ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2014/QĐ-UBND
|
Nha Trang,
ngày 05
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Lụật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2013/TT-BXD ngày
19/9/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của
Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 1531/TTr-SXD ngày 16/7/2014 và Công văn số 2101/SXD-QLN ngày
15/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về
quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký;
bãi bỏ các văn bản và thay thế các quy định sau:
1. Bãi bỏ các văn bản:
a) Quyết định số 2144/QĐ/UB
ngày 06/11/1996 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định bán
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê tại tỉnh Khánh Hòa;
b) Quyết định số 647/QĐ-UBND ngày 09/4/2007 của UBND tỉnh về việc phê duyệt phương án bán nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
c) Quyết định số 1339/QĐ-UBND ngày 30/7/2007 của UBND tỉnh về việc sửa đổi
bổ sung điểm a, điểm b thuộc khoản 1, mục II, phần B Phương án bán nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị quyết
số 23/2006/NQ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, kèm theo Quyết
định, số 647/QĐ-UBND ngày 09/4/2007;
d) Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày
08/5/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy
định về phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
đ) Quyết định số 1846/QĐ-UBND ngày
30/9/1996 của UBND tỉnh
về việc thành lập Hội
đồng bán nhà ở của tỉnh;
e) Quyết định số 40/QĐ-UBND
ngày 17/01/2007 của
UBND tỉnh về việc
thay thế và xác định lại thành viên Hội đồng bán nhà ở của
tỉnh;
g) Quyết định số 992/QĐ-UBND ngày 14/4/2008 của
UBND tỉnh về việc sửa đổi Điều 1 của
Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày
17/01/2007 của
UBND tỉnh Khánh Hòa;
h) Quyết định số 89/2006/QĐ-UBND ngày
15/11/2006 của UBND tỉnh về việc quy định giá thu tiền sử dụng đất
đối với phần diện
tích đất vượt hạn
mức
trong việc ban nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số
61/CP.
i) Các văn bản hoặc một phần nội
dung văn bản do UBND tỉnh ban hành trước đây có nội dung trái với Quy định ban
hành kèm theo Quyết định này.
2. Thay thế các quy định:
à) Thay thế Điều 4 Quy định
về giá cho thuê nhà ban hành kèm theo Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND
bằng Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Thay thế quy định tại Khoản
4 Điều 5 Quy định về giá cho thuê nhà ban hành kèm theo Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND bằng Khoản 4 Điều 7 Quy định ban hành kèm
theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Xây dựng, Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- T.T. Tỉnh ủy;
- T.T. HĐND tỉnh;
- T.T. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh (để giám sát VBQPPL);
- Sở Tư pháp (để kiểm tra VBQPPL);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Văn bản này quy định một số nội dung về
quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Văn bản này không điều chỉnh việc
quản lý sử dụng nhà ở công
vụ; không điều chỉnh việc quản lý sử dụng (kể cả quản lý cho thuê, bán) nhà ở
cũ thuộc sở hữu Nhà nước do Bộ quốc phòng quản lý trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người thuê, mua nhà ở cũ; người thuê
nhà ở sinh viên; người thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước.
2. Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước do UBND tỉnh làm đại diện chủ sở hữu
là Sở Xây dựng.
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước do UBND tỉnh làm đại diện
chủ sở hữu là UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là
UBND cấp huyện); Trung tâm Quản lý Nhà và Chung cư (sau đây gọi tắt là Trung
tâm).
4. Cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc
quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Việc quản lý nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà
nước phải thực hiện đúng nguyên tắc quy định tại Điều 24 Thông tư số
14/2013/TT-BXD, UBND cấp huyện, Trung tâm có trách nhiệm
trình phương án quản lý cho thuê, bán đối với nhà ở cũ quy định tại Điều
24 Thông tư số 14/2013/TT-BXD để Sở Xây dựng
xem xét trình UBND tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể.
2. Đối với nhà ở cũ riêng lẻ (bao gồm cả
nhà ở nhiều tầng 01 hộ ở),
chỉ cho phép bán
nhà ở cho người đang thuê, nếu diện tích đất của nhà ở đó
(không tính diện tích phạm lộ giới, bị quy hoạch sử dụng vào mục đích khác) đủ
điều kiện để được xây dựng nhà ở mới theo quy định pháp luật. Khi mua nhà ở
này, người đang thuê phải cam kết tuân thủ việc cải tạo, xây dựng lại nhà ở theo đúng quy định pháp
luật xây dựng sau khi Nhà nước đã bán nhà và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (sau đây gọi
tắt là Giấy chứng nhận).
3. Đối với nhà ở cũ dạng nhà ở chung cư,
nhà nhiều tầng nhiều hộ ở có cấu trúc kiểu căn hộ không khép kín mà Nhà nước
chưa có điều kiện cải tạo, xây dựng lại, chỉ được phép bán nếu các hộ đồng thuận
với phương án phân chia, chỉnh trang lại của cơ quan giải quyết bán nhà ở theo
Quy định này và cam kết không tranh chấp, khiếu
kiện việc giải quyết của cấp có thẩm quyền.
4. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở và bàn giao lại cho đơn vị quản lý
vận hành nhà ở quản lý theo quy định.
5. Nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước chỉ
được giải quyết cho thuê, thuê mua theo Quy định này. Việc tổ chức quản lý vận
hành nhà ở xã hội phải thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số
14/2013/TT-BXD.
6. Nhà ở sinh viên thuộc sở hữu Nhà nước
chỉ được giải
quyết cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng nghề, trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh thuê để ở trong thời gian học tập
theo quy định. Việc quản lý sử dụng, vận hành nhà ở sinh viên thực hiện theo
các nguyên tắc quy định tại khoản 2
Điều 22 Thông tư số 14/2013/TT-BXD.
Chương II
QUẢN
LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CŨ
Mục 1. THUÊ NHÀ Ở CŨ
Điều 4. Đối tượng và
điều kiện thuê nhà ở cũ
1. Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước
(không phải là nhà công vụ) là người đang thực tế thuê nhà ở (kể cả
trường hợp chưa có hợp đồng thuê) và có nhu cầu tiếp tục thuê
nhà ở đó.
2. Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở
cũ và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở chính thức còn thời hạn thì không phải
ký lại hợp đồng thuê nhà. Trường hợp, người đứng tên trên hợp đồng chính thức
chết, hợp đồng thuê nhà ở chính thức hết hạn hoặc hợp đồng thuê nhà ở
chính thức không xác định thời hạn thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà
theo Quy định này;
b) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở
mà không có tên trên hợp đồng thuê nhà ở chính thức hoặc không có hợp đồng thuê nhà ở chính thức, nhưng có giấy tờ sang nhượng
quyền thuê nhà ở và nhà ở đó không có tranh chấp thì phải làm thủ
tục ký hợp đồng thuê nhà theo Quy định này;
c) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở
mà không có hợp đồng thuê nhà ở chính thức,
nhưng có tên trong văn bản phân phối, bố trí nhà ở, biên bản tạm thu tiền thuê nhà ở,
hợp đồng tạm thuê
nhà ở thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở theo Quy định này;
d) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở mà
không có hợp đồng thuê nhà ở chính thức và không có tên trong văn bản phân phối,
bố trí nhà ở, không có hợp đồng tạm thuê ở, không có biên bản tạm thu tiền thuê
nhà ở và nhà ở đó không có tranh chấp, khiếu kiện thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà theo Quy định này.
Điều 5. Giá thuê và
chi phí liên quan đến việc thuê nhà ở cũ
1. Giá thuê nhà ở cũ:
a) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn
gốc là nhà ở được bố trí
sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) nhưng chưa được cải tạo, xây dựng lại
thì áp dụng giá thuê theo Quy định về giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước chưa được
cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định
số 11/2009/QĐ-UBND
ngày 03/3/2009 của UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Quy định về giá cho thuê nhà
ban hành kèm Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND) và theo quy định tại Khoản 3 Điều
này;
b) Trường hợp nhà ở quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều này đã được cải tạo, xây dựng lại; nhà ở hoặc nhà
không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng sau ngày 05/7/1994 thì áp dụng giá
thuê như đối với nhà ở
xã hội thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Đối với
nhà ở cũ quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này là căn hộ nhà chung cư hoặc
nhà nhiều tầng có mục
đích sử dụng hỗn hợp mà có phần diện tích là nhà ở (sau đây gọi chung là nhà
chung cư) thì ngoài việc đóng tiền thuê nhà ở, còn phải nộp chi phí quản lý vận
hành nhà ở chung cư đó như sau:
a) Đối với nhà ở cũ là căn hộ chung cư thì chi phí quản
lý, vận hành nhà chung cư do Hội
nghị nhà chung cư hoặc đơn vị đang quản lý, vận hành chung cư đó xác định.
b) Đối với nhà ở cũ là nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở,
chi phí quản lý, vận hành nhà ở do đơn vị quản lý vận hành nhà ở xác định bao gồm
các yếu tố quy định tại Khoản 4 và 5 Điều 4 Thông tư số 14/2013/TT-BXD. Trường hợp chưa xác định được chi phí quản lý,
vận hành nhà ở cũ theo Điểm này thì cho phép vận dụng quy định tại Điều 2 Quy định
thực hiện một số nội dung quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa, ban hành kèm theo Quvết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 10/9/2009 của UBND tỉnh
để xác định chi phí quản lý vận hành nhà ở.
3. Trường hợp Nhà nước điều chỉnh tiền lương
cơ bản thì điều chỉnh tăng giá thuê nhà ở cũ quy
định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này tương ứng với tỉ lệ tăng của tiền
lương cơ bản (theo Khoản 3 Điều 5 Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28/01/2008
của Thủ tướng Chính phủ) như sau:
a) Điều chỉnh tăng giá thuê nhà ở cũ lần
đầu ngày 01/01/2015, định kỳ 05 năm/lần vào ngày 01/01 năm đầu kỳ giá thuê nhà ở
cũ được điều chỉnh theo công thức sau:
Giá thuê nhà ở cũ quy định tại Khoản 1
Điều này x (1 + hệ số điều chỉnh).
b) Hệ số điều chỉnh = (lương cơ bản tại
thời điểm điều chỉnh
giá thuê nhà)
¸ 650.000 (đồng)
¸ 4
4. Giá thuê nhà ở xã hội áp dụng để cho
thuê nhà ở cũ
thuộc sở hữu Nhà nước quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
a) Gt: là giá cho thuê 1m2
sử dụng căn hộ, nhà ở
cũ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).
b) Vđ: là chi phí đầu tư
xây dựng của công trình nhà ở được phân bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn
(đồng/năm).
Công thức xác định Vđ:
Theo đó:
- Đối với nhà ở đã được cải tạo xây dựng lại, Tđ:
là tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình
hoặc dự án nhà ở (giá trị trước thuế) theo giá trị quyết toán vốn đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đồng). Trường hợp các công trình nhà ở
chưa được quyết toán thì Tđ là tổng chi phí
đầu tư xây dựng công trình hoặc dự án nhà ở trong tổng mức đầu tư được duyệt (đồng).
- Đối với trường hợp nhà ở chưa được cải tạo,
xây dựng lại hoặc đã được cải tạo xây dựng lại nhưng không có hoặc thất lạc hồ
sơ cải tạo, xây dựng thì Tđ được xác định:
Tđ = (Suất đầu tư
do Bộ Xây dựng công bố năm 2013 tương ứng với loại nhà, công trình của nhà cũ
đó) x diện tích
sàn xây dựng nhà ở đó (m2).
- S1: là tổng diện
tích sử dụng các căn hộ cho thuê của nhà cũ (m2).
- S2 (nếu có): là tổng diện
tích sử dụng các căn hộ cho thuê mua của nhà cũ (m2).
- n: là số năm thu hồi vốn phụ thuộc điều kiện
cụ thể của từng nhà ở cũ, cụ thể:
+ Nhà ở cũ được tạo lập trước ngày
05/7/1994 và chưa được cải tạo, xây dựng lại nhưng bố trí sử dụng sau ngày
05/7/1994, lấy n = 40 năm;
+ Nhà ở cũ được tạo lập trước ngày
05/7/1994 và đã được cải tạo, xây dựng lại trước ngày 01/01/1995, lấy n = 40
năm;
+ Nhà ở cũ được tạo lập hoặc cải tạo,
xây dựng lại từ ngày 01/01/1995, lấy n = 40 năm - [(năm tạo lập hoặc cải tạo,
xây dựng lại) - 1995]. Trường hợp n nhỏ hơn 20 năm thì lấy n = 20 năm.
+ Trường hợp không xác định được thời
điểm tạo lập hoặc cải tạo, xây dựng lại nhà ở cũ thì lấy n = 20 năm.
- r: là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo
năm) xác định như sau:
r (%/năm) = 100% ¸ n (năm thu hồi vốn).
c) Bt: là chi phí bảo trì công
trình bình quân năm (đồng/năm) xác định:
Bt = (2% x Tđ)
¸ n
d) K: là hệ số phân bổ theo tầng cao trên
nguyên tắc bảo toàn vốn được
xác định trị số: K = 01.
đ) L: là hệ số vị trí của nhà ở cũ, được xác định căn cứ vào vị trí
thuận lợi của nhà ở cũ được xác định theo bảng sau:
Khu vực
|
Trung tâm
|
Cận trung
tâm
|
Ven nội
|
Khu vực
ngoài thị trấn
|
Trị số L
|
1,05
|
1
|
0,95
|
0,9
|
Các khu vực trong đô thị, ngoài thị trấn được
xác định theo Điều 6 Quy định này.
e) VAT: tính theo quy định của pháp luật về thuế
giá trị gia tăng.
g) 12: là số tháng tính trong 01 năm.
5. Cơ quan quản lý vận hành nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước căn cứ quy định tại Điều
này xác định giá cho thuê nhà ở cũ để ký hợp đồng cho thuê nhà ở cũ theo quy định.
Điều 6. Cách xác định
các khu vực trong đô thị
Thay thế cách xác định các
khu vực trong đô thị tại Điều 4 Quy định về giá cho thuê
nhà ban hành kèm Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND bằng quy định sau đây:
1. Đối với thành phố Nha Trang:
a) Khu vực Trung tâm bao gồm các phường:
Lộc Thọ, Tân Lập, Xương Huân, Vạn Thạnh, Vạn Thắng, Phước Hòa, Phước
Tiến, Phước Tân, Phước Hải, Phương Sài, Phương Sơn.
b) Khu vực cận trung tâm bao gồm các phường
còn lại.
c) Khu vực ven nội thành, nội thị xã bao
gồm các xã.
2. Đối với thị xã, thành phố không thuộc
Khoản 1 Điều này:
a) UBND thị xã, thành phố có trách nhiệm xác định
ít nhất 01 phường làm khu vực
trung tâm đô thị của thị xã, thành phố;
b) Khu vực cận trung tâm là các
phường còn lại.
c) Khu vực ven nội thành, nội thị xã bao
gồm các xã.
3. Đối với các huyện:
a) UBND huyện có trách nhiệm xác định ít
nhất 01 khu phố làm khu vực trung tâm đô thị của thị trấn;
b) Khu vực cận trung tâm là các khu vực
khác của thị trấn.
c) Các thị trấn không có khu vực ven nội
thị.
d) Khu vực ngoài thị trấn bao gồm các xã.
Điều 7. Miễn, giảm tiền
thuê nhà ở cũ
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc
sở hữu Nhà nước không được thực hiện đối với nhà ở cũ được sử dụng làm nhà ở
công vụ;
2. Không thực hiện miễn, giảm tiền thuê
nhà ở đối với nhà ở cũ thuộc một trong những trường hợp:
a) Trường hợp nhà ở hoặc
nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong
khoảng thời gian từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 05 tháng
7 năm 1994;
b) Trường hợp nhà ở được bố trí sử dụng
trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01
năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước).
3. Việc tính miễn, giảm tiền thuê nhà phải
tuân theo quy định tại Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 29
Thông tư số
14/2013/TT-BXD.
4. Đối với người thuê
nhà ở cũ có đủ điều kiện để được miễn giảm tiền thuê nhà, thì Trung tâm, UBND cấp
huyện ghi rõ trong hợp đồng thuê nhà: người đó thuộc đối tượng miễn giảm nào, tỷ
lệ miễn giảm là bao nhiêu, giá thuê nhà sau khi đã tính miễn giảm. Trường hợp,
người thuộc diện được miễn giảm tiền thuê nhà chết phải ký kết lại hợp đồng
thuê nhà ở mới, trong đó không tiếp tục tính chế độ miễn giảm tiền thuê nhà của
người đã chết. Khoản này thay thế quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quy định về giá
cho thuê nhà ban hành kèm Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND.
Điều 8. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục giải quyết cho thuê đối với nhà ở cũ (không phải là nhà ở công vụ)
có hợp đồng thuê nhà ở chính thức
1. Trường hợp người đứng tên trên hợp đồng
thuê nhà ở chết, hợp đồng thuê nhà ở hết hạn hoặc hợp đồng thuê nhà ở
không xác định thời hạn, phải thực hiện ký mới hợp đồng thuê nhà ở hoặc ký gia
hạn hợp đồng thuê
nhà ở như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày hợp đồng thuê nhà ở cũ chính thức hết
hạn hoặc kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành (đối với hợp đồng không xác định
thời hạn), Trung tâm, UBND cấp huyện phải làm việc với người thuê nhà ở cũ, kiểm
tra nếu bên thuê, người đang sử dụng nhà ở vẫn đủ điều kiện thuê
nhà ở cũ tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này thì ký hợp đồng thuê nhà với giá cho
thuê nhà ở được tính theo Quy định này.
b) Trường
hợp người đang thuê nhà ở cũ không đồng ý giá thuê nhà ở cũ theo Quy định này
thì không được tiếp tục ký hợp đồng, Trung tâm, UBND cấp huyện lập thủ tục thu
hồi nhà theo
quy định pháp luật.
c) Trường hợp người đang thuê nhà ở cũ đồng
ý giá thuê nhà theo Quy định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Trung tâm, UBND cấp huyện ký hợp đồng thuê nhà theo Điều
10 Quy định này.
d) Khi ký hợp đồng thuê nhà ở hoặc ký gia
hạn hợp đồng thuê nhà mà diện tích nhà ở thực tế đang sử dụng không đúng với diện tích ghi
trong hợp đồng thuê nhà cũ, trong thời hạn 20 ngày làm việc, Trung tâm, UBND cấp
huyện có trách nhiệm kiểm tra
và xác định lại diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp
trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà.
2. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở là
người nhận chuyển quyền thuê nhà ở (trường hợp đã có hợp đồng thuê nhà ở chính
thức nhưng không đúng tên trong hợp đồng
thuê nhà ở này) thì thực hiện:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện việc chuyển nhượng quyền thuê
nhà đối với nhà ở đã ký hợp đồng thuê nhà chính thức, Trung tâm, UBND cấp huyện ban hành Thông báo yêu cầu người đang
thực tế sử dụng nhà ở
xác lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thuê nhà ở cũ, bao gồm:
- Đơn đề nghị thuê nhà ở cũ theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII
ban hành
kèm
theo Thông tư số
14/2013/TT-BXD, phải ghi rõ nội dung cam đoan nhà ở cũ hiện không có tranh chấp,
khiếu kiện, diện tích nhà ở này do nhận chuyển nhượng quyền thuê từ ông (bà) ……………………. (ghi
rõ họ và tên);
- Hợp đồng thuê nhà ở cũ; Giấy tờ chứng minh nhận
chuyển quyền thuê
nhà;
- Các giấy tờ quy định tại Khoản 3 và
4 Điều 25 Thông
tư số 14/2013/TT- BXD, cụ thể:
+ Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc
hộ chiếu hoặc thẻ
quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải
có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc bản sao có chứng
thực giấy đăng ký kết hôn;
+ Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).
- Bản vẽ hiện trạng nhà ở, đất ở trong trường hợp
có thay đổi về hiện trạng nhà ở, đất ở (ghi chú rõ phần diện tích xây dựng, thu
hẹp hoặc mở rộng thêm theo Hợp đồng thuê nhà ở cũ chính thức). Trường hợp không
có khả năng xác lập bản vẽ hiện trạng nhà ở, đất ở nêu trên, thì ghi rõ trong
đơn đề nghị thuê nhà ở cũ việc thay đổi, đề nghị cấp có thẩm quyền xác lập lại
bản vẽ hiện trạng nhà ở, đất ở theo quy định.
b) Người đề nghị thuê nhà ở cũ nộp 01 bộ
hồ sơ tại cơ quan, đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước, cụ
thể:
- Đối với nhà ở cũ trên địa bàn
thành phố Nha Trang, nộp hồ sơ tại Trung tâm.
- Đối với nhà ở cũ trên địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố Cam Ranh, người đề nghị thuê nhà ở nộp hồ sơ tại UBND cấp
huyện.
c) Cơ quan, đơn vị tại Điểm b Khoản này
khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
- Ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản
này, không được yêu cầu người nộp đơn nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác;
- Kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu hồ sơ còn thiếu (trừ trường
hợp thiếu bản vẽ hiện trạng nhà
ở, đất ở trong trường hợp có thay đổi về hiện trạng nhà ở, đất
ở quy định tại Tiết 4 Điểm a Khoản 2 Đều này) thì trả hồ sơ và hướng dẫn người
nộp bổ sung để nộp lại hồ sơ. Nếu đủ thành phần hồ sơ theo quy định
thì viết giấy
biên nhận hồ sơ.
d) Sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành Thông báo mà không nhận được hồ sơ đề nghị cho thuê ở cũ theo Điểm a Khoản
này và không có lý do chính đáng, Trung tâm, UBND cấp huyện lập thủ tục thu hồi
nhà theo quy định pháp luật.
đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cho thuê nhà ở cũ Trung tâm, UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng
nhà ở cũ, nếu hồ sơ hợp lệ, bản vẽ đúng hiện trạng và người đề nghị
thuê nhà đang ở tại nhà ở cũ đó thì thực
hiện:
- Đăng tải 03 lần liên tục thông tin về nhà ở đề
nghị cho thuê trên báo địa phương;
- Trường hợp Trung tâm tiếp nhận hồ sơ đề nghị
cho thuê, Trung tâm có văn bản gửi Sở
Xây dựng để đăng tải công khai 30 ngày thông tin nhà ở cũ
trên Website của Sở Xây dựng ;
- Trường hợp UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ thì
đăng tải công khai 30 ngày thông tin nhà ở cũ trên Website của UBND cấp huyện. Trường hợp, cơ
quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ
không có Website, thì
có văn bản gửi Sở Xây dựng để đăng tải công khai 30 ngày thông tin nhà ở cũ trên
Website của Sở Xây dựng.
e) Sau 30 ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu,
nếu có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì có văn bản thông báo cho người đề
nghị cho thuê nhà ở cũ biết: chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi
đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện. Nếu không có tranh chấp, khiếu kiện
về nhà ở cho thuê thì tiếp tục tiến hành thủ tục sau:
- Trường hợp nhận sang nhượng quyền thuê nhà ở
cũ trước ngày Nghị định
số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Trung tâm, UBND cấp huyện ký hợp
đồng với người thuê (theo Điều 10 Quy định này) và báo cáo Sở Xây dựng biết để
theo dõi, quản lý. Nếu có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này
thì có văn bản thông báo cho người đề nghị cho thuê nhà ở cũ biết: chỉ thực hiện
ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện.
- Trường hợp nhận sang nhượng quyền thuê nhà ở
cũ kể từ ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, trong thời hạn
07 ngày làm việc, Trung tâm, UBND cấp huyện
có văn bản báo
cáo kèm 01 bộ hồ sơ đề nghị cho
thuê nhà ở (bản sao) gửi Sở Xây dựng. Nội dung báo cáo phải bảo đảm những nội
dung cơ bản: thực trạng nhà ở, đất ở; quá trình ở của người đề nghị thuê và các
giấy tờ bố trí liên quan; đề xuất, kiến nghị cho thuê hoặc không cho thuê; giá thuê,
tỷ lệ miễn giảm tiền thuê nhà.
g) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản báo cáo, Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị cho
thuê và việc đề xuất cho thuê hoặc không cho thuê của cơ quan tiếp nhận
hồ sơ; có văn bản đồng ý việc chuyển nhượng quyền thuê nhà ở cũ hoặc văn bản trả lời không đồng ý (nêu rõ lý do) gửi
người thuê đề nghị nhà ở cũ và Trung tâm, UBND cấp huyện.
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng
thành phần theo quy định tại Điểm a Khoản này, trả hồ sơ về
Trung tâm, UBND cấp huyện để hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.
h) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đồng ý việc chuyển
nhượng quyền thuê nhà ở cũ, Trung tâm, UBND cấp huyện ký hợp đồng với người thuê (theo
Điều 10 Quy định này).
Điều 9. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục giải quyết cho thuê đối với nhà ở cũ chưa có hợp đồng thuê nhà ở
chính thức
1. Trường hợp người đang sử dụng
nhà ở có giấy tờ liên quan đến nhà ở cũ (như văn bản phân phối bố trí nhà ở hoặc giấy tờ
chứng minh việc sử dụng nhà ở; sang nhượng nhà ở cũ trước ngày Nghị định số
34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) nhưng chưa có hợp đồng thuê nhà thì thực hiện:
a) Người đề nghị thuê nhà ở lập 02 bộ hồ
sơ theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 14/2013/TT-BXD.
b) Người đề nghị thuê nhà ở cũ nộp 02 bộ
hồ sơ tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước, cụ thể:
- Đối với nhà ở cũ trên địa bàn thành phố Nha
Trang, nộp hồ sơ tại Trung tâm.
- Đối với nhà ở cũ trên địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố Cam Ranh, người đề nghị thuê nhà ở nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện.
c) Cơ quan, đơn vị tại Điểm b Khoản này
khi tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm:
- Ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản
này, không được yêu cầu người nộp đơn nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác;
- Kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu hồ sơ còn thiếu thì trả hồ
sơ và hướng dẫn người
nộp bổ sung để nộp lại hồ sơ. Nếu đủ thành phần hồ sơ theo quy định thì viết giấy biên nhận
hồ sơ.
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cho thuê nhà ở cũ, Trung tâm, UBND cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra giải quyết:
- Trường hợp, người nộp đơn không thuộc đối tượng
quy định tại Điều 4 của Quy định này thì phải
có văn bản thông báo cho người nộp hồ sơ biết rõ lý do, đồng thời, báo cáo Sở Xây dựng.
- Khi tác nghiệp, lập báo cáo, nếu hồ sơ còn
thiếu giấy tờ phải có văn bản hướng dẫn ngay để người nộp bổ sung. Thời gian chờ người nộp bổ sung hồ sơ không
tính vào thời gian tác nghiệp. Quá thời hạn mà người nộp hồ sơ không bổ sung hồ sơ thì
chuyển trả hồ sơ cho người lập hồ sơ.
- Trường hợp người nộp đơn thuộc đối tượng quy
định tại Điều 4 của Quy định này, lập báo cáo kèm 01 bộ hồ sơ đề nghị cho thuê
nhà ở (bản chính: đơn và bản
vẽ; còn lại là bản sao) gửi Sở Xây dựng
(kèm theo 01 bộ hồ sơ đề nghị thuê
cho nhà ở cũ) để xem xét. Nội dung chính của báo cáo: thực trạng nhà
ở, đất ở; quá trình ở của người đề nghị
thuê và các giấy tờ bố trí liên quan; đề xuất, kiến nghị cho thuê hoặc không
cho thuê; giá thuê, tỷ lệ miễn giảm tiền thuê nhà.
đ) Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo và hồ sơ đề nghị cho thuê nhà ở cũ, Sở
Xây dựng có trách nhiệm:
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị cho
thuê và việc đề xuất cho thuê hoặc không cho thuê của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
lập Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ
hoặc văn bản trả lời không cho thuê trình UBND tỉnh quyết định.
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng
thành phần theo quy định tại Điểm a Khoản này, trả hồ sơ về Trung tâm, UBND cấp
huyện để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
e) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của Sở Xây dựng, UBND tỉnh xem xét, ban hành Quyết định phê duyệt
đối tượng được thuê nhà ở hoặc văn bản trả
lời không cho thuê, gửi Trung
tâm; UBND cấp huyện; Sở Xây dựng;
người đề nghị cho thuê nhà ở cũ.
g) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ, Trung tâm, UBND cấp huyện mời người được
thuê nhà đến hướng dẫn làm thủ tục đo vẽ nhà ở, đất ở làm cơ sở tính toán giá
thuê nhà và ký hợp đồng thuê nhà.
2. Trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở
cũ chưa có hợp đồng thuê nhà ở chính thức thuộc diện nhận sang nhượng quyền thuê nhà ở
kể từ ngày Nghị
định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thực hiện:
a) Người đề nghị thuê nhà ở lập 02 bộ hồ
sơ:
- Đơn đề nghị thuê nhà ở cũ theo mẫu quy định tại Phụ lục
VIII ban hành
kèm
theo Thông tư số 14/2013/TT-BXD, phải ghi rõ nội dung cam đoan nhà ở cũ hiện
không có tranh chấp, khiếu kiện,
diện tích nhà ở này do nhận chuyển
nhượng quyền thuê từ ông (bà) …………….. (ghi rõ họ và tên);
- Giấy tờ chứng minh việc phân phối, bố trí sử
dụng nhà ở hoặc
giấy tờ chứng minh đang thực tế sử dụng nhà ở đó của người sang nhượng quyền thuê nhà ở
cho người có đơn đề nghị cho thuê nhà ở như: hợp đồng tạm thuê nhà ở, biên bản tạm thu tiền thuê nhà ở,
văn bản bố trí, giấy tờ chứng
minh nhận chuyển quyền thuê nhà ở;
- Các giấy tờ quy định tại Khoản 3 và
4 Điều 25 Thông tư số 14/2013/TT-BXD, cụ thể:
+ Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc
hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì
phải có thêm bản sao có
chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc bản sao có chứng thực giấy đăng ký kết hôn;
+ Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cho thuê nhà ở cũ Trung tâm, UBND cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra thực
hiện theo quy định tại Điểm đ Khoản 2
Điều 8 Quy định này.
c) Sau 30 ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu,
nếu không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở cho thuê thì tiếp tục tiến hành thủ tục
theo quy định tại Điểm c, d, đ, e
và g Khoản 1 Điều
này.
3. Trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở cũ
chưa có hợp đồng thuê nhà ở chính thức mà không có giấy tờ chứng minh việc được
phân phối bố trí hoặc nhận chuyển quyền thuê nhà ở thì thực hiện:
a) Người đề nghị thuê nhà ở lập 02 bộ hồ
sơ:
- Đơn đề nghị thuê nhà ở cũ theo mẫu quy định tại
Phụ lục VIII ban hành kèm theo
Thông tư số 14/2013/TT-BXD;
- Bản sao các tài liệu khác có
thể chứng minh thời điểm bắt đầu sử dụng nhà để ở liên tục (như biên lai đóng
thuế thổ trạch; hợp đồng cung cấp điện, nước đến nhà ở cũ để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân; văn bản xử lý vi phạm hành chính hành vi vi phạm pháp luật
trong xây dựng, sửa chữa nhà ở tại nhà ở cũ ...).
- Các giấy tờ quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 25
Thông tư số 14/TT-BXD, cụ thể:
+ Bản sao chứng minh thư nhân
dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê
nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu
gia đình hoặc bản
sao có chứng thực giấy đăng ký kết hôn;
+ Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).
b) Người đề nghị thuê nhà ở cũ nộp 01 bộ
hồ sơ tại cơ quan, đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước theo
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Trình
tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị thuê nhà ở
cũ thực hiện theo quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều này.
Điều 10. Hợp đồng
thuê nhà ở cũ
1. Hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu
Nhà nước phải có các nội dung quy định
tại Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và được lập theo mẫu quy định
tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 14/2013/TT-BXD. Đối với các
nghĩa vụ khác của bên thuê theo thỏa thuận, người được thuê nhà ở cũ phải cam kết
thực hiện nghĩa vụ nộp truy thu tiền thuê nhà (theo giá cho thuê nhà ở từng thời kỳ) từ
thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ đến thời điểm ký hợp đồng thuê nhà ở theo
Quy định này; nộp tiền đóng góp vào Quỹ
Phát triển nhà ở tỉnh khoản tiền bằng mức lệ phí trước bạ tương ứng
khi chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp nhận sang
nhượng quyền thuê nhà ở.
2. Trung tâm, UBND cấp huyện có trách nhiệm
xác định tiền thuê nhà ở truy thu từ
thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ đến thời điểm ký hợp đồng thuê nhà ở cũ
theo quy định về giá cho thuê nhà ở qua từng thời kỳ, ghi rõ số tiền thuê nhà
truy thu và phương thức trả tiền thuê nhà truy thu; tiền đóng góp vào Quỹ Phát
triển nhà ở tỉnh (nếu có) tại Điểm g Khoản 1 Điều 5 Hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc
sở hữu Nhà nước (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số
14/2013/TT-BXD).
3. Phương thức thanh toán tiền thuê nhà
truy thu bằng hình thức trả 01 lần, trả góp (thời hạn không quá 05 năm). Trường
hợp, hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ; người khuyết
tật, người già cô đơn và các đối tượng
đặc biệt có khó khăn về nhà
ở tại khu vực đô thị; hộ gia đình có công với
cách mạng theo Khoản 2 Điều 7 Quy định này được cho nợ tiền thuê nhà truy thu, nhưng
phải cam kết trả hết nợ trước khi tiến hành thủ
tục mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định.
4. Hợp đồng thuê nhà ở cũ có thời hạn
là 05 năm, trong hợp đồng phải ghi rõ thời điểm
bố trí sử dụng nhà
ở (trước ngày 27/11/1992 hoặc trong khoảng thời gian từ ngày 27/11/1992 đến trước
ngày 19/01/2007) để làm cơ sở xác định điều kiện bán nhà ở trong trường hợp người
thuê có nhu cầu mua nhà ở đó; làm cơ sở xác định thời
điểm bắt đầu truy thu tiền thuê nhà ở cũ theo quy định.
5. Thời
điểm
bố trí sử dụng nhà
ở cũ được xác định như sau:
a) Thời điểm bố trí nhà cũ để ở ghi trong
quyết định, văn bản bố trí;
b) Trường hợp không có giấy tờ tại Điểm a
Khoản này thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ là thời điểm ký hợp đồng thuê
nhà ở chính thức lần đầu, hợp đồng tạm thuê nhà ở lần đầu, biên bản tạm thu tiền thuê nhà ở
lần đầu; thời điểm trên giấy tờ nhận
sang nhượng nhà để ở.
c) Trường hợp không có giấy tờ tại Điểm a, b Khoản này
thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ được xác định dựa trên các tài liệu khác
có thể chứng minh được thời điểm bắt đầu sử dụng nhà để ở liên tục, được cơ
quan có thẩm quyền cho thuê nhà ở theo Quy định này công nhận (biên lai đóng
thuế thổ trạch; hợp đồng cung cấp điện, nước đến nhà ở cũ để phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân; văn bản xử lý vi phạm hành chính hành vi vi
phạm pháp luật trong xây dựng, sửa chữa nhà ở tại nhà ở cũ ...).
Mục 2: BÁN NHÀ Ở CŨ
CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ
Điều 11. Đối tượng được
mua và điều kiện nhà ở cũ được bán
1. Đối tượng được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước
là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
(bao gồm người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên
trong hợp đồng thuê nhà đủ 18 tuổi trở lên) mà chưa được hưởng các chế độ, chính
sách về nhà ở, đất ở của
Nhà nước (như hỗ trợ cải thiện nhà ở; giao đất ở; miễn giảm tiền sử dụng đất ở;
bán nhà ở; cho thuê nhà ở; thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội, nhà ở thu
nhập thấp).
a) Trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng
tên thuế nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng
tên ký hợp đồng mua bán
nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở (ghi rõ trong đơn đề nghị mua nhà).
b) Trường hợp có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng
tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng
tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này
(theo mẫu tại Phụ lục
số XI Thông tư
số 14/2013/TT-BXD).
2. Nhà ở cũ thuộc diện được bán phải
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc diện quy định tai Khoản 1 Điều 24 của Nghị định số
34/2013/NĐ-CP;
b) Không có tranh chấp, khiếu kiện (có
xác nhận của bên cho thuê hoặc của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có nhà ở vào đơn đề nghị mua nhà ở theo mẫu quy định tại Thông tư
này);
c) Người đang thuê phải có hợp đồng thuê
nhà ở còn hiệu lực, đã nộp tiền thuê nhà và các chi phí quản lý vận hành nhà ở
đầy đủ và có đơn đề nghị mua
nhà ở theo mẫu quy
định, chấp hành phương án ngăn chia, quy hoạch, chỉnh trang nhà ở đó
của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
d) Nhà ở cũ phải phù hợp với quy hoạch
xây dựng nhà ở, có chất lượng còn lại bảo đảm an toàn cho người sử dụng, có diện
tích đất tối thiểu theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này.
đ) Đối với nhà không có nguồn gốc là nhà ở
nhưng đã được bố trí sử dụng làm
nhà ở trước ngày 19/01/2007 thì phải bảo đảm đủ điều kiện quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và điều kiện quy định tại Điểm c và d Khoản này.
3. Khi bán nhà ở cũ là nhà có nhiều hộ ở
thì UBND cấp huyện,
Trung tâm có trách nhiệm phân bổ diện tích sử dụng chung cho các hộ mua nhà
tương ứng với tỉ lệ diện tích sử dụng nhà ở của mỗi hộ gia đình ghi trong hợp đồng
thuê nhà ở và diện tích
phân bổ này phải được ghi rõ trong hợp
đồng mua bán nhà ở.
Điều 12. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người có nhu cầu mua nhà ở lập 02 bộ hồ
sơ đề nghị mua nhà ở cũ theo quy định tại Điều 33 Thông tư số
14/2013/TT-BXD.
2. Người có nhu cầu mua nhà ở nộp
02 bộ hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ theo Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý vận
hành nhà ở cũ,
cụ thể:
a) Đối với nhà ở cũ trên địa bàn thành phố
Nha Trang, nộp hồ sơ tại Trung tâm;
b) Đối với nhà ở cũ trên địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố Cam Ranh, người đề nghị thuê nhà ở nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện.
3. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ quy định tại
Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, tiếp nhận và ghi giấy biên
nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì phải hướng dẫn ngay để người
mua nhà bổ sung hồ sơ; nếu người nộp hồ sơ không đủ điều kiện được mua nhà ở thì phải
có văn bản trả lời rõ lý do để người nộp
hồ sơ biết.
b) Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều
này, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này không được yêu cầu người nộp đơn nộp
thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, Trung tâm, UBND cấp
huyện có trách nhiệm tiến hành ngay quy định tại Điểm a Khoản này và
đồng thời thực hiện các nội dung quy định từ Điểm b đến Điểm đ Khoản này.
a) Kiểm tra việc giải quyết hỗ trợ về nhà
ở, đất ở của người mua nhà:
- Trung tâm có Văn bản gửi UBND cấp
huyện nơi người mua nhà đã và đang cư trú, Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm
tra nhằm tránh tình trạng người mua nhà đã được giải quyết chính sách về nhà ở,
đất ở (ghi rõ họ, tên, năm sinh, đơn vị công tác, nơi thường trú, nơi đang ở của
từng thành viên trong hộ gia đình);
- UBND cấp huyện có
Văn bản gửi Trung tâm, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
huyện, thị xã, thành phố người mua nhà đã từng cư trú để kiểm tra nhằm tránh
tình trạng người mua nhà đã được giải quyết chính sách về nhà ở, đất ở (ghi rõ họ, tên,
năm sinh, đơn vị công tác, nơi thường trú, nơi đang ở của từng thành viên trong
hộ gia đình);
- Trung tâm, UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và
Môi trường căn cứ hồ sơ lưu trữ thuộc thẩm quyền của mình quản lý để kiểm tra,
xác minh về việc giải quyết chính sách về nhà ở, đất ở của các đối tượng trên.
Trường hợp đã được hỗ trợ về nhà ở, đất ở (như hỗ trợ cải thiện nhà ở; giao đất
ở; miễn giảm tiền sử dụng đất ở; bán nhà ở; cho thuê nhà ở; thuê, thuê mua, mua
nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp), thì Trung tâm, Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho đơn vị
có văn bản xác minh biết và gửi cho
Sở Xây dựng 01 bản để theo dõi).
- Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị kiểm tra, nếu Trung tâm, Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện
không có ý kiến phản hồi thì xem như người mua nhà chưa được giải quyết chính
sách về nhà ở, đất ở, trừ trường hợp phải kiểm tra, xác minh ngoài địa bàn tỉnh
dưới đây.
- Trường hợp có cơ sở về việc người mua nhà có
thời gian cư trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Trung tâm,
UBND cấp huyện có văn bản đề nghị UBND tỉnh,
thành phố đó xác minh, kiểm tra
nhằm tránh tình trạng người mua nhà đã được giải quyết chính sách về nhà ở, đất
ở (ghi rõ họ, tên, năm sinh, đơn vị công tác, nơi đang ở, nơi đã cư trú, nơi đã
công tác của người có thời gian cư trú ngoài tỉnh). Thời gian kiểm tra, xác
minh quy định tại Tiết này không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ
quy định tại Khoản này.
b) Tổ chức kiểm tra, thiết lập hồ sơ mua
bán nhà ở; đo vẽ lại diện tích nhà, đất nếu có chênh lệch diện tích so với hợp
đồng thuê nhà ở hoặc có diện tích ngoài hợp đồng.
c) Thực hiện phân bổ diện tích sử dụng
chung cho người mua (nếu có); xác định chất lượng còn lại của nhà ở, tính toán
giá bán nhà ở và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
d) Lập báo cáo, với nội dung chính: thực
trạng nhà ở, đất
ở; quá trình ở và thời điểm bố trí ở của người đề nghị mua nhà thể hiện qua các
giấy tờ chứng minh quá trình thực tế sử dụng nhà ở cũ; phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng nhà, đất hay
không; đề xuất, kiến nghị bán hoặc không bán; giá bán, tỷ lệ miễn giảm tiền mua
nhà. Trường hợp người đề nghị mua nhà ở cũ chưa có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
theo Quy định này hoặc nhà ở cũ chưa có hợp đồng thuê nhà ở theo
Quy định này thì chỉ đề nghị bán nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở
cũ theo Điều 4 Quy định này; đã đăng báo địa phương và đăng tải trên
trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo Khoản 2 Điều 8 Quy định
này (đối với các trường
hợp phải thực hiện đăng báo và công khai theo Khoản 2 Điều 8, Khoản 2 và 3 Điều
9) và phải nêu rõ trong báo cáo, đồng thời báo cáo giá thuê, tỷ lệ miễn giảm tiền
thuê nhà để truy thu tiền thuê nhà trước khi bán nhà cũ theo quy định.
đ) Gửi báo cáo, danh sách, sơ đồ mặt bằng nhà ở cũ
(trường hợp khu nhà ở, còn phải gửi 01 sơ đồ mặt bằng chung của
cả khu nhà) và kèm theo
01 bộ hồ sơ đề nghị mưa nhà ở cũ
quy định tại Khoản 1 Điều này đến Sở Xây dựng xem xét.
5. Trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo, danh sách và hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng kiểm
tra đối tượng, điều kiện và hồ sơ, sau đó báo cáo Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh xem xét, phê duyệt giá bán nhà ở và
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không
đúng thành phần theo quy định tại Điểm a Khoản này, trả hồ sơ về Trung tâm,
UBND cấp huyện để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trường hợp không thuộc
đối tượng hoặc không đủ điều kiện mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng có văn bản trả lời cho người
đề nghị mua nhà biết, đồng thời gửi
01 bản cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này để theo dõi.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày Hội đồng xác định giá nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh phê
duyệt giá bán nhà ở và giá chuyển quyền sử dụng đất ở, Trung tâm, UBND cấp huyện
dự thảo quyết định bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất; dự thảo hợp đồng mua
bán nhà ở cũ theo mẫu quy định tại Phụ lục XII Thông tư số 14/2013/TT-BXD gửi Sở
Xây dựng.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được dự thảo Quyết định và hợp đồng theo Khoản 6 Điều này, Sở Xây
dựng lập danh sách đối tượng được
mua nhà ở kèm theo văn bản duyệt giá bán
nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở, trình UBND
tỉnh ban hành quyết định.
8. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được Tờ trình, UBND tỉnh xem xét ban hành Quyết định bán nhà ở cũ (trong đó nêu
rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở và giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất). Quyết định bán
nhà ở phải được đăng tải trên
Website của UBND tỉnh.
9. Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Quyết định bán nhà ở của UBND tỉnh, Sở Xây dựng mời người được
mua nhà ở cũ đến thực hiện ký hợp đồng
mua bán nhà ở, hướng dẫn người mua nhà nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước
tại Kho bạc nhà nước địa phương nơi có nhà ở và nộp lại biên lai thu tiền cho
đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này; gửi lại 02 bản hợp đồng mua bán
nhà ở cũ cho đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này.
10. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có
giấy mời mà người được mua nhà ở cũ không liên hệ với
Sở Xây dựng để ký hợp đồng mua bán nhà ở cũ mà không có lý do chính đáng, thì Sở
Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành Quyết định hủy Quyết định bán nhà ở cũ và chấm
dứt hợp đồng mua bán nhà ở cũ đối với người được mua nhà.
11. Người đề nghị mua nhà ở cũ không liên
hệ Sở Xây dựng
theo Khoản 10 Điều này mà chưa có tên trong hợp đồng thuê nhà ở theo Quy định
này hoặc nhà ở cũ chưa có hợp đồng thuê nhà ở theo Quy định này thì Trung tâm,
UBND cấp huyện mời người mua nhà đến làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở theo Quy định
này. Trường hợp không đồng ý ký hợp đồng thuê nhà ở, Trung tâm, UBND cấp huyện
lập thủ tục thu hồi nhà theo quy định pháp luật
12. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày ký hợp đồng mua bán nhà ở cũ, mà người mua nhà ở phải nộp biên lai thu tiền
cho Trung tâm, UBND cấp huyện. Thời gian
nộp nghĩa vụ tài chính của người mua nhà ở cũ không tính vào thời hạn thực hiện
thủ tục bán nhà ở cũ. Nếu xảy ra các trường hợp bất khả kháng theo quy định pháp luật dẫn đến việc người mua nhà
không thể thực hiện được việc nộp tiền mua nhà, thì người mua nhà phải báo lại
cho Trung tâm, UBND cấp huyện để xem xét gia hạn việc thanh toán, thời gian cho
gia hạn tối đa không quá 60 ngày.
13. Quá thời hạn quy định tại Khoản 12 Điều
này mà Trung tâm, UBND
cấp huyện chưa nhận được biên lai thu tiền do người mua nhà ở cũ nộp
thì thực hiện
theo quy định tại Khoản 11 Điều này.
14. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
biên lai thu tiền của người mua nhà ở cũ, Trung tâm, UBND cấp huyện có trách
nhiệm hoàn thiện hồ sơ mua bán nhà ở và chuyển hồ sơ này cho cơ quan có thẩm quyền để
thực hiện cấp Giấy chứng nhận,
cho người mua theo quy định của pháp luật về
cấp Giấy chứng nhận, đồng thời thông báo và gửi biên
nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở để liên hệ cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận.
15. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận có trách nhiệm:
a) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
cho người mua nhà. Thời gian cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của
pháp luật và không tính vào thời gian thực hiện thủ tục bán nhà ở, thời gian nộp
nghĩa vụ tài chính của người mua.
b) Trực tiếp trao Giấy chứng nhận cho người
mua nhà, đồng thời sao gửi 01 bản Giấy chứng nhận đến Sở Xây dựng, Trung tâm để
theo dõi, quản lý.
Điều 13. Giá bán và
miễn giảm tiền mua nhà ở cũ
1. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà
nước được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP;
Điều 35 Thông tư số 14/2013/TT-BXD. Trường hợp giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do
UBND tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở
cũ có đơn vị tính là m2 sàn xây dựng thì quy đổi thành giá nhà ở xây
dựng mới có đơn vị tính là m2
sử dụng như sau:
Giá chuẩn nhà ở xây dựng mới của 01 m2
sử dụng bằng (=) Diện tích sàn xây dựng của nhà ở cũ chia (¸) cho diện tích sử dụng
của nhà ở cũ đó nhân (x) với giá chuẩn
nhà ở xây dựng mới của 01 m2 sàn xây dựng do UBND tỉnh ban hành.
2. Việc miễn giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước
thực hiện theo
đúng nguyên tắc, đối tượng và mức miễn giảm tiền mua nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước quy định tại Điều 28, Điều 29 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP; Điều 37
Thông tư số 14/2013/TT-BXD.
3. Giá bán nhà ở cũ và miễn giảm tiền mua
nhà ở cũ phải được Hội đồng
xác định giá bán nhà ở tỉnh
xác định và phê duyệt
(bao gồm cả nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng quản lý trên địa bàn tỉnh). Thành phần Hội
đồng xác định giá bán nhà ở bao gồm đại diện các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Cục thuế;
trường hợp xác định giá bán nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Hội đồng
xác định giá bán nhà ở có thêm đại diện do Bộ Quốc phòng cử tham gia.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm ban hành
Quyết định thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở tỉnh, với thành phần gồm
01 đại diện của các sở, ngành quy định tại Khoản 3 Điều này là Lãnh
đạo cấp Phòng có vị
trí công tác phù hợp để tham gia Hội đồng xác định giá bán nhà ở tỉnh.
5. Hạn mức đất ở trong việc bán nhà ở cũ
trên địa bàn tỉnh là 150 m2.
Điều 14. Hợp đồng mua
bán nhà ở cũ
1. Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu
Nhà nước phải có các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số
34/2013/NĐ-CP và được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo
Thông tư số 14/2013/TT-BXD.
2. Đối với các nghĩa vụ khác của bên mua
theo thỏa thuận tại Điểm g Khoản 2 Điều 5 Hợp đồng mẫu quy định tại Phụ lục XII
ban hành kèm theo Thông tư số 14/2013/TT-BXD, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm dự thảo hợp đồng mua bán nhà ở
cũ phải ghi rõ: người được mua nhà ở cũ cam kết thực hiện nghĩa vụ
nộp truy thu tiền thuê nhà (theo giá cho thuê nhà ở từng thời kỳ) từ thời điểm
bố trí sử dụng nhà ở cũ đến thời điểm ký hợp đồng bán nhà ở cũ.
3. Các bên phải thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ trong mua bán nhà ở theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, Thông
tư số 14/2013/TT-BXD và thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng mua bán nhà ở theo Điều này.
Điều 15. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục giải quyết phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung và diện tích đất
liền kề với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Đối với trường hợp nhà ở có nhiều hộ ở
mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ
nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung trong khuôn viên của
nhà ở đó, nếu người
đang sở hữu toàn bộ diện tích
nhà ở đã mua có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng chung này thì giải quyết
theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 38 Thông tư số 14/2013/TT-BXD. Cụ thể:
a) Hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết trường
hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 12
Quy định này.
b) Riêng thành phần hồ sơ quy định tại
Khoản 1 Điều 12. người có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng
chung nêu trên còn phải nộp
bản sao giấy tờ chứng minh việc nhận sang nhượng hoặc Giấy chứng nhận đối với
toàn bộ diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng của các hộ thay cho thành phần hồ sơ quy định
tại Khoản 3 Điều 33 Thông tư số 14/2013/TT-BXD.
2. Đối với phần diện tích đất liền kề với
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước mà khi thực hiện bán hóa giá nhà ở; bán nhà ở theo
Nghị định số 61/CP hoặc bán nhà ở theo Quy định này mà Nhà nước chưa giải quyết
chuyển quyền sử dụng
đất cho người mua đang thực tế sử dụng nhà ở đã bán này, thì giải quyết
phần diện tích đất liền kề này theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Thông tư số
14/2013/TT-BXD. Cụ thể:
a) Người đang sử dụng đất làm hồ sơ đề
nghị giải quyết cấp Giấy chứng
nhận đối với phần diện tích đất liền kề gửi UBND cấp
huyện theo quy định về cấp Giấy chứng nhận.
b) Mức thu tiền sử dụng đất đối với diện
tích đất liền kề được thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 35 của
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP; việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích đất liền
kề được thực hiện theo các quy định tại Điều 28, Điều 29 của Nghị định số
34/2013/NĐ-CP.
Trường hợp diện tích đất liền kề này vẫn
còn nhà ở, vật kiến trúc trên đất
thuộc sở hữu Nhà nước thì hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết thực hiện theo quy
định tại Điều 12 Quy định này. Mức thu tiền sử dụng đất
và việc miễn, giảm tiền sử dụng đất
đối với diện tích đất liền kề được thực hiện theo Điểm b Khoản này.
3. Đối với diện tích liền kề với nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước nhưng diện tích này nằm ngoài khuôn viên của nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật về đất
đai. Người đang sử dụng đất làm hồ sơ đề nghị giải quyết cấp Giấy chứng nhận đối
với phần diện tích đất liền kề gửi UBND cấp huyện theo quy định về cấp Giấy chứng
nhận.
4. Đối với
trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước mà không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu diện tích
này phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở và không có tranh chấp khiếu
kiện thì người đang sử dụng nhà ở này được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
như sau:
a) Người đang sử dụng đất làm hồ sơ đề
nghị giải quyết cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất này gửi UBND cấp
huyện theo quy định về cấp Giấy chứng nhận.
b) Người được công nhận quyền sử dụng đất
phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở do UBND tỉnh ban hành có hiệu lực
thi hành tại thời điểm thực hiện công nhận quyền sử dụng đất và người được công
nhận quyền sử dụng đất không được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích
này.
5. UBND cấp huyện quy định cụ thể về hồ
sơ, trình tự, thủ tục để thực hiện cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 16. Xử lý chuyển
tiếp việc thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước
1. Đối với trường hợp nhà ở hoặc
nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng trước ngày 27/11/1992 mà người
thuê đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường
hợp
đến ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà các bên
đã ký hợp đồng mua bán nhà ở thì
tiếp tục hoàn tất nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo hợp đồng đã ký và bên
bán có trách nhiệm chuyển hồ
sơ mua bán nhà ở sang UBND cấp huyện để thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên
mua nhà ở theo thủ tục
được quy định trước ngày Nghị định số
34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp đến ngày Nghị định
số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chưa ký hợp đồng mua bán nhà ở và mới
thực hiện đến trình tự UBND tỉnh ban hành văn bản đồng ý bán nhà ở, trong đó
ghi rõ đơn giá bán nhà ở, mức thu và giá đất để thu tiền sử dụng đất hoặc Sở Xây dựng,
Trung tâm, UBND cấp huyện mới có Tờ trình đề nghị ban hành Quyết định bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất thì không phải thực hiện thủ tục
xác định lại giá bán nhà ở, giá chuyển quyền sử dụng đất và thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
Quy định này có hiệu lực, Trung tâm, UBND cấp huyện dự thảo quyết định bán nhà ở và chuyển quyền sử
dụng đất; dự thảo hợp đồng mua bán nhà ở cũ, có Tờ trình gửi Sở Xây dựng để kiểm tra hồ sơ, nếu nhà ở đủ điều
kiện được bán theo quy định của Nghị định số
34/2013/NĐ-CP. Trong thời hạn 06 ngày làm việc, Sở Xây dựng trình
UBND tỉnh ban hành Quyết định bán nhà ở. Nếu nhà ở không đủ điều kiện được bán
thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo rõ lý do để Trung tâm, UBND cấp huyện
trả lời cho người
nộp hồ sơ biết;
- Trường hợp đủ điều kiện được bán thì trình tự,
thủ tục tiếp theo thực hiện theo Khoản 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 Điều 12
Quy định này.
c) Trường hợp người mua đã nộp đơn đề nghị
mua nhà ở trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
nhưng không thuộc diện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này
thì việc bán nhà
ở được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Quy định này nhưng áp dụng
cơ chế, giá bán nhà ở cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP, Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP và Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP
ngày 30/8/2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh một số nội dung chính sách bán
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP.
Trong trường hợp người nộp đơn đã nộp
kèm hồ sơ đề nghị mua nhà ở thì UBND cấp huyện, Trung tâm phối hợp kiểm tra và chỉ yêu cầu người nộp đơn bổ sung
các giấy tờ còn thiếu theo quy định của Quy định này; nếu hồ sơ đã đủ giấy tờ thì thực
hiện giải quyết theo thủ tục quy định tại
Quy định này. Trường hợp người đề nghị mua nhà ở mới chỉ nộp đơn thì UBND cấp huyện,
Trung tâm thông báo để người nộp đơn bổ sung
các giấy tờ còn thiếu theo quy định của
Quy định này để thiết lập hồ sơ trước khi báo cáo Sở Xây dựng xem xét.
2. Đối với trường hợp nhà ở hoặc nhà
không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng trước ngày 27/11/1992 mà người
thuê nộp đơn đề nghị mua nhà
ở sau ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì
UBND cấp huyện, Trung tâm, Sở Xây dựng thực hiện giải quyết bán nhà ở này theo
cơ chế, giá bán và thủ tục quy định tại Quy định này.
3. Đối với trường hợp nhà ở hoặc
nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng từ ngày 27/11/1992 đến
trước ngày 19/01/2007 (kể cả trường hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước và sau
ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì Sở Xây dựng UBND cấp
huyện, Trung tâm thực hiện bán nhà ở này theo cơ chế, giá bán và thủ tục quy định
tại Quy định này.
Mục 3: BÀN GIAO, TIẾP
NHẬN NHÀ Ở CŨ TỰ QUẢN
Điều 17. Trách nhiệm
bàn giao nhà ở cũ tự quản
1. Các cơ quan, đơn vị đang quản lý quỹ
nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước (kể cả nhà tự bố trí cho cán bộ, công nhân viên)
có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ
quỹ nhà ở cũ về UBND tỉnh, trừ nhà ở cũ do Bộ quốc phòng đang quản lý
2. Đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước
thuộc diện chuyển giao theo Khoản 1 Điều này mà không xác định được cơ quan,
đơn vị quản lý thì tiến hành thủ tục quản lý mà không cần có văn bản thỏa thuận
của cơ quan, đơn vị quản lý.
3. Cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1
Điều này hoặc hộ gia đình cá nhân đang quản
lý, sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước thuộc diện chuyển giao theo
Khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục bàn giao nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước cho
Sở Xây dựng, Trung tâm, UBND cấp huyện tiếp nhận nguyên trạng theo Điều 18 và
19 Quy định này để triển
khai công tác quản lý theo quy định thống
nhất về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Trường hợp nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng ở một
nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ hoặc một khu tập thể thì lập văn bản cử người đại diện liên hệ Sở Xây dựng để làm thủ tục bàn
giao nhà ở.
Điều 18. Hồ sơ bàn
giao nhà ở cũ
1. Bên giao nhà ở là cơ quan, đơn vị thì lập 01 bộ hồ
sơ có thành phần như sau:
a) Tờ trình đề nghị bàn giao nhà ở kèm
theo danh mục nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Phụ lục số 1 của Thông tư số
01/BXD-QLN ngày 04/3/1996 của Bộ Xây dựng.
b) Bản chính các giấy tờ liên quan đến nguồn gốc nhà đất
bàn giao như: quyết định giao
nhà, quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
vật kiến trúc trên đất hoặc giấy
tờ tương đương; biên bản bàn giao nhà ở (nếu trước đây nhận bàn giao nhà từ
đơn vị khác chuyển sang), biên
bản cắm mốc giới thửa đất, bản thiết kế, giấy phép xây dựng, hồ sơ mua bán
nhà đất (nếu nhà đất mua của tổ chức, cá nhân khác)...
c) Bản vẽ đất và bản vẽ nhà và thể hiện
rõ ràng ranh giới khuôn viên,
ghi chú rõ phần diện tích nhà thuộc sở hữu Nhà nước và phần tự xây dựng, cải tạo
thêm (bản chính).
d) Danh sách các hộ đang sử dụng nhà ở theo
mẫu danh sách kèm theo Biên bản bàn giao nhà tại Phụ lục số 3 của Thông tư số
01/BXD-QLN; bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân của các hộ gia đình, cá nhân
đó.
2. Bên giao nhà ở là hộ gia
đình, cá nhân thì lập 01 bộ hồ sơ, thành phần:
a) Đơn đề nghị giao nhà ở để Nhà nước thống
nhất quản lý hoặc đơn đề nghị mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước. Trong đó phải
ghi rõ nguồn gốc nhà đất, cơ quan, đơn vị bố trí ở, việc sang nhượng (nếu có)
và quá trình sử dụng, số nhân khẩu
đang ở tại nhà đất này và nguyện
vọng của hộ gia đình, cá nhân (thuê hoặc mua nhà ở).
Trường hợp nhiều hộ gia đình, cá nhân
cùng ở một nhà ở nhiều tầng hoặc một khu tập thể thì có văn bản đề nghị bàn
giao nhà ở, khu tập thể để Nhà nước thống nhất quản lý. Trong đó phải cử người
đại diện liên hệ với Sở Xây dựng để làm
thủ tục bàn giao, đồng thời kèm theo danh sách các hộ đang sử dụng nhà ở theo mẫu
danh sách kèm theo Biên bản bàn giao nhà tại Phụ lục số 3 của Thông tư số
01/BXD-QLN.
b) Các giấy tờ, bản vẽ đất, nhà theo quy
định tại Điểm b và c Khoản 1 Điều này.
Điều 19. Trình tự, thủ
tục bàn giao, tiếp nhận nhà ở cũ do cơ quan, đơn vị tự quản
1. Bên đề nghị giao nhà ở nộp hồ sơ theo
quy định tại Điều 18 Quy định này đến Sở Xây dựng.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo Điều 18 Quy định này, Sở Xây dựng kiểm tra và báo cáo
UBND tỉnh, cụ thể:
a) Trường hợp nhà ở, khu tập thể
có đủ điều kiện bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Quy định này và phù hợp với
quy hoạch thì đề nghị UBND tỉnh cho phép
tiếp nhận.
b) Trường hợp không đủ điều kiện quy định
tại Điểm a Khoản này thì dự thảo Văn bản để UBND tỉnh trả lời không tiếp
nhận và yêu cầu cơ quan, đơn vị liên hệ với Sở Tài chính để đưa vào
phương án sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định.
3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo của Sở Xây dựng, UBND tỉnh
có văn bản chỉ đạo cho phép tiếp nhận hoặc văn bản
trả lời không tiếp nhận theo Điểm b Khoản 1 Điều này.
4. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của UBND tỉnh, Sở Xây dựng thực hiện:
a) Trường hợp UBND tỉnh cho phép tiếp nhận,
hướng dẫn bên giao lập danh mục nhà ở thuộc diện được bán theo Phụ lục số 2 của
Thông tư số 01/BXD-QLN; hoàn chỉnh Danh sách các hộ đang sử dụng nhà ở và bản vẽ
đất và bản vẽ nhà theo Điểm c và d Khoản
1 Điều này (nếu cần thiết).
Nếu bên giao nhà thuộc cơ quan Trung ương thì
hướng dẫn cơ quan lập Tờ trình và danh mục nhà ở thuộc diện được bán theo Phụ lục
số 2 của Thông tư số 01/BXD-QLN gửi Bộ, ngành chủ quản để Bộ, ngành này có văn bản đề nghị chuyển giao nhà ở cho UBND tỉnh thống nhất quản lý, gửi UBND tỉnh và
Sở Xây dựng.
b) Trường hợp UBND tỉnh không đồng ý tiếp
nhận, Sở Xây dựng trả
hồ sơ cho bên đề nghị giao
nhà ở.
5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được Văn bản đề nghị bàn giao nhà ở của Bộ, ngành Trung ương hoặc nhận được
danh mục nhà ở thuộc diện được bán và hồ sơ đã hoàn chỉnh theo Điểm a Khoản 3
Điều này của cơ quan, đơn vị trực thuộc địa phương hoặc hộ gia đình, cá nhân, Sở
Xây dựng dự thảo Quyết định chuyển giao nhà ở cho Trung tâm hoặc UBND cấp huyện
quản lý, tiếp nhận nhà ở, trình UBND
tỉnh.
6. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được Tờ trình nhận của Sở Xây dựng, UBND tỉnh ban hành Quyết định chuyển giao,
tiếp nhận nhà ở.
7. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận
Quyết định chuyển giao, tiếp nhận nhà, Trung tâm hoặc UBND cấp huyện tổ chức
triển khai tiếp nhận nhà
theo nguyên tắc: nhận bàn giao đúng hiện trạng nhà ở, đất ở và người sử dụng
nhà đó tại thời điểm bàn giao. Việc tổ chức
bàn giao, tiếp nhận nhà ở phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục số
3 Thông tư số 01/BXD-QLN.
8. Sau khi hoàn tất việc bàn
giao, tiếp nhận nhà ở, bên giao và bên nhận thực hiện hạch toán, kê khai biến động tài sản
theo quy định pháp luật về tài chính. Bên
nhận hướng dẫn người đang sử dụng nhà ở đã tiếp nhận thực hiện thủ tục thuê,
mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Quy định này.
Chương III
QUẢN
LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 20. Tổ chức quản
lý, vận hành nhà ở xã hội
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội cho
thuê, thuê mua thuộc sở hữu Nhà nước là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà ở được xác định:
a) Đối với nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố
Nha Trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tỉnh, Trung tâm Quản lý Nhà và
Chung cư làm đơn vị quản lý vận hành (trừ trường hợp quy định tại Điểm c và d Điều này).
b) Đối với nhà ở xã hội trên địa bàn các
huyện, thị xã, thành phố được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước (trừ trường
hợp tại Điểm a, c và d Khoản này), sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng, chủ đầu tư bàn
giao cho UBND cấp huyện tổ chức quản lý vận hành.
c) Đối với nhà ở xã hội trong các Khu
công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu kinh tế, Khu chế xuất được đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước (trừ
trường hợp tại Điểm d Khoản này), thì chủ đầu tư trực tiếp tổ chức quản lý vận
hành hoặc ký hợp đồng với đơn vị có năng
lực chuyên môn quản lý vận hành theo
Khoản 2 Điều này.
d) Đối với dự án nhà ở xã hội sử dụng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước mà đối tượng được cho thuê, thuê mua hạn chế, có tính đặc
thù (chỉ phục vụ cho cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, sỹ quan, hạ sỹ
quan của một hoặc một số sở, ngành,
cơ quan, đơn vị) thì chủ đầu tư trực tiếp tổ chức quản lý vận hành hoặc ký hợp
đồng với đơn vị có năng lực chuyên môn quản
lý vận hành Khoản 2 Điều này.
2. Việc lựa chọn đơn vị có năng lực
chuyên môn quản lý vận hành nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước được thực hiện
theo quy định pháp luật về đấu thầu. Trường hợp không có đơn vị tham gia đấu thầu
thì các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này trình Sở Xây dựng xem xét
báo cáo UBND tỉnh quyết định đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội.
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện
các quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số
34/2013/NĐ-CP.
4. Đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư
thì Sở Xây dựng phối hợp với UBND cấp huyện
tổ chức thành lập Ban quản trị. Việc thành lập, trách nhiệm và quyền hạn của
Ban quản trị thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 15 Thông tư số
14/TT-BXD.
Điều 21. Đối tượng và
điều kiện thuê; thuê mua nhà ở xã hội
1. Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã
hội thuộc sở hữu Nhà nước là đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông
tư số 14/2013/TT-BXD. Trường hợp hộ gia đình đăng
ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chỉ cần một thành viên trong gia đình
đó thuộc một trong các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này là thuộc
diện được xét thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước.
2. Đối tượng được xét duyệt thuê, thuê
mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu Nhà nước
nêu tại Khoản 1 Điều này phải có các điều kiện quy định tại Điều 7 Thông tư số
14/20113/TT-BXD. Riêng đối tượng quy định tại thuộc diện tái định cư quy định tại
Điểm h Khoản 1 Điều 6 phải được chủ đầu tư dự án, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và
tái định cư cần thu hồi đất báo cáo UBND tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể.
Điều 22. Nguyên tắc,
tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà
nước
1. Trường hợp quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh
không đủ để bố trí cho các đối tượng đăng ký và có đủ điều kiện được thuê hoặc thuê
mua thì thực hiện lựa chọn đối tượng theo phương pháp chấm điểm theo thang điểm
tối đa là 100,
người có tổng số điểm
cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết cho thuê, thuê mua trước theo thang điểm quy
định tại Khoản 2 Điều này.
2. Thang điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí
cụ thể như sau:
STT
|
TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM
|
ĐIỂM
|
1
|
Tiêu chí khó khăn về nhà ở:
a) Chưa có nhà ở thuộc
một trong những trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
14/2013/TT-BXD,
cụ
thể:
- Chưa có nhà ở và đang phải ở nhờ,
thuê, mượn nhà ở của người khác hoặc có nhà ở nhưng đã bị Nhà nước thu hồi đất
để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã bị giải tỏa đề cải tạo
chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp
và không được bồi thường bằng nhà ở, đất
ở khác;
- Chưa được Nhà nước giao
đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Chưa được thuê, mua nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước hoặc chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;
- Chưa được tặng nhà tình thương, nhà
tình nghĩa.
|
40
|
b) Có nhà ở thuộc một
trong những trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7
Thông tư số 14/2013/TT-BXD, cụ thể:
- Có nhà ở là căn hộ chung
cư nhưng diện tích bình quân của hộ gia đình dưới 05 m2 sàn/người;
- Có nhà ở riêng lẻ nhưng diện tích nhà ở bình quân của
hộ gia đình dưới 05
m2 sàn/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu
chuẩn diện tích
đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định pháp luật
về cấp phép xây dựng;
- Có nhà ở riêng lẻ nhưng bị hư hỏng
khung - tường và mái và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu
chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy
định pháp luật về cấp phép xây dựng.
|
30
|
2
|
Tiêu chí về đối tượng:
a) Đối tượng 1: quy
định tại các
Điểm a, b, c, g Khoản 1 Điều 12 của Nghị định số
34/2013/NĐ-CP, cụ thể:
- Người có công với cách mạng quy định
tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
- Cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước;
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;
- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công
vụ khi hết tiêu chuẩn
được thuê nhà ở công vụ.
|
30
|
b) Đối tượng 2: quy
định tại các Điểm d, đ, e, h Khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP,
cụ thể:
- Công nhân làm việc tại khu công nghiệp,
cụm khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, dịch vụ ngoài khu công nghiệp;
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo có khó
khăn về nhà ở tại khu vực đô thị;
- Người khuyết tật, người già cô đơn
và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị. Trường hợp
là người khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, không có
thu nhập thì được bố trí ở tại các trung tâm bảo trợ xã hội của
Nhà nước;
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái
định cư mà chưa
được bố trí đất ở
hoặc nhà ở tái định cư.
|
20
|
3
|
Tiêu chí ưu tiên khác:
a) Hộ gia đình có từ 02 người trở
lên thuộc đối tượng 1.
|
10
|
b) Hộ gia đình
có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2.
|
7
|
c) Hộ gia đình có từ 02 người trở
lên thuộc đối tượng 2.
|
4
|
4
|
Tiêu chí cộng thêm
điểm, nếu thuộc trường hợp sau:
a) Trường hợp 1:
- Cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ trên đại học;
- Vận động viên đạt huy chương tại các
giải thể thao cấp khu vực, quốc tế;
- Người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo
sư;
- Nhà khoa học là chủ nhiệm đề tài
khoa học cấp quốc gia đã được áp dụng;
- Người có danh hiệu: Nghệ sĩ nhân
dân, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo ưu tú hoặc
tương đương;
- Người có huân
chương bậc cao (từ Huân chương Lao động trở lên).
|
20
|
b) Trường hợp 2:
- Cán bộ, công chức, viên chức trẻ (dưới
35 tuổi) tốt nghiệp đại học;
- Cán bộ, công chức, viên chức công
tác từ 10 năm trở lên;
- Vận động viên đạt huy chương tại các
giải thể thao cấp quốc gia. Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
- Cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân có 02 Bằng
Lao động sáng tạo.
|
18
|
c) Trường hợp 3:
- Công nhân có tay nghề bậc 5 trở lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức từ 35
tuổi trở lên và
công tác dưới 10 năm;
- Hai vợ chồng đều là công nhân khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
|
13
|
d) Trường hợp 4: Hộ gia
đình có người là đối tượng đang hưởng trợ cấp đối với người
có công với
cách mạng.
|
10
|
e) Trường hợp 5: Sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
|
06
|
g) Trường hợp 6: Công nhân
làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao có tay nghề
dưới bậc 5.
|
02
|
Ghi chú: Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân có nhiều tiêu chí ưu tiên khác nhau tại bảng điểm này thì chỉ
tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
3. Căn cứ vào Thang điểm, thực hiện chấm
điểm theo nguyên tắc sau:
a) Số điểm của một hộ gia đình là tổng số
điểm (1) + (2) + (3) + (4) của Thang điểm quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp hộ gia đình có nhiều người
thuộc các nhóm đối tượng khác
nhau tại Tiêu chí 2 của Thang điểm, thì chọn ra nhóm đối tượng có điểm
cao nhất để tính điểm cho hộ gia đình và được cộng thêm điểm theo quy định tại
Tiêu chí 3 của Thang điểm này.
c) Trường hợp người được chọn để tính điểm
cho hộ gia đình theo Điểm b Khoản này thuộc nhiều nhóm đối tượng, trường hợp
khác nhau tại tiêu chí 2 và 4 của Thang điểm, thì không được cộng gộp điểm số của các nhóm
đối tượng lại với nhau, mà chỉ lấy điểm số của nhóm, trường hợp có điểm cao nhất
để tính điểm.
4. Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện việc xét duyệt
hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, đúng
đối tượng và
đúng nguyên tắc, tiêu chí chấm điểm quy định tại Điều này.
Điều 23. Thủ tục
thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã
hội thuộc sở hữu Nhà nước bao gồm các loại giấy tờ quy định tại Điều 8 Thông tư số
14/2013/TT-BXD.
2. Trình tự thủ tục:
a) Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội
nộp 02 bộ hồ sơ quy định tại Điều 8 Thông tư số
14/2013/TT-BXD tại Sở Xây dựng (01 bộ lưu tại Sở Xây dựng và 01 bộ chuyển cho
đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội đó).
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra và
phân loại hồ sơ. Trường hợp người nộp đơn không có đủ các giấy tờ theo quy định
thì phải có văn bản thông báo rõ lý do để người nộp đơn biết và bổ sung hồ sơ.
c) Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng thực hiện kiểm tra từng hồ sơ đăng ký,
xác định đối tượng cơ bản đủ điều kiện và gửi Danh sách đó đến Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND cấp huyện nơi đối tượng cư trú để kiểm tra nhằm tránh tình trạng
được hỗ trợ nhiều lần. Danh
sách tại khoản này phải ghi rõ họ, tên, năm
sinh, đơn vị công tác, nơi thường trú của
từng thành viên trong hộ gia đình.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
huyện căn cứ hồ sơ lưu trữ thuộc thẩm quyền của mình quản lý để kiểm tra, xác
minh về việc hỗ trợ nhà ở, đất ở của các đối tượng đủ điều kiện thuê, thuê mua
nhà ở xã hội.
Trường hợp có đối tượng đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở dưới
mọi hình thức quy định hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở thu
nhập thấp tại dự án khác thì Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi
văn bản thông báo cho Sở Xây dựng biết để
trả lời cho người đề nghị thuê,
thuê mua nhà ở xã hội.
đ) Nếu sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được
Danh sách do Sở Xây dựng lập, nếu Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện
không có ý kiến phản
hồi thì Sở Xây dựng lập Tờ trình xét duyệt, chấm điểm xét chọn đối tượng ưu
tiên (nếu có) và Danh sách đối tượng dự kiến giải quyết cho thuê, thuê mua
trình Hội đồng Tư vấn nhà đất tỉnh.
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày có Thông báo kết luận của Hội đồng Tư vấn nhà đất tỉnh, Sở Xây dựng có Tờ
trình kèm theo danh sách, dự thảo quyết định trình Hội đồng Tư vấn nhà đất tỉnh. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa có căn hộ để giải quyết
thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo trả lời cho đề nghị thuê, thuê mua biết.
g) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
khi nhận được Tờ trình của Sở Xây dựng, UBND tỉnh xem xét, ban hành Quyết định
phê duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở và gửi Quyết định này cho Sở Xây dựng và đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã
hội đó để ký hợp đồng thuê, thuê mua.
h) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Quyết định của UBND tỉnh, Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo người được
thuê, thuê mua đến thực hiện
việc ký hợp đồng thuê, thuê
mua nhà ở xã hội; gửi 01 bộ hồ sơ của người được cho thuê, cho thuê mua đến đơn vị quản
lý vận hành nhà ở xã hội để lưu trữ.
i) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày thông báo mà người được thuê, thuê mua không đến thực hiện việc ký hợp đồng
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì thực hiện:
- Đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhà ở xã hội
đó báo cáo Sở Xây dựng trình UBND tỉnh bãi bỏ việc cho thuê và bố trí cho đối tượng khác
theo quy định.
- Sở Xây dựng trình UBND tỉnh bãi bỏ
việc cho thuê, cho thuê mua và bố trí cho đối tượng khác theo quy định.
Điều 24. Xác định giá
thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải
bảo đảm nguyên tắc:
a) Tính đủ các chi phí đầu tư xây dựng
nhà ở, chi phí bảo trì đối với dự
án nhà ở xã hội đó theo quy định tại Điều 12 của Thông tư số 14/2013/TT-BXD;
b) Tính đúng theo phương pháp xác định
giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 13 và 14 của Thông tư số 14/2013/TT-BXD;
c) Chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có
trách nhiệm xây dựng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 25. Xác định giá
thuê nhà ở công vụ là căn hộ chung cư
1. Trường hợp sử dụng nhà ở
chung cư xây dựng mới thuộc sở hữu Nhà nước làm nhà ở công vụ, giá cho thuê nhà
ở công vụ được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý, vận hành
và bảo trì, không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng và không tính tiền
sử dụng đất theo công thức sau:
Gt = [Q1 + (Bt ¸ 12)] ¸ S1
Trong đó:
a) Gt: là giá cho thuê 1m2
sử dụng căn hộ, nhà ở công vụ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).
b) Q1: là chi phí quản lý
vận hành nhà chung cư (đồng/tháng) do Hội nghị nhà chung cư hoặc đơn vị đang quản
lý, vận hành chung cư đó xác định.
c) Bt: là chi phí bảo trì công
trình bình quân năm (đồng/năm) xác định:
Bt = (Giá của căn hộ x S1 x 2%) ¸ n
d) n: là số năm thu hồi vốn phụ do người
có thẩm quyền quyết
định đầu tư quyết định. Trường hợp không xác định được n thì lấy n = 20 năm.
đ) 12: là số tháng tính trong 01 năm.
e) S1: là tổng diện
tích sử dụng các căn hộ cho thuê (m2).
2. Cơ quan quản lý vận hành nhà ở cũ thuộc sở hữu
Nhà nước căn cứ quy định tại Điều này xác định giá cho thuê nhà ở cũ để ký hợp
đồng cho thuê nhà ở cũ theo quy định.
Chương IV
QUẢN
LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở SINH VIÊN
Điều 26. Tổ chức quản
lý vận hành nhà ở sinh viên
1. Đối với nhà ở sinh viên được đầu tư
xây dựng mới theo Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho
sinh viên các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề thuê thì giao cho cơ sở giáo dục thực hiện quản
lý theo Khoản 2 Điều này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Đối với nhà ở sinh viên là ký túc xá của các cơ sở giáo dục quản lý thì tùy điều kiện
cụ thể mà cơ sở giáo dục có thể trực tiếp hoặc thuê đơn vị
có năng lực chuyên môn để thực hiện vận
hành nhà ở sinh viên. Cơ sở giáo dục trực tiếp theo dõi tình hình quản lý sử dụng và lập kế
hoạch bảo trì, cải tạo lại nhà ở sinh viên.
3. Trường hợp là ký túc xá tập trung, Sở
Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định đơn vị quản lý vận hành. Đơn vị quản lý vận
hành lập và báo cáo Sở Xây dựng xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bảo
trì, cải tạo lại nhà ở đó.
4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, cơ sở
giáo dục quy định tại Khoản 2 Điều này, đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên
quy định tại Khoản 3 Điều này báo cáo Sở Xây dựng về tình hình quản lý sử dụng
nhà ở sinh viên.
Điều 27. Ban tự quản
nhà ở sinh viên
1. Nhà ở sinh viên phải có Ban tự quản do
Hội nghị sinh viên trong khu nhà ở sinh viên bầu ra hàng năm và được đơn vị quản
lý vận hành nhà ở sinh viên hoặc cơ sở giáo dục ra quyết định công nhận.
2. Thành phần, quyền hạn và trách nhiệm của
Ban tự quản nhà ở sinh viên thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 22 Thông tư số
14/2013/TT-BXD.
3. Định kỳ hàng tháng, Ban tự quản nhà ở
sinh viên có trách nhiệm báo cáo đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ sở giáo
dục về tình hình chung và phản ánh những
kiến nghị, đề xuất của sinh viên
thuê nhà về những vấn đề liên quan đến quản lý vận hành nhà ở.
4. Tuyệt đối không thực hiện các
hành vi nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở sinh viên theo quy định tại Điều
23 Thông tư số 14/2013/TT-BXD.
Điều 28, Đối tượng,
điều kiện được thuê nhà ở sinh viên
1. Nhà ở sinh viên chỉ dùng để bố trí cho
học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là sinh viên) các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh thuê để
ở trong thời gian học tập.
2. Trường hợp có nhiều sinh viên cùng nộp
đơn đề nghị thuê nhà ở sinh viên thì căn cứ vào số lượng nhà ở hiện có,
cơ sở giáo dục hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiến hành xét
duyệt đối tượng sinh viên được ưu tiên thuê nhà ở theo thứ tự sau đây:
a) Sinh viên là con gia đình
thuộc diện chính sách xã hội, theo thứ tự cụ thể:
a1) Sinh viên là con
Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
a2) Sinh viên là con liệt
sỹ;
a3) Sinh viên là
con thương binh và bệnh binh (theo thứ tự theo hạng thương bệnh binh);
a4) Sinh viên là người dân tộc thiểu
số.
b) Sinh viên là con gia đình thuộc
hộ nghèo;
c) Sinh viên vùng sâu, vùng
xa;
d) Sinh viên ngoại tỉnh;
đ) Sinh viên được xếp loại giỏi;
e) Sinh viên năm đầu tiên.
h) Sinh viên có điểm trung bình của cả
năm học trước cao hơn các sinh viên đăng ký còn lại (lấy theo thứ tự điểm
trung bình của cả năm học
trước từ
trên
xuống cho đến hết chỗ để bố
trí).
3. Việc xét duyệt đối tượng sinh viên được
thuê nhà ở phải bảo đảm công khai, minh bạch và đúng đối tượng theo quy
định.
Điều 29. Thủ tục cho
thuê nhà ở sinh viên tập trung
1. Hồ sơ đề nghị cho thuê nhà ở sinh viên
tập trung được đầu tư xây dựng mới theo Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 như
sau:
a) Đơn đề nghị thuê nhà ở sinh viên theo
mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số
14/2013/TT-BXD;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng ưu tiên (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục:
a) Sinh viên có nhu cầu thuê nhà ở nộp hồ
sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều
này tại cơ sở đào tạo nơi
sinh viên đang theo học;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ sở đào tạo có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận vào đơn và lập danh sách gửi đơn vị quản lý vận
hành nhà ở xem xét, quyết định. Trường hợp
sinh viên không đủ điều kiện thuê nhà ở hoặc chưa có đủ giấy tờ theo quy định
thì cơ sở đào tạo
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do hoặc hướng dẫn để sinh viên
bổ sung giấy tờ.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, đơn vị
quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và căn cứ vào số lượng nhà ở hiện
có để quyết định danh sách sinh viên được thuê nhà ở theo thứ tự ưu tiên quy định
tại Điều 28 Quy định
này.
Trường hợp sinh viên không đủ điều kiện
thuê nhà ở hoặc hết nhà ở để bố trí hoặc cần bổ sung giấy tờ theo quy định thì đơn vị quản
lý vận hành có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản nêu rõ lý do hoặc hướng dẫn để sinh viên bổ
sung giấy tờ.
Trường hợp sinh viên được
thuê nhà ở, trong
thời hạn 05 ngày làm việc, đơn vị
quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thông báo cho sinh viên đến thực hiện
ký kết hợp đồng thuê nhà ở với sinh viên.
d) Sau 15 ngày, sinh viên không liên hệ để
ký hợp đồng thuê nhà ở thì xem như không còn nhu cầu thuê nhà ở, đơn
vị quản lý vận hành xem xét bố trí cho sinh
viên khác thuê theo trình tự thủ tục tại
Điều này.
Điều 30. Thủ tục cho
thuê nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục đào tạo tổ chức quản lý vận hành
1. Nhà ở sinh viên là ký túc xá được
đầu tư xây dựng bằng một phần
hoặc toàn bộ nguồn vốn từ ngân sách
Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách Nhà nước giao cho các cơ sở giáo dục
quản lý thì căn cứ tình hình thực tế, cơ sở giáo dục quyết định cho thuê và quản
lý nhà ở sinh viên theo quy định tại Điều 28 Quy định này.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục cho
thuê nhà ở sinh
viên quy định tại Khoản 1 Điều này do cơ sở giáo dục đào tạo quy định,
phải bảo đảm thành phần hồ sơ
quy định tại Khoản
1 Điều 29 và trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị thuê nhà ở của sinh
viên không được vượt quá 15 ngày làm việc.
Điều 31. Hợp đồng
thuê nhà ở sinh viên
1. Hợp đồng thuê nhà ở sinh
viên phải có các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và được lập theo
mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 14/2013/TT-BXD.
2. Hợp đồng thuê nhà ở sinh viên có thời
hạn 01 năm. Khi hợp đồng
thuê nhà ở hết hạn mà
sinh viên có nhu cầu thuê tiếp và vẫn có đủ điều kiện theo quy định thì các
bên ký gia hạn hợp đồng thuê nhà ở sinh viên.
Điều 32. Xác định
giá, chi phí cấu thành giá và phương pháp xác định giá thuê nhà ở sinh viên
1. Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở
sinh viên thực hiện phải đảm bảo:
a) Tính đủ các chi phí quản lý vận hành,
chi phí bảo trì đối với nhà ở sinh viên đó theo quy định tại Điều 20 của Thông
tư số
14/2013/TT-BXD;
b) Tính đúng theo phương pháp xác định
giá thuê nhà ở sinh viên theo quy định tại Điều 21 của Thông tư số
14/2013/TT-BXD;
2. Đối với nhà ở sinh viên nhà ở sinh
viên tập trung được đầu tư xây dựng mới theo Quyết
định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009, đơn vị quản lý vận hành ký túc xá
sinh viên tập trung hoặc cơ sở đào tạo được giao quản lý có trách nhiệm xây dựng giá thuê nhà ở sinh viên đang được
giao quản lý, gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đối với nhà ở sinh viên là ký túc xá được đầu tư xây dựng
bằng một phần hoặc toàn bộ
nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách Nhà nước giao cho các cơ sở
giáo dục quản lý không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ sở giáo dục
đào tạo căn cứ vào Khoản 1 Điều này
để xác định giá thuê nhà ở sinh viên, nhưng không được vượt quá giá cho thuê
nhà ở của Ký túc xá sinh viên tập trung được UBND tỉnh phê duyệt quy định tại Khoản
2 Điều này.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Thực hiện trách nhiệm của Cơ quan quản
lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do UBND tỉnh làm đại diện chủ sở hữu theo Quy định này.
2. Phối
hợp
với các cơ quan chức năng rà soát, thống kê, phân loại nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước được giao quản lý; hoàn tất thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân đối với nhà ở
cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân mà chưa xác lập theo quy định; tổ chức
tiếp nhận quỹ nhà ở cũ trên địa
bàn để quản lý cho thuê và bán theo quy định;
3. Giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được
giao quản lý; chủ trì thành lập Hội đồng
xác định giá bán nhà ở cũ thuộc sở
hữu Nhà nước và triển khai thực hiện việc cho thuê, thuê mua, bán nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước trên địa bàn;
4. Tăng cường nhân sự và kiện toàn bộ máy
tổ chức quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trực thuộc Sở để thực hiện có hiệu quả việc
quản lý cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa
bàn theo Quy định này.
5. Kiểm tra, theo dõi, xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý chỗ thuê, thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước trên địa bàn.
6. Tham mưu báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Xây dựng theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được giao
quản lý trên địa bàn.
7. Xây dựng kho dữ liệu về nhà ở phục vụ
công tác quản lý và báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; lập
kinh phí để xây dựng cơ
sở dữ liệu trên.
8. Lựa chọn giao hoặc ký kết hợp
đồng với đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở để thực hiện quản
lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn.
Điều 34. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành liên quan
1. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng hướng dẫn đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ và các cơ quan, đơn vị liên quan tự hiện quản lý tiền thuê, tiền
thuê mua và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và cơ chế hưởng dịch vụ công
ích đối với hoạt động
quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước theo đúng quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí
để xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở phục vụ công tác quản lý và báo cáo tình
hình quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
c) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc
ban hành văn bản thẩm định giá bán, cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
d) Cử cán bộ, công chức tham gia Hội đồng
xác định giá nhà ở cũ sở hữu Nhà nước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện kiểm tra, xác minh việc giải
quyết chính sách đất ở cho đối tượng mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo Điểm
a khoản 4 Điều 12; Điểm d Khoản 2 Điều 23 Quy định này.
b) Cử cán bộ, công chức tham gia Hội đồng
xác định giá nhà ở cũ sở hữu Nhà nước.
3. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Liên đoàn
Lao động tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; Cục thuế tỉnh có trách nhiệm cử cán bộ, công chức tham gia Hội đồng
xác định giá nhà ở cũ sở hữu Nhà nước.
4. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Xây dựng
tham mưu tăng cường nhân sự và kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước trực thuộc Sở để thực hiện có hiệu quả việc quản lý cho thuê, cho
thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nước trên địa bàn theo Quy định này.
Điều 35. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện, Trung tâm, đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội, cơ sở giáo
dục đào tạo quản lý nhà ở sinh viên
1. Thực hiện trách nhiệm của
đơn vị quản lý vận hành nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Quy định này.
2. Thực hiện kiểm tra, xác minh việc giải
quyết chính sách đất ở cho đối tượng mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
theo Điểm a khoản 4 Điều 12; Điểm c, d Khoản 2 Điều 23 Quy định này.
3. Lập kế hoạch xây dựng, cải tạo lại nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước được
giao quản lý trên địa bàn trình UBND tỉnh phê duyệt; lập kế hoạch, dự trù kinh
phí bảo trì phần sở hữu
chung để trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện bảo trì đối với diện tích này.
4. Thiết lập, hoàn thiện hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được giao quản lý trên địa bàn, bảo đảm các
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được giao quản lý
phải có đầy đủ hồ sơ về nhà ở.
5. Kiểm tra, theo dõi, xử lý các hành vi
vi phạm về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
6. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh
và Sở Xây dựng tình hình quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được giao
quản lý.
Điều 36. Chế độ báo
cáo
1. Định kỳ trước ngày 20/12 hàng năm,
UBND cấp huyện, Trung tâm, đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội, cơ sở đào tạo
quản lý nhà ở sinh viên theo Quy định này có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng
theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ;
nội dung báo cáo phải đầy đủ các nội dung theo Điều 3 Thông tư số
14/2013/TT-BXD ngày 19/9/2013 của Bộ Xây dựng.
2. Trong trường hợp cần thiết, theo
yêu cầu đột xuất của Sở Xây dựng, Bộ Xây dựng, UBND tỉnh, cơ quan chủ quản của
nhà ở cũ, cơ quan quản lý vận hành nhà ở cũ, UBND
cấp huyện, Trung tâm, đơn vị quản lý vận
hành nhà ở xã hội,
cơ sở đào tạo quản lý nhà ở sinh viên có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được giao quản lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để
tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.