ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2012/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 13 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HƯỚNG DẪN HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN TỰ CAM KẾT VÀ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT Ở
TRONG HẠN MỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC
ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 19/TTr- CT ngày 13 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hướng
dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm về việc xác định diện
tích đất ở trong hạn mức.
Điều 2. Giao trách nhiệm
cho Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Kiên Giang hướng dẫn thi hành, kiểm tra và giám
sát việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thi
|
QUY CHẾ
HƯỚNG DẪN HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TỰ CAM KẾT
VÀ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT Ở TRONG HẠN MỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định hộ gia đình,
cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm về việc xác định diện tích đất ở trong hạn
mức, khi làm thủ tục, hồ sơ xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở để làm cơ sở cho Chi cục Thuế các huyện,
thị xã, thành phố xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Chi cục Thuế, cơ quan tài
nguyên và môi trường, các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ về đất
gồm: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã, thành phố; bộ phận một
cửa tại các Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; bộ phận một cửa tại Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố.
b) Hộ gia đình, cá nhân lập hồ
sơ xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng
đất sang đất ở.
Điều 2. Hạn
mức sử dụng đất ở
1. Hạn mức sử dụng đất ở được
tính bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 1, Điều 1 của Quyết định số
39/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở tại nông thôn và đô thị đối với hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Việc xác định diện tích đất
trong hạn mức sử dụng đất ở để tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1
Điều này, chỉ được tính cho một thửa đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân có
nhiều thửa đất ở thì được lựa chọn một thửa đất để xác định diện tích đất trong
hạn mức.
Điều 3.
Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân khi nộp
hồ sơ xin giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử
dụng đất sang đất ở phải làm cam kết và tự chịu trách nhiệm theo mẫu Giấy cam kết ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Giấy cam kết của hộ gia
đình, cá nhân nộp cùng hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất trong hồ sơ xin giao
đất ở, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất sang
đất ở tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân không nộp Giấy cam kết, khi xác định tiền sử dụng đất thì Chi cục Thuế sẽ
tính theo trường hợp đất ở vượt hạn mức.
4. Hộ gia đình, cá nhân chịu
trách nhiệm trong việc kê khai, cam kết của mình là đúng sự thật và hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý thuế.
Điều 4.
Trách nhiệm của cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất và trả kết
quả tại các Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố địa phương nơi có đất
1. Trách nhiệm của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hoặc Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn nơi có đất.
Khi tiếp nhận hồ sơ xin giao đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở,
bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và bộ phận một cửa huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân nộp Giấy cam kết
theo Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị
xã, thành phố.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, Giấy cam kết và lập phiếu thông tin địa
chính chuyển đến Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố để xác định nghĩa vụ
tài chính theo quy định.
3. Trách nhiệm của Chi cục Thuế
các huyện, thị xã, thành phố.
Căn cứ Giấy cam kết của hộ gia
đình, cá nhân và hồ sơ có liên quan do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố chuyển đến Chi cục
Thuế kiểm tra hồ sơ và xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Điều 5.
Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
Cục Thuế tỉnh Kiên Giang có
trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình triển khai, áp dụng,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc, sở, ban, ngành, các địa phương và hộ gia
đình, cá nhân có liên quan đề xuất, phản ánh về Cục Thuế tỉnh Kiên Giang để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
GIẤY CAM KẾT
Tôi
tên:...................................... Sinh
năm:............................................................
CMND số: ............... Ngày cấp:
…………. Tại: ...................................................
Mã số thuế: ................................
Điện thoại liên hệ:..............................................
Hộ khẩu thường trú tại:...........................................................................................
Căn cứ Điều 1, Thông tư số
93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền
sử dụng đất.
Tôi xin cam kết từ trước đến
nay chưa chọn một thửa đất nào để xác định diện tích đất ở trong hạn mức. Nay
tôi xin chọn một thửa đất để xác định diện tích đất ở trong hạn mức lần này để
tính tiền sử dụng đất đối với thửa đất số:…….., tờ bản đồ số:……, diện
tích:.…m2.
Địa chỉ thửa đất:
....................................................................
.........................................................................................................................................
Tôi cam kết nội dung kê khai
trên là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý
thuế./.
|
…………, ngày …
tháng… năm 201…
NGƯỜI CAM KẾT
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|