực hiện với UBND huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT và các
ngành có liên quan cấp huyện.
9. Các doanh nghiệp
- Phối hợp với các cấp, các
ngành, địa phương rà soát bổ sung quy hoạch phát triển các loại cây trồng để có
vùng nguyên liệu tập trung phù hợp với nhu cầu phát triển doanh nghiệp.
- Ký hợp đồng trực tiếp với
HTX, tổ hợp tác, chủ hợp đồng hoặc với từng hộ nông dân và thực hiện đúng, đầy
đủ các khoản trong hợp đồng đã ký kết.
- Đầu tư ứng trước vốn, vật
tư, giống, phân bón đảm bảo chất lượng và bao tiêu toàn bộ sản phẩm do đơn vị
đã đầu tư thuộc vùng quy hoạch, thông qua các hợp đồng đã ký kết với các tổ chức,
cá nhân sản xuất; Có giải pháp và chính sách cụ thể hỗ trợ nông dân phát triển
vùng nguyên liệu tập trung, áp dụng kỹ thuật thâm canh và cơ giới hóa vào sản
xuất, để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
- Phối hợp với các ngành,
các địa phương hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch,
bảo quản và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, tiên tiến cho hộ sản xuất.
10. Ủy ban mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội nghề nghiệp, các cơ quan
thông tin, truyền thông
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của các cấp, các ngành; có kế hoạch tổ chức các hoạt động
tuyên truyền và vận động đông đảo quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào đề
án.
Báo Thanh Hóa, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh các cơ quan thông tin đại chúng, các đoàn thể chính
trị - xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND các cấp tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt các văn bản, chỉ thị, nghị quyết, tạo chuyển biến sâu sắc
về nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh. Đồng thời, lập
chuyên trang, chuyên mục để thông tin thường xuyên về các mô hình tốt, các điển
hình tiên tiến, để kịp thời động viên, khuyến khích học tập các mô hình, các điển
hình và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham
gia đề án./.
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH DIỆN TÍCH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT LÚA GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
Đơn
vị tính: ha
Đơn vị
|
Diện tích đất trồng lúa chuyển sang các loại cây trồng khác và NTTS
(ha)
|
Tổng
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Toàn tỉnh
|
27.000
|
4.705
|
4.954
|
5.683
|
5.738
|
5.920
|
Nông Cống
|
1.400
|
410
|
300
|
255
|
255
|
180
|
Thành phố
|
1.700
|
300
|
350
|
450
|
350
|
250
|
Thọ Xuân
|
2.750
|
230
|
400
|
540
|
710
|
870
|
Hậu Lộc
|
1.500
|
210
|
240
|
288
|
362
|
400
|
Yên Định
|
2.200
|
500
|
500
|
500
|
400
|
300
|
Hoằng Hóa
|
1.600
|
300
|
300
|
400
|
300
|
300
|
Bá Thước
|
1.820
|
215
|
300
|
370
|
435
|
500
|
Thạch Thành
|
1.542
|
386
|
|
385
|
385
|
386
|
Vĩnh Lộc
|
861
|
341
|
188
|
107
|
75
|
150
|
Triệu Sơn
|
2.350
|
300
|
400
|
450
|
500
|
700
|
Đông Sơn
|
1.295
|
250
|
295
|
295
|
290
|
165
|
Hà Trung
|
1.061
|
132
|
329
|
252
|
168
|
180
|
Quảng Xương
|
1.500
|
200
|
250
|
250
|
400
|
400
|
Như Thanh
|
560
|
100
|
140
|
150
|
90
|
80
|
Thiệu Hóa
|
1.600
|
250
|
280
|
330
|
380
|
360
|
Nga Sơn
|
650
|
90
|
150
|
150
|
150
|
110
|
Như Xuân
|
250
|
110
|
50
|
50
|
20
|
20
|
Ngọc Lặc
|
239
|
43
|
70
|
50
|
40
|
36
|
Tĩnh Gia
|
770
|
100
|
150
|
150
|
150
|
220
|
Cẩm Thủy
|
361
|
41
|
50
|
70
|
90
|
110
|
Bỉm Sơn
|
137
|
23
|
27
|
31
|
28
|
28
|
Lang Chánh
|
109
|
29
|
20
|
20
|
20
|
20
|
Thường Xuân
|
180
|
45
|
30
|
30
|
30
|
45
|
Sầm Sơn
|
150
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
Quan Hóa
|
160
|
30
|
40
|
30
|
30
|
30
|
Quan Sơn
|
200
|
30
|
50
|
40
|
40
|
40
|
Mường Lát
|
55
|
10
|
15
|
10
|
10
|
10
|
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT ĐẤT
LÚA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Đơn
vị tính: ha
TT
|
Đơn vị
|
Ngô
|
TACN
|
Mía
|
CAQ, cây dược liệu
|
Rau
|
Lúa - cá
|
Khác
|
|
Toàn tỉnh
|
6.577,8
|
2.565,9
|
2.025,0
|
1.967.7
|
5.820,1
|
5.058.1
|
2.985,4
|
1
|
Thành phố
|
100
|
20
|
0.0
|
200.0
|
500.0
|
300.0
|
580.0
|
2
|
Sầm Sơn
|
20
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|
80.0
|
20.0
|
30.0
|
3
|
Bỉm Sơn
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|
13.0
|
124.0
|
0.0
|
4
|
Thọ Xuân
|
1.000
|
150.0
|
200.0
|
520.0
|
300.0
|
580.0
|
0.0
|
5
|
Đông Sơn
|
200
|
120.0
|
22.0
|
140.0
|
128.0
|
530.0
|
155.0
|
6
|
Nông Cống
|
50
|
340.0
|
70.0
|
140.0
|
50.0
|
180.0
|
570.0
|
7
|
Triệu Sơn
|
550
|
250.0
|
220.0
|
70.0
|
550.0
|
500.0
|
210.0
|
8
|
Quảng Xương
|
220
|
130.0
|
0.0
|
65.0
|
685.0
|
100.0
|
300.0
|
9
|
Hà Trung
|
29
|
25.8
|
0.0
|
64.5
|
117.9
|
774.1
|
49.7
|
10
|
Nga Sơn
|
200
|
15.0
|
0.0
|
13.2
|
213.8
|
158.0
|
50.0
|
11
|
Yên Định
|
600
|
150.0
|
0.0
|
300.0
|
900.0
|
150.0
|
100.0
|
12
|
Thiệu Hóa
|
300
|
150.0
|
0.0
|
115.0
|
665.0
|
310.0
|
60.0
|
13
|
Hoằng Hóa
|
300
|
250.0
|
0.0
|
100.0
|
500.0
|
300.0
|
150.0
|
14
|
Hậu Lộc
|
200
|
113.3
|
0.0
|
110.0
|
240.0
|
500.0
|
336.7
|
15
|
Tĩnh Gia
|
200
|
70.0
|
0.0
|
50.0
|
300.0
|
150.0
|
0.0
|
16
|
Vĩnh Lộc
|
250
|
144.0
|
50.0
|
30.0
|
127.0
|
205.0
|
55.0
|
17
|
Thạch Thành
|
836,8
|
134.8
|
400.0
|
0.0
|
38.4
|
132.0
|
0.0
|
18
|
Cẩm Thủy
|
51
|
130.0
|
20.0
|
15.0
|
110.0
|
15.0
|
20.0
|
19
|
Ngọc Lặc
|
70
|
33.0
|
38.0
|
0.0
|
42.0
|
5.0
|
51.0
|
20
|
Lang Chánh
|
46
|
25.0
|
0.0
|
0.0
|
25.0
|
0.0
|
13.0
|
21
|
Như Xuân
|
110
|
0.0
|
35.0
|
0.0
|
55.0
|
10.0
|
40.0
|
22
|
Như Thanh
|
100
|
125.0
|
240.0
|
15.0
|
80.0
|
0.0
|
0.0
|
23
|
Thường Xuân
|
40
|
40.0
|
0.0
|
0.0
|
80.0
|
15.0
|
5.0
|
24
|
Bá Thước
|
850
|
150.0
|
730.0
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|
90.0
|
25
|
Quan Hóa
|
100
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|
60.0
|
26
|
Quan Sơn
|
100
|
0.0
|
0.0
|
20.0
|
20.0
|
0.0
|
60.0
|
27
|
Mường Lát
|
55
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|