UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
221/2013/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 20 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG QUẢN
LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010 và các văn bản hướng
dẫn thi hành;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; số 105/2009/NĐ-CP ngày
11/11/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; số
157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với
người đứng đầu các cơ quan tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ,
công vụ; số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với công
chức;
Căn cứ Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày
05/5/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành quy định chế độ trách nhiệm đối với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường,
thị trấn; các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH
NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 221/2013/QĐ-UBND ngày 20/6/2013 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định trách nhiệm người đứng đầu các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với những đối tượng sau
đây:
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành (sau đây gọi chung
là Sở) trực thuộc UBND tỉnh có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực quản lý đất
đai;
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là UBND cấp huyện); Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc UBND cấp huyện;
- Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là UBND cấp xã); Cán bộ địa chính xã;
- Trưởng thôn, Trưởng khu phố (sau đây gọi chung là
thôn);
- Tổ chức được Nhà nước giao đất để quản lý theo
quy định của pháp luật đất đai.
2. Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
quy định tại Khoản 1 của Điều này cũng phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu
trong lĩnh vực được phân công lãnh đạo, quản lý điều hành bằng văn bản uỷ quyền
hoặc bằng quyết định phân công phụ trách lĩnh vực được giao.
3. Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ
quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 của Điều này cũng phải chịu trách
nhiệm như người đứng đầu.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi
phạm
1. Mọi vi phạm phải được phát hiện, đình chỉ, xử lý
kịp thời. Việc xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất phải được tiến hành nhanh
chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm gây ra phải được khắc phục
theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hình thức, mức độ kỷ luật được xác định căn cứ
vào tính chất, mức độ hậu quả của hành vi vi phạm, nhân thân của người có hành
vi vi phạm.
3. Một hành vi vi phạm chỉ áp dụng một hình thức kỷ
luật:
- Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm
thì từng người vi phạm đều bị xử lý.
- Một người cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi vi
phạm thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và chịu hình thức kỷ luật nặng
hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm
thì chuyển cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc xác định
trách nhiệm
1. Khi xem xét xác định trách nhiệm của người đứng
đầu để khen thưởng, hoặc xử lý kỷ luật phải khách quan, đúng người, đúng việc;
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của người đứng đầu.
2. Khi xử lý kỷ luật với người đứng đầu căn cứ vào
tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm gây ra, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
và những quy định của pháp luật mà người đứng đầu để xảy ra.
3. Trong trường hợp người đứng đầu không thể biết
hoặc đã làm hết trách nhiệm và áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa
ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật đất đai thì được giảm nhẹ hoặc miễn trách
nhiệm.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU TRONG VIỆC PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN TÌNH TRẠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI
Điều 5. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật và các văn bản có liên quan
Người đứng đầu có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về đất đai và các văn bản có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng đất theo đúng quy định.
Điều 6. Xây dựng, triển khai, tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm tra
Hằng năm người đứng đầu có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất thuộc địa bàn quản lý và triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc kế
hoạch đề ra.
Điều 7. Tổ chức ký cam kết
1. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm ký cam kết
với Chủ tịch UBND tỉnh không để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai
trên địa bàn huyện.
2. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm ký cam kết với
Chủ tịch UBND cấp huyện không để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai
trên địa bàn xã.
3. Trưởng thôn có trách nhiệm ký cam kết với Chủ tịch
UBND cấp xã không để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai trên địa
bàn thôn.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU TRONG VIỆC PHÁT HIỆN, NGĂN CHẶN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI
Điều 8. Trách nhiệm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý đất đai
1. Người đứng đầu các Sở có trách nhiệm chỉ đạo các
phòng, ban thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn; khi phát hiện hành vi vi phạm về quản lý đất đai
thì áp dụng ngay các biện pháp cần thiết và phù hợp để ngăn chặn, xử lý, hạn chế
thấp nhất hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý đất đai tại địa
phương.
3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo thường
xuyên việc kiểm tra phát hiện các hành vi lấn, chiếm đất, không sử dụng đất, sử
dụng đất không đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, người
sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ không đúng với quy định của pháp luật.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ khi phát hiện vi phạm hoặc được báo
cáo có vi phạm thì phải tổ chức việc kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định đình
chỉ hành vi vi phạm, xử phạt hành chính theo thẩm quyền và yêu cầu tự khôi phục
lại tình trạng sử dụng đất ban đầu; nếu người có hành vi vi phạm không chấp
hành quyết định đình chỉ thì ra quyết định cưỡng chế khôi phục lại tình trạng sử
dụng đất ban đầu và báo cáo bằng văn bản lên UBND cấp huyện.
4. Cán bộ địa chính cấp xã và Trưởng thôn có trách
nhiệm thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng đất tại địa phương để phát hiện kịp
thời những trường hợp lấn, chiếm đất, không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng
mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, người sử dụng đất thực hiện
các quyền và nghĩa vụ không đúng với quy định của pháp luật và các trường hợp
khác có vi phạm hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai; trong thời hạn
không quá ba (03) ngày kể từ khi phát hiện sai phạm phải báo cáo bằng văn bản
lên Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất để xử lý, đồng gửi Phòng Tài nguyên và Môi
trường.
5. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm trước
Nhà nước đối với việc quản lý đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
3 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
Điều 9. Xử lý đối với người quản
lý vi phạm pháp luật về đất đai
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với
quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết
định hành chính trong quản lý đất đai; thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy
ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài
nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
Điều 10. Các hành vi vi phạm
1. Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành
chính bao gồm các hành vi sau:
a) Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản
bàn giao mốc địa giới hành chính;
b) Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực
địa.
2. Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất bao gồm các hành vi sau:
a) Không công bố hoặc chậm công bố (10 ngày so với
quy định tại Điều 28 Luật Đất đai) quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết đã được xét duyệt; không công bố hoặc chậm công bố việc điều
chỉnh hoặc huỷ bỏ kế hoạch sử dụng đất; làm mất, làm sai lệch bản đồ quy hoạch
sử dụng đất chi tiết;
b) Để xảy ra việc xây dựng, sử dụng đất trái quy hoạch
sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu vực đất phải thu
hồi để thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
đã được xét duyệt.
3. Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị
trí và diện tích đất trên thực địa;
b) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét
duyệt.
4. Vi phạm quy định về thu hồi đất bao gồm các hành
vi sau:
a) Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi
theo quy định tại Điều 39 của Luật Đất đai; không công khai phương án bồi thường,
tái định cư;
b) Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện
tích, mức bồi thường cho người có đất bị thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất;
xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa;
c) Giao đất, thu hồi đất không đúng thẩm quyền;
không đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
5. Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước
giao để quản lý bao gồm các hành vi sau:
a) Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho
phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng đất sai mục đích;
b) Sử dụng đất sai mục đích;
c) Để đất bị lấn, bị chiếm: mức 1 từ 50 m2
đến 500 m2; mức 2 trên 500 m2 đến 1.000 m2; mức
3 trên 1.000 m2 đến 1.500 m2; mức 4 trên 1.500 m2.
6. Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục
hành chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng
dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ
sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;
b) Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định
chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính;
c) Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự
quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký
cho người xin làm thủ tục hành chính;
d) Giải quyết thủ tục hành chính chậm trễ so với thời
hạn quy định;
đ) Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục
hành chính mà theo quy định của pháp luật đã đủ điều kiện để thực hiện;
e) Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền;
g) Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ
không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục
hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân;
h) Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ
sơ.
Điều 11. Hình thức xử lý kỷ luật
Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định
tại Điều 2 của quy định này cố ý để xảy ra các hành vi vi phạm thì bị xử lý kỷ
luật theo các hình thức sau:
1. Áp dụng hình thức khiển trách: Người có hành vi
quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b khoản 2, điểm a, b khoản 4, điểm a khoản
5, điểm a, c, d, h khoản 6 Điều 10 của quy định này do thiếu trách nhiệm.
2. Áp dụng hình thức cảnh cáo: Người có một trong
các hành vi
- Quy định tại điểm e, g, khoản 6 Điều 10 của quy định
này;
- Quy định tại điểm b khoản 1, điểm a, b khoản 3,
điểm c khoản 4, điểm b khoản 5, điểm b, đ khoản 6 Điều 10 của quy định này do
thiếu trách nhiệm;
- Quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b khoản 2,
điểm a, b khoản 4, điểm a khoản 5, mức 1 điểm c khoản 5, điểm a, c, d, h khoản
6 Điều 10 của quy định này tái phạm do thiếu trách nhiệm.
3. Áp dụng hình thức hạ bậc lương (Không áp dụng đối
với các đối tượng không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước): Người có một
trong các hành vi
- Quy định tại mức 2 điểm c khoản 5 Điều 10 của quy
định này;
- Quy định tại điểm b khoản 1, điểm a, khoản 3, điểm
c khoản 4, điểm b, đ khoản 6 Điều 10 của quy định này tái phạm do thiếu trách
nhiệm;
- Quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm
a khoản 4, điểm a, c, d khoản 6 Điều 10 của quy định này do cố ý.
4. Áp dụng hình thức hạ ngạch (Không áp dụng đối với
các đối tượng không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước): Người có một trong
các hành vi
- Quy định tại điểm b khoản 3, điểm b khoản 5, mức
3 điểm c khoản 5 Điều 10 của quy định này tái phạm do thiếu trách nhiệm;
- Quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm
a khoản 3, điểm b, c khoản 4, điểm b, đ, h khoản 6 Điều 10 của quy định này do
cố ý;
- Quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm
a khoản 4, điểm a, c, d khoản 6 Điều 10 của quy định này tái phạm do cố ý.
5. Áp dụng hình thức cách chức: Người có một trong
các hành vi
- Quy định tại điểm e, g khoản 6 Điều 10 của quy định
này do tái phạm;
- Quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm
a, b khoản 3, điểm b, c khoản 4, mức 4 điểm c khoản 5, điểm b, đ, h khoản 6 Điều
10 của quy định này tái phạm do cố ý.
6. Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm
thì chuyển cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
Mục 4. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ KỶ
LUẬT
Điều 12. Khen thưởng
Người đứng đầu có thành tích trong việc phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý đất đai tại địa
phương và thực hiện tốt các quy định tại văn bản này thì được biểu dương khen
thưởng kịp thời theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13. Xử lý kỷ luật
Căn cứ mức độ vi phạm và trách nhiệm người đứng đầu
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, để xem xét quyết định hình thức xử lý
kỷ luật đối với người đứng đầu theo quy định của Nghị định số 34/2011/NĐ-CP
ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị
Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định
tại Điều 2 của quy định này có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy định này
trong mọi tầng lớp nhân dân; tổ chức việc ký cam kết theo quy định, tăng cường
kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý kiên quyết các trường hợp vi
phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất trên địa bàn.
2. Triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc các
quy định tại văn bản này theo chức năng, nhiệm vụ; khi có vi phạm xảy ra phải
báo cáo ngay lên cấp trên về tình hình, mức độ vi phạm, các biện pháp đã áp dụng
và hướng xử lý tiếp theo.
Điều 15. Sửa đổi và bổ sung
quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh với Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.