ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 13 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 266/TTr-STNMT ngày 22 tháng 5 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết
định này quy định diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với đất sản
xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác; đất rừng sản
xuất là rừng trồng; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Các trường hợp tách thửa do
Nhà nước thu hồi một phần thửa đất;
b) Đất hiến tặng cho Nhà nước
để thực hiện dự án xây dựng công trình công cộng;
c) Các giao dịch về quyền sử
dụng đất có tách thửa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng
thực hoặc người sử dụng đất đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa được giải quyết;
d) Tách thửa theo quyết định,
bản án có hiệu lực của tòa án; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
dân sự; tách thửa theo kết quả hòa giải thành hoặc quyết định hành chính về
giải quyết tranh chấp sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có yêu cầu tách thửa.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện các thủ tục về tách thửa theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Những quy định cụ thể
Các thửa đất được hình thành
sau khi tách thửa có diện tích không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy
định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Đối với đất sản xuất nông
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác: Trường hợp tách thửa
nhưng không chuyển mục đích sử dụng đất hoặc nằm trong khu vực quy hoạch để sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp khác thì diện tích tối
thiểu được phép tách thửa phải đảm bảo các thửa đất được hình thành sau khi
tách (gồm các thửa đất mới được tách ra và thửa đất còn lại) có diện tích tối
thiểu mỗi thửa là 300m2, cạnh nhỏ nhất lớn hơn hoặc bằng 10m.
2. Đối với đất rừng sản xuất là
rừng trồng: Diện tích tối thiểu được phép tách thửa phải đảm bảo các thửa đất
được hình thành sau khi tách có diện tích tối thiểu mỗi thửa là 500m2,
cạnh nhỏ nhất lớn hơn hoặc bằng 15m.
3. Đối với đất thương mại, dịch
vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất phi nông nghiệp khác:
a) Đất do tổ chức sử dụng: Diện
tích tối thiểu được phép tách thửa theo dự án đầu tư nhưng phải đảm bảo các
thửa đất được hình thành sau khi tách có diện tích tối thiểu mỗi thửa là 300m2,
cạnh nhỏ nhất phải lớn hơn hoặc bằng 10m.
b) Đất do hộ gia đình, cá nhân
sử dụng: Diện tích tối thiểu được phép tách thửa phải đảm bảo các thửa đất được
hình thành sau khi tách có diện tích tối thiểu là mỗi thửa 30m2,
cạnh nhỏ nhất phải lớn hơn hoặc bằng 4m.
4. Trường hợp tách thửa loại
đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này đồng thời với chuyển mục đích
sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì diện tích tối thiểu được phép tách thửa
bằng diện tích tối thiểu được phép tách thửa của loại đất phi nông nghiệp đó.
5. Trường hợp các thửa đất quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt để chuyển sang mục đích phi nông nghiệp
nhưng sau 03 năm không thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nếu cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất chưa điều chỉnh, hủy bỏ thì
người sử dụng đất được tách thửa, nhưng diện tích tối thiểu không được nhỏ hơn
diện tích tối thiểu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và không được thay
đổi mục đích sử dụng đất.
6. Trường hợp người sử dụng đất
xin tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại các Khoản
1, 2 và 3 Điều này đồng thời với việc xin hợp thửa đất đó với thửa đất khác
liền kề để tạo thành thửa đất mới đảm bảo thửa đất mới được hình thành sau khi
gộp thửa và thửa đất còn lại có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu
theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này thì được phép tách thửa.
Điều 4. Các trường hợp không
được phép tách thửa
1. Trường hợp thửa đất thuộc
khu vực đã có quyết định thu hồi đất hoặc thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai thì không được tách thửa;
2. Đất đang có tranh chấp, đất
đang được kê biên để đảm bảo thi hành án;
3. Đất đang trong thời gian
thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm;
4. Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2017.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên
và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|