ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2018/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 15 tháng 6
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 1350/TNMT-TTr ngày
23/5/2018; Báo cáo thẩm
định số 194/BC-STP ngày 21/5/2018 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình
tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết
định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2018.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thanh tra Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn
bản QPPL, Bộ Tư pháp (để b/c);
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UB tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, NC, TCD, NL2
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có
hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Chủ tịch UBND các cấp; các bên tranh
chấp; người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thi hành và cưỡng chế theo quy định
này.
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện việc cưỡng chế
1. Việc cưỡng chế quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận kết quả hòa giải thành phải căn cứ vào
nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành và tình hình thực tế địa phương; đảm bảo khách quan, công khai, dân chủ, tuân thủ trình tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật và Quy định này; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tính mạng, tài sản của các bên tranh chấp đất đai và của
người tham gia cưỡng chế.
2. Tôn trọng sự thỏa thuận của các
bên tranh chấp đất đai trong bất cứ giai đoạn nào của quá trình cưỡng chế nếu
thỏa thuận đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội, không xâm phạm lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. Việc thỏa thuận
của các bên tranh chấp phải được lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm,
nội dung thỏa thuận, có chữ ký của tất cả các bên tranh chấp và có xác nhận của
UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp, gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của
pháp luật đất đai.
3. Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng
chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện
cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày
hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; các
ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ
là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
Trường hợp Ban cưỡng chế nhận thấy nếu
thi hành quyết định cưỡng chế sẽ ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự xã hội
thì xem xét, trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tạm
hoãn thi hành quyết định cưỡng chế.
4. Việc cưỡng chế chỉ được đình chỉ khi có quyết định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 4. Điều kiện
thực hiện cưỡng chế
Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi
có đủ các điều kiện sau:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực thi hành mà các bên
hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định
và đã được UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành.
2. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã được
niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư nơi có đất tranh chấp.
3. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công
nhận hòa giải thành đã có hiệu lực thi hành.
4. Người bị cưỡng chế đã nhận được
Quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
UBND cấp xã lập biên bản.
Điều 5. Thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế
Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Điều 6. Thời hạn
cưỡng chế
Thời hạn cưỡng chế không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế
(không bao gồm thời gian quy định tại Khoản 2 Điều 9 Điều 11 của Quy định này,
thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều 14 Quy định này).
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC
THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ
Điều 7. Xác minh
về điều kiện bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế
1. Khi người phải chấp hành nhưng
không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận
hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật thì Chủ tịch UBND cấp huyện giao Phòng
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tư pháp và cơ quan có liên
quan tiến hành xác minh về các điều kiện bảo đảm thi hành
quyết định cưỡng chế.
2. Cơ quan được giao xác minh về điều
kiện bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm:
a) Rà soát các điều kiện thực hiện cưỡng
chế quy định tại Điều 4 Quy định này. Nếu điều kiện nào chưa đảm bảo thì đề nghị với cơ quan,
tổ chức có liên quan hoặc UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp
thực hiện các công việc tương ứng để đảm bảo điều kiện đó.
b) Thu thập thông tin về người phải
chấp hành bao gồm các thông tin về: tên, tuổi, địa chỉ,
nhân thân, hoàn cảnh gia đình, sức khỏe, nơi cư trú, nơi công tác và một số
thông tin khác nếu thấy cần thiết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan lưu giữ hoặc có các thông tin về người phải chấp hành có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu khi nhận được yêu cầu, đề nghị của
cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý
do bằng văn bản.
c) Khảo sát hiện trạng diện tích đất thuộc đối tượng cưỡng chế nhằm xác định rõ tình trạng của đất chuẩn bị cưỡng chế. Trường hợp trên đất
cưỡng chế có tài sản, công trình xây dựng, vật kiến trúc khác thì phải xác định
rõ số lượng, loại công trình, thời điểm hình thành, đồng thời xử lý như sau:
- Nếu tài sản, công trình, vật kiến
trúc phát sinh sau khi có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
công nhận hòa giải thành thì lập biên bản yêu cầu người có
tài sản, công trình xây dựng, vật kiến trúc khác tự tháo dỡ, di chuyển ra khỏi
diện tích đất thuộc đối tượng cưỡng chế để phục vụ công tác cưỡng chế;
- Nếu tài sản, công trình, vật kiến
trúc có trước khi có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công
nhận hòa giải thành thì làm việc với người có tài sản, công trình, vật kiến
trúc để xác định rõ các yêu cầu của người có tài sản, công
trình, vật kiến trúc đó, cụ thể:
+ Trường hợp người có tài sản, công
trình, vật kiến trúc không có yêu cầu thì lập biên bản hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu người có tài sản, công trình, vật kiến trúc
tự tháo dỡ, di chuyển ra khỏi diện tích đất thuộc đối tượng
cưỡng chế để phục vụ công tác cưỡng
chế;
+ Trường hợp người có tài sản, công
trình, vật kiến trúc có yêu cầu về tài sản hoặc bồi thường thiệt hại thì báo
cáo Chủ tịch UBND cấp huyện biết để chỉ đạo xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Kết thúc việc xác minh, chậm nhất
sau 03 (ba) ngày làm việc cơ quan chủ trì xác minh phải có báo cáo bằng văn bản, đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc
cưỡng chế, thành lập Ban cưỡng chế. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Chủ tịch UBND cấp huyện phải ra quyết định cưỡng
chế và thành lập Ban cưỡng chế.
Điều 8. Ban hành
quyết định cưỡng chế, thành lập Ban cưỡng chế
1. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế. Quyết định cưỡng chế phải bao gồm các nội dung chính sau
đây:
a) Căn cứ ban hành quyết định cưỡng
chế.
b) Căn cứ để thực hiện việc cưỡng chế.
c) Họ, tên, số điện thoại, địa chỉ của
người bị cưỡng chế.
d) Nội dung cưỡng chế.
đ) Thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng
chế.
e) Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập Ban cưỡng chế. Việc thành lập Ban cưỡng chế được thể hiện bằng quyết
định riêng hoặc trong cùng quyết định cưỡng chế. Trường hợp thành lập Ban cưỡng
chế trong cùng quyết định cưỡng chế thì quy định cụ thể
quyền hạn, trách nhiệm của Ban cưỡng chế.
Thành phần Ban cưỡng chế gồm: Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là trưởng ban; Thành viên đại diện cho các cơ
quan cấp huyện gồm: Thanh tra, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, xây dựng; đại
diện Lãnh đạo UBND cấp xã nơi có đất.
Tùy theo tính chất của từng vụ việc cụ
thể, ngoài các thành phần trên, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bổ sung
thành viên Ban cưỡng chế cho phù hợp với tình hình thực tế nhiệm vụ.
Điều 9. Gửi, niêm
yết công khai quyết định cưỡng chế
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, Ban cưỡng chế có trách nhiệm gửi,
niêm yết công khai quyết định cưỡng chế theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này.
2. Quyết định cưỡng chế được giao trực
tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình
thức bảo đảm (đối với trường hợp người bị cưỡng chế cư trú, công tác ngoài địa
bàn tỉnh) và thông báo cho người bị cưỡng chế biết.
a) Đối với trường hợp Quyết định được
giao trực tiếp thì việc giao nhận phải được lập thành biên bản. Trường hợp người
bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì đại diện
Ban cưỡng chế lập biên bản về việc từ chối nhận quyết định
cưỡng chế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, có đại diện thôn; khối, xóm,
bản, khu dân cư hoặc ít nhất 02 (hai) người chứng kiến và được coi là
quyết định đã được bàn giao.
b) Đối với trường hợp gửi qua bưu điện
bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 (mười)
ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ
ba mà bị trả lại do người cưỡng chế cố tình không nhận và quyết định cưỡng chế
đã được niêm yết theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có căn cứ cho rằng người
bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế
thì coi như quyết định cưỡng chế đã được gửi cho người bị cưỡng chế.
c) Quyết định cưỡng chế phải được gửi cho các bên
liên quan trong tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban mặt trận tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Niêm yết quyết định cưỡng chế:
a) Chậm nhất sau 3 ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, Ban cưỡng chế phối hợp với UBND cấp xã
nơi thực hiện việc cưỡng chế phải tổ chức niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã và Nhà văn hóa hoặc địa điểm sinh hoạt công cộng của khối, thôn, xóm, bản, khu dân cư nơi thực hiện
việc cưỡng chế trong vòng 07 (bảy) ngày liên tục kể từ ngày niêm yết;
b) Việc niêm yết và kết thúc niêm yết
phải được lập thành văn bản có ký xác nhận của cơ quan tổ
chức niêm yết.
Điều 10. Lập,
phê duyệt kế hoạch cưỡng chế
1. Ban cưỡng chế lập kế hoạch cưỡng
chế và chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định cưỡng
chế, Ban cưỡng chế phải trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch cưỡng
chế.
Kế hoạch cưỡng chế gồm các nội dung
chính sau:
a) Mục đích, yêu cầu của việc cưỡng
chế.
b) Thời gian, địa điểm, tiến độ thực
hiện cưỡng chế.
c) Nội dung, đối tượng, phương pháp
cưỡng chế.
d) Thành phần, lực lượng tham gia cưỡng
chế.
đ) Phương tiện, công cụ phục vụ, hỗ
trợ cưỡng chế.
e) Dự kiến các
tình huống phát sinh và phương án ứng phó.
g) Chi phí thực hiện cưỡng chế và dự
trù nguồn kinh phí ứng trước bảo đảm cho việc cưỡng chế.
h) Phương án bố trí nơi ở cho người
phải di chuyển chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế (nếu có).
i) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan.
2. Sau khi kế hoạch cưỡng chế được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, Ban cưỡng chế họp,
phổ biến kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể đến các thành viên Ban cưỡng chế,
thành phần, lực lượng trực tiếp cưỡng chế, thành phần, lực
lượng tham gia cưỡng chế.
Điều 11. Vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế
Trước khi thực hiện cưỡng chế ít nhất
05 (năm) ngày làm việc, Ban cưỡng chế phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục người bị
cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành.
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành thì Ban cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp
hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định được thực
hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế không
chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành sau khi đã được vận động, thuyết phục thì Ban cưỡng
chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế thực hiện các nội
dung của quyết định.
Điều 12. Tiến
hành cưỡng chế
1. Ban cưỡng chế thực hiện việc cưỡng
chế với sự tham gia chứng kiến của đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp
xã, đại diện khối, thôn, bản, khu dân cư nơi cưỡng chế.
Trước khi bắt đầu việc cưỡng chế, người
chủ trì cưỡng chế đọc, công bố công khai nội dung quyết định cưỡng chế, biện
pháp cưỡng chế, thời hạn thực hiện việc cưỡng chế; nêu rõ quyền và nghĩa vụ của
người bị cưỡng chế, người thực hiện cưỡng chế theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người bị cưỡng chế vắng mặt
tại buổi cưỡng chế, Ban cưỡng chế vẫn tiến hành cưỡng chế sau khi đã công bố
quyết định cưỡng chế.
2. Ban cưỡng chế buộc người bị cưỡng
chế và những người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, di chuyển tài sản (nếu
có) ra khỏi khu đất cưỡng chế. Nếu người bị cưỡng chế không tự di chuyển tài sản thì Ban cưỡng chế lập
biên bản xác định rõ số lượng, chủng loại, tình trạng tài sản có xác nhận của đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện thôn, xóm, khối, bản, khu dân cư và chữ
ký hoặc điểm chỉ của người có tài sản, trường hợp người có tài sản từ chối ký
biên bản thì người lập biên bản ghi rõ việc này và ký xác nhận; thực hiện việc
di chuyển tài sản ra khỏi khu vực cưỡng chế. Người bị cưỡng chế có trách nhiệm
quản lý tài sản của mình.
Trường hợp không có người nhận tài sản
hoặc người bị cưỡng chế không nhận tài sản hoặc không có đủ điều kiện quản lý
tài sản thì Ban cưỡng chế bàn giao tài sản đó cho UBND cấp xã nơi cưỡng chế quản
lý theo quy định, đồng thời thông báo cho người có tài sản biết. Chi phí hợp lý
liên quan đến việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản
do người bị cưỡng chế chi trả.
3. Ban cưỡng chế xác định ranh giới,
mốc giới trên thực địa theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
công nhận hòa giải thành; bàn giao quyền sử dụng phần diện tích đất tranh chấp
cho bên được chỉ định trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
công nhận hòa giải thành.
4. Ban cưỡng chế lập biên bản ghi lại
toàn bộ diễn biến việc cưỡng chế, các tình huống phát sinh (nếu có).
Biên bản phải có chữ ký của đại diện các lực lượng trực tiếp
cưỡng chế, đại diện thôn, xóm, khối, bản, khu dân cư, người
bị cưỡng chế, người chứng kiến; trường hợp người bị cưỡng
chế từ chối ký biên bản thì người lập biên bản ghi rõ việc này và ký xác nhận.
Điều 13. Kết
thúc việc cưỡng chế
Kết thúc việc cưỡng chế, Chủ tịch
UBND cấp huyện giao các cơ quan chuyên môn thực hiện các công việc sau đây:
1. Lưu giữ hồ sơ cưỡng chế, bao gồm:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành.
b) Báo cáo kết quả xác minh về các điều
kiện bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế.
c) Quyết định cưỡng chế, Quyết định
thành lập Ban cưỡng chế
d) Kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt.
đ) Các biên bản giao, gửi, công khai,
niêm yết quyết định cưỡng chế, thông báo thời gian cưỡng chế; biên bản tạm quản
lý tài sản cưỡng chế; biên bản bàn giao bảo quản tài sản tạm quản lý và các
biên bản khác.
e) Các biên bản đối thoại, vận động,
thuyết phục người phải chấp hành, người bị cưỡng chế.
f) Biên bản cưỡng chế hoặc biên bản
thỏa thuận thành của các bên tranh chấp hoặc biên bản ghi nhận chấp hành của
người bị cưỡng chế.
g) Thông báo nhận tài sản (nếu có);
h) Hình ảnh, thiết bị ghi hình, ghi
âm (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan.
2. Sao gửi 01 (một)
bộ hồ sơ liên quan đến cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền để
thực hiện việc tham mưu việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Ban cưỡng chế thông báo bằng văn bản
về kết quả cưỡng chế cho người bị cưỡng chế và niêm yết kết quả cưỡng chế tại
UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 14. Trách
nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra UBND
cấp huyện thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Phối hợp chặt
chẽ với các ngành, UBND cấp huyện hướng dẫn giải quyết vướng
mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, hòa giải tranh chấp đất đai.
2. Thanh tra tỉnh
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn việc thực hiện giải quyết
tranh chấp đất đai, hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở.
3. Công an tỉnh
Chỉ đạo, tổ chức
lực lượng nắm chắc diễn biến, tình hình liên quan các tổ chức, cá nhân phải cưỡng
chế. Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố, thị xã đảm bảo an ninh trật tự trong
quá trình thực hiện cưỡng chế.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình, Báo Hà Tĩnh
Phối hợp thực hiện công tác tuyên
truyền, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, vận động người
phải chấp hành tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và
quyết định công nhận hòa giải thành trong tranh chấp đất đai.
5. Các Sở, ngành có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện giải quyết
các khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực của ngành khi UBND cấp huyện có
yêu cầu.
Điều 15. Trách
nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Tổ chức cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã có
hiệu lực pháp luật; chỉ đạo tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành đã có hiệu lực.
2. Tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị,
phản ánh, khiếu nại có liên quan đến việc cưỡng chế theo
quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ban cưỡng chế
1. Xây dựng kế hoạch cưỡng chế; phân
công cụ thể cho thành viên Ban cưỡng chế, cơ quan tham gia cưỡng chế, lập dự
toán kinh phí phục vụ cho việc cưỡng chế chấp hành; tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế theo trình tự thủ tục quy định trong Quy định
này.
2. Hoàn thiện hồ sơ cưỡng chế theo
nhiệm vụ Chủ tịch UBND cấp huyện giao.
Điều 17. Trách
nhiệm của UBND cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế
1. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên
quan gửi, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế, văn bản thông báo thời gian
cưỡng chế; thông báo trên các phương tiện truyền thông tại
địa phương về việc cưỡng chế; phối hợp cơ quan liên quan bố trí nơi ở tạm, hỗ
trợ tìm nơi ở mới cho người bị cưỡng chế trong trường hợp
phải di chuyển chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế mà không còn
chỗ ở nào khác và không tự tạo lập được chỗ ở mới.
2. Chấp hành quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế, phân công trách
nhiệm của Ban cưỡng chế.
3. Cử lực lượng tham gia công tác cưỡng
chế; phối hợp di chuyển người và tài sản (nếu có) ra khỏi nơi cưỡng chế;
bảo quản và lưu giữ tài sản của người bị cưỡng chế trong
trường hợp không có người nhận tài sản hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản.
4. Các trách nhiệm
khác khi được giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến trách nhiệm phối hợp cưỡng chế với Ban cưỡng
chế và chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Điều
khoản chuyển tiếp
Các quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành ban hành trước ngày quy định này
có hiệu lực nếu chưa thực hiện cưỡng chế thì thực hiện
theo Quy định này.
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc thì kịp thời thông tin, phản ánh, đề xuất gửi
đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.