ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2017/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 15 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TÁCH THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 thảng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết về thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03
tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số: 3969/TTr-STNMT ngày 22 tháng 8 năm 2017 và Tờ trình
số 4305/TTr-STNMT ngày 08 tháng 9 năm 2017 về việc ban hành quy định về tách thửa
đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa — Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này Quy định về tách thửa đất trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp
sau:
a) Bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị
định số: 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
b) Các trường hợp giao dịch về quyền sử dụng đất
có tách thửa đã được công chứng, chứng thực phù hợp với quy định tách thửa trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành;
c) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi
một phần thửa đất;
d) Tách thửa đất trong các khu công nghiệp; cụm
công nghiệp;
đ) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ
gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết
hoặc xây dựng trụ sở cơ quan, các công trình sự nghiệp, công trình công cộng phục
vụ dân sinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có sử dụng đất.
2. Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền thực hiện các thủ tục về tách thửa theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều kiện để thực hiện
việc tách thửa
1. Điều kiện chung: Thửa đất đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).
2. Điều kiện thực hiện tách thửa đối với hộ gia
đình, cá nhân:
a) Việc chia tách thửa đất để hình thành thửa đất
mới phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại
Điều 171 Luật Đất đai năm 2013.
b) Diện tích được phép tách thửa để hình thành
thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa phải bằng hoặc
lớn hơn diện tích tối thiểu được quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Quyết định này.
Trường hợp tách một phần diện tích của một hay
nhiều thửa đất thành một hay nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối
thiểu để hợp với thửa đất liền kề thì các thửa đất còn lại sau khi chia tách và
thửa đất hợp thửa mới phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu
quy định. Việc giải quyết cho tách thửa trong trường hợp này phải được xử lý đồng
thời với việc hợp thửa đất (điều kiện hợp thửa phải cùng nhóm đất) và cấp Giấy
chứng nhận cho thửa đất mới.
c) Đối với thửa đất trong đô thị, phải có quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt hoặc bản vẽ tổng mặt bằng trong nội dung thiết
kế cơ sở của dự án (đối với dự án thuộc trường hợp không phải lập quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị) hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và đồng thời phải có Quy
chế quản lý quy hoạch – kiến trúc đô thị được duyệt. Trường hợp không có các
quy hoạch trên thì áp dụng quy hoạch sử dụng đất và quy định tại Điều 4 Quyết định
này để giải quyết việc tách thửa.
d) Đối với thửa đất ngoài đô thị, áp dụng quy hoạch
xây dựng nông thôn (được quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Xây dựng 2014), trường
hợp không có quy hoạch xây dựng nông thôn thì áp dụng tổng mặt bằng của dự án
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp không có các quy hoạch
trên thì áp dụng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông thôn mới và quy định tại
Điều 4 Quyết định này để giải quyết tách thửa.
đ) Quy định tách thửa có hình thành đường giao
thông:
Thửa đất hình thành sau khi tách thửa phải có ít
nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu hoặc phải xây dựng đường
giao thông theo quy định tại khoản này (không bao gồm trường hợp tách thửa để hợp
vào thửa đất liền kề đã tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu và tách thửa đất
đối với đất nông nghiệp). Cụ thể như sau:
Đối với khu vực đô thị: Đường giao thông xây dựng
mới hình thành trong khu dân cư hiện hữu phải đảm bảo có bề rộng không nhỏ hơn
4m và ngoài khu dân cư hiện hữu có bề rộng không nhỏ hơn 7m (bao gồm lòng đường
và vỉa hè). Riêng thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa và các đô thị đã có quy
chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị đã phê duyệt thì thực hiện theo Quy chế
này;
Đối với khu vực nông thôn: Đường giao thông xây
dựng mới hình thành phải đảm bảo có bề rộng lòng đường không nhỏ hơn 4m;
Đối với thửa đất tiếp giáp với đường giao thông
hiện hữu, được tách thửa đất theo đường giao thông hiện hữu.
e) Khi giải quyết hồ sơ tách thửa đất, chủ sử dụng
đất phải hoàn thành việc xây dựng đường giao thông; đảm bảo cung cấp các dịch vụ
thiết yếu gồm cấp điện, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và đấu nối với
đường giao thông hiện hữu.
3. Điều kiện thực hiện tách thửa đối với tổ chức:
việc thực hiện tách thửa theo dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch chi tiết, quy
hoạch phân khu chức năng và bản vẽ tổng mặt bằng kèm theo nội dung thiết kế cơ
sở của dự án (đối với dự án không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo
quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị) được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật.
Điều 4. Diện tích đất tối
thiểu sau khi tách thửa
1. Diện tích tối thiểu và kích thước còn lại sau
khi tách thửa đất (không bao gồm phần diện tích hành lang lộ giới, đường giao
thông đã có quy hoạch) phải đảm bảo:
a) Đối với đất ở đã xây dựng nhà ở:
Áp dụng tại địa bàn các phường có diện tích và
kích thước thửa đất: 45m2 và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ
hơn 5m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m tại đường phố có lộ giới > 20
m; 36m2 và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ hơn 4m và chiều sâu
thửa đất không nhỏ hơn 4m tại đường phố có lộ giới < 20m; Riêng tại địa bàn
thị trấn, các xã và huyện Côn Đảo có diện tích và kích thước thửa đất: 40 m2,
có chiều sâu thửa đất và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ hơn
4m.
b) Đối với đất ở chưa xây dựng nhà ở:
Áp dụng tại địa bàn các xã, phường, thị trấn thuộc
đô thị và Trung tâm huyện Côn Đảo có diện tích và kích thước thửa đất: 60 m2 và
có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ hơn 5m và chiều sâu thửa đất
không nhỏ hơn 5m. Tại địa bàn các xã còn lại và khu vực khác của huyện Côn Đảo
có diện tích và kích thước thửa đất: 100 m2 và có cạnh tiếp giáp với đường giao
thông không nhỏ hơn 5m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m.
c) Đối với đất thương mại dịch vụ và đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp:
Diện tích và kích thước thửa đất: 100 m2 và có cạnh
tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ hơn 5m.
2. Đối với đất nông nghiệp: Diện tích tối thiểu
thửa đất mới và diện tích tối thiểu thửa đất còn lại sau khi tách thửa đất là
500m2 (riêng đối với đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối phải đắp bờ trước
khi tách thửa). Trường hợp thửa đất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch đất ở được
tách thửa theo loại đất ở với điều kiện người sử dụng đất phải chuyển mục đích
sử dụng đất sang đất ở theo quy định trước khi tách thửa.
3. Đối với những khu vực có đồ án quy hoạch riêng
thì thực hiện tách thửa theo quy định quản lý đồ án đó.
Điều 5. Các trường hợp không
được tách thửa
1. Không đảm bảo các điều kiện theo quy định tại
Điều 3, Điều 4 Quyết định này.
2. Thửa đất đã có quyết định thu hồi đất, thông
báo thu hồi đất thể hiện bằng văn bản của các cấp có thẩm quyền.
3. Thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết; thửa đất có tài sản gắn
liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền kê biên để thực hiện quyết định,
bản án có hiệu lực của Tòa án.
4. Việc phân chia tài sản thừa kế, ly hôn, tranh
chấp mà không bảo đảm điều kiện được tách thửa theo quy định tại Quyết định
này.
5. Khu vực mà pháp luật có quy định phải bảo tồn.
Điều 6. Trình tự, thủ tục
tách hợp thửa
Trình tự, thủ tục thực hiệc tách hợp thửa đất áp
dụng theo Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ Quy định chi tiết về thi hành một số điều của Luật Đất đai và khoản 49 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Điều 7. Xử lý một số trường
hợp cụ thể
1. Thửa đất có mục đích sử dụng là đất ở (được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích, công nhận đất ở) kết hợp
với mục đích khác thuộc quy hoạch đất phi nông nghiệp không phải đất ở hoặc quy
hoạch đất nông nghiệp thì được phép tách thửa theo diện tích tối thiểu được quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Quyết định này (trong đó diện tích đất ở được
tách theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 4 Quyết định này).
2. Trường hợp thửa đất nằm trong khu quy hoạch đất
ở có mục đích sử dụng là đất ở kết hợp với mục đích khác (đất ở kết hợp với đất
trồng cây lâu năm, trồng cây ăn quả, cây hàng năm...): Việc tách thửa phải đảm bảo
thửa đất được tách ra và thửa đất còn lại có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện
tích tối thiểu theo loại đất ở quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 4 Quyết định
này.
3. Đối với các thửa đất xin tách thửa chưa phù hợp
với các điều kiện theo khoản 2 Điều 3 và Điều 4 Quyết định này nhưng do vị trí,
hình thể đặc biệt hoặc tách thửa có nguồn gốc sử dụng theo tập quán, để thừa kế,
tặng cho trong gia đình đối với thửa đất nằm trong quy hoạch đất ở, giao Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đề nghị của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và công chức địa chính - xây
dựng chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng ghi
trên Giấy chứng nhận sau khi tách thửa.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm:
Hướng dẫn, kiểm tra, nghiệm thu việc đầu tư hạ tầng
kỹ thuật đối với trường hợp tách thửa có hình thành đường giao thông quy định tại
điểm đ, e khoản 2 Điều 3 Quyết định này;
Ban hành Quyết định thu hồi diện tích đất làm đường
giao thông do chủ sử dụng đất tự nguyện trả lại và bàn giao cho Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn quản lý. Định kỳ 6 tháng, báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên
và Môi trường;
Cung cấp thông báo thu hồi đất và thông báo các
trường hợp đã ban hành Quyết định thụ lý tranh chấp cho Văn phòng đăng ký đất
đai tỉnh.
3. Các tổ chức hành nghề công chứng không được
công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã không chứng thực và không được làm thủ tục
thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa
đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà
không phù hợp với quy định tại Quyết định này.
4. Các tổ chức hành nghề đo đạc bản đồ khi đo đạc
theo hợp đồng của người sử dụng đất để thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng
đất không được tách thửa đất trái với quy định tại Quyết định này.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đôn
đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
02 tháng 10 năm 2017. Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định diện tích tối thiểu sau khi tách
thửa đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 10. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai Tỉnh;
Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|