ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
22/2009/QĐ-UBND
|
Quận
9, ngày 10 tháng 08 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA
LIÊN THÔNG” VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC NHÀ, ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN 9
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1958/1998/QĐ-UB-QLĐT ngày 13 tháng 4 năm 1998 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế Cấp số nhà và chỉnh sửa số nhà trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Quy định về cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng
theo Giấy phép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy định về trình tự thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy định về thủ tục giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận 9, Trưởng
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Phòng Quản lý Đô thị;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp tại Tờ trình số 51/TTr-TP ngày 05 tháng 8
năm 2009 về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục theo cơ chế “Một cửa liên
thông” về việc giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực nhà, đất trên địa bàn
quận 9,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành Quyết định kèm Quy định trình tự, thủ tục theo cơ chế “Một cửa
liên thông” về việc giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực nhà, đất trên địa
bàn quận 9 gồm các loại thủ tục hành chính sau:
1. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
2. Chuyển mục đích từ đất lúa
sang đất trồng cây lâu năm;
3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
toàn phần;
4. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
tách thửa và hợp thửa;
5. Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
6. Cấp Giấy chứng nhận đối với
trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tách thửa và
hợp thửa;
7. Xác nhận thay đổi diện tích
xây dựng trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
8. Cấp mới Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp;
9. Cấp mới Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở;
10. Chuyển mục đích lên đất ở;
11. Cấp mới Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
12. Cấp Giấy phép xây dựng;
13. Cấp số nhà.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận
9.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành
chính quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng
Phòng Quản lý đô thị, Trưởng Phòng Tư pháp, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 13 phường, chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thị Tám
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” VỀ VIỆC
GIẢI QUYẾT HỒ SƠ HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC NHÀ, ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm
2009 của Ủy ban nhân dân quận 9)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy trình này quy định việc
tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý và trả kết quả hồ sơ đối với các cá nhân.
2. Trách nhiệm của cán bộ, công
chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của phường theo cơ chế “Một cửa
liên thông” từ phường đến quận trong việc để giải quyết hồ sơ hành chính trên
lĩnh vực nhà, đất tại 13 phường.
Chương 2.
TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN VÀ GIẢI
QUYẾT HỒ SƠ HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC NHÀ, ĐẤT
MỤC 1. TIẾP
NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CẤP LẠI, CHUYỂN MỤC ĐÍCH, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 2. Cấp
lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp
có ghi thời hạn trả hồ sơ là 73 (bảy mươi ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ đến ngày phát hành Giấy chứng nhận (40 (bốn mươi) ngày giải quyết
tại phường, 30 (ba mươi) ngày tại Ủy ban nhân dân quận (không bao gồm thời gian
đăng báo), trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền
với đất 03 (ba) ngày tại Chi cục Thuế (nếu có), theo thành phần được quy định tại
khoản 1, Điều 21 tại Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Quyết định 54);
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
cấp lại Giấy chứng nhận tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 40 (bốn mươi) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ (10 (mười) ngày thẩm tra nội dung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất,
30 (ba mươi) ngày niêm yết; trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường
chỉ được yêu cầu bổ sung, trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc. Thời gian bổ
sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Ủy ban nhân dân phường có
trách nhiệm chuyển thông báo niêm yết việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã bị mất cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất - gọi chung là Văn phòng Đăng ký) để niêm yết theo quy định, việc niêm yết
tại phải cùng thời điểm niêm yết tại Ủy ban nhân dân phường;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
- Giao trả Giấy chứng nhận cho
người có quyền sử dụng đất.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không
đủ điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung
theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do
không giải quyết cấp lại Giấy chứng nhận, trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường
chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân
chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Ra văn bản để chủ sử dụng đất
đăng báo (đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất);
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
(không bao gồm 30 (ba mươi) ngày niêm yết tại Văn phòng Đăng ký và 10 (mười) ngày
kể từ ngày đăng báo);
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận
ký Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân
dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết
Văn phòng Đăng ký phải có văn bản
trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp Giấy chứng
nhận, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế
Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ khi nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn
phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi Giấy báo thuế cho Văn phòng
Đăng ký.
Điều 3.
Chuyển mục đích từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Đơn đề nghị chuyển mục đích từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, Ủy
ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề
nghị chuyển mục đích nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 33 (ba mươi ba) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày phát hành Quyết định cho chuyển
mục đích và Giấy chứng nhận (03 (ba) ngày giải quyết tại phường, 30 (ba mươi)
ngày tại Ủy ban nhân dân quận), theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều
134 tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
thay đổi mục đích sử dụng đất tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp phải bổ sung hồ sơ, không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về
Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Quyết định và Giấy chứng
nhận cho người có quyền sử dụng đất.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không
đủ điều kiện chuyển mục đích từ đất lúa sang đất trồng cây lâu năm:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung
theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin
chuyển mục đích biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 03 (ba) ngày
làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ chuyển mục đích từ đất lúa sang đất trồng cây lâu năm của cá nhân
do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống
máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận
ký quyết định xong, Văn phòng Đăng ký, ký nội dung cập nhật trên Giấy chứng nhận
rồi bàn giao Quyết định và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết
Văn phòng Đăng ký phải có văn bản
trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp Giấy chứng
nhận, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
Điều 4. Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất toàn phần
(Áp dụng cho trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng lập tại Ủy ban nhân dân phường)
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Hợp đồng chuyển nhượng và Đơn xin chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Ủy ban
nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị
chuyển nhượng có ghi thời hạn trả hồ sơ là 16 (mười sáu) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày phát hành Giấy báo thuế, 03 (ba) ngày giải
quyết tại phường, 10 (mười) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, 03 (ba) ngày tại Chi
cục Thuế, theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 20 tại Quyết định 54.
Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân
dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc biến
động thửa đất tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung
trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ
sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về
Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy báo thuế và Giấy
chứng nhận cho người có quyền sử dụng đất.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không
đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung
theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người
chuyển quyền sử dụng đất biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 03
(ba) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường
chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân
chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Văn phòng Đăng ký, ký duyệt nội
dung cập nhật biến động trên Giấy chứng nhận của người chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, lập Phiếu chuyển thông tin địa chính sang Chi cục Thuế quận để tính lệ phí
trước bạ và nghĩa vụ tài chính (theo mẫu);
- Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy
báo thuế và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
Văn phòng Đăng ký phải có văn bản
trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết việc chuyển
nhượng quyền sử dụng, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế:
Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn
phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ, nghĩa vụ tài chính mà người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi lại Giấy báo thuế cho Văn phòng
Đăng ký.
Điều 5. Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tách thửa và hợp thửa
(Áp dụng cho trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng lập tại Ủy ban nhân dân phường)
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và Đơn xin chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ
cho người đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng đất có ghi thời hạn trả hồ sơ là
36 (ba mươi sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày phát
hành Giấy báo thuế, 03 (ba) ngày giải quyết tại phường, 30 (ba mươi) ngày tại Ủy
ban nhân dân quận, 03 (ba) ngày tại Chi cục Thuế, theo thành phần được quy định
tại khoản 1, Điều 20 tại Quyết định 54;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
biến động thửa đất tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung
trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ
sơ không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về
Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy báo thuế và Giấy
chứng nhận cho người có quyền sử dụng đất.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không
đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải
có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ
sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người
chuyển quyền sử dụng đất biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 03
(ba) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường
chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân
chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận
ký Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký lập phiếu chuyển thông tin địa chính sang
Chi cục Thuế quận để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính (theo mẫu). Sau
khi tính xong Chi cục Thuế gửi lại về Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy báo thuế và
Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
Văn phòng Đăng ký phải có văn bản
trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết việc chuyển
nhượng đất, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế
Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn
phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi Giấy báo thuế về Văn phòng
Đăng ký.
MỤC 2. CHUYỂN
ĐỔI, CẤP LẠI, CHUYỂN NHƯỢNG, XÁC NHẬN THAY ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ
VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
Điều 6. Cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp
có ghi thời hạn trả hồ sơ là 40 (bốn mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ đến ngày phát hành Giấy chứng nhận, (10 (mười) ngày giải quyết tại
phường, 30 (ba mươi) ngày tại Ủy ban nhân dân quận;
- Không bao gồm thời gian báo
đăng theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 17 tại Quyết định 54;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
cấp lại Giấy chứng nhận tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp phải bổ sung hồ sơ, không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ);
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về
Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy chứng nhận cho
chủ sở hữu nhà ở.
Đối với hồ sơ thiếu hoặc không đủ
điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung
theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do
không giải quyết cấp lại Giấy chứng nhận, trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường
chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân
chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Ra văn bản để người dân làm thủ
tục đăng báo;
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
(không bao gồm 10 (mười) ngày kể từ ngày đăng báo);
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận
ký Giấy chứng nhận Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân
dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
- Văn phòng Đăng ký phải có văn
bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp Giấy
chứng nhận, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
Điều 7. Cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, tách thửa và hợp thửa
(Áp dụng cho trường hợp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất)
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp có ghi thời
hạn trả hồ sơ là 36 (ba mươi sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
đến ngày phát hành Thông báo nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, 03 (ba) ngày giải
quyết tại phường, 30 (ba mươi) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, 03 (ba) ngày tại
Chi cục Thuế, theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 16 tại Quyết định
54.
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
biến động nhà đất tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp phải bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về
Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy báo thuế và Giấy
chứng nhận cho chủ sở hữu.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung
theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do
không giải quyết cấp Giấy chứng nhận, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển
lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ
sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận
ký Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký lập phiếu chuyển thông tin địa chính sang
Chi cục Thuế quận để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính (theo mẫu);
- Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy
báo thuế và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
Văn phòng Đăng ký phải có văn bản
trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý
do không thuận giải quyết cấp Giấy
chứng nhận, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế:
Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ khi nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn
phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi Giấy báo thuế cho Văn phòng
Đăng ký.
Điều 8. Xác
nhận thay đổi diện tích xây dựng trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Đơn đề nghị xác nhận thay đổi, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ
sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị xác nhận thay đổi nộp có ghi thời hạn
trả hồ sơ là 21 (hai mươi mốt) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến
ngày phát hành Thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước (03 (ba) ngày giải quyết
tại phường, 15 (mười lăm) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, 03 ngày tại Chi cục
Thuế), theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 19 tại Quyết định 54;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
biến động nhà đất tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp phải bổ sung hồ sơ thì không tính vào thời hạn giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển Văn
phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy báo thuế và Giấy
chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung
theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do
không giải quyết đăng ký biến động, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường
chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân
chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi ký xác nhận nội dung
thay đổi trên giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký lập Phiếu chuyển thông tin địa
chính sang Chi cục Thuế quận để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính
(theo mẫu);
- Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy
báo thuế và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
- Văn phòng Đăng ký phải có văn
bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết đăng ký
thay đổi diện tích xây dựng, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế:
Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn
phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi giấy báo thuế cho Văn phòng
Đăng ký.
MỤC 3. CẤP MỚI
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT Ở VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH LÊN ĐẤT
Ở
Điều 9. Cấp
mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp có ghi thời
hạn trả hồ sơ là 40 (bốn mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến
ngày phát hành Giấy chứng nhận, 10 (mười) ngày giải quyết tại phường, 30 (ba
mươi) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, theo thành phần được quy định tại khoản 1,
Điều 20 tại Quyết định 54;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn quản lý.
b) Thực hiện niêm yết công khai:
- Ủy ban nhân dân phường lập
Danh sách hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được nhận vào để niêm yết công khai các trường
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban
nhân dân phường, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.
- Kết quả thông tin được tiếp nhận
trong thời gian niêm yết công khai được thể hiện trong hồ sơ cấp Giấy chứng nhận,
là cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân phường xác nhận Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận và cập nhật thông tin quản lý, đối chiếu, xem xét khi có tranh chấp xảy
ra.
c) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
(05 (năm) ngày niêm yết và 05 (năm) ngày thụ lý). Trường hợp phải bổ sung thì
không tính vào thời hạn giải quyết;
- Khi xác nhận hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận, Ủy ban nhân dân phường cần xác định rõ thời điểm sử dụng đất và phải có
giấy tờ chứng minh kèm theo.
- Sau khi ký xác nhận, Ủy ban
nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Văn phòng
Đăng ký;
- Giao trả Giấy chứng nhận cho
người có quyền sử dụng đất.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung
theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin
cấp Giấy chứng nhận biết rõ lý do không giải quyết cấp Giấy chứng nhận, trong
thời gian 10 (mười) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển
lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ
sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận
ký Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký bàn giao Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân
dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
Văn phòng Đăng ký phải có văn bản
trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp Giấy chứng
nhận, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
Điều 10. Cấp
mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận nộp có ghi thời
hạn trả hồ sơ là 43 (bốn mươi ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
đến ngày phát hành Giấy chứng nhận, 10 (mười) ngày giải quyết tại phường; 30
(ba mươi) ngày tại Ủy ban nhân dân quận; 03 (ba) ngày tại Chi cục Thuế, theo
thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 20 tại Quyết định 54;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
cấp giấy chứng nhận tại địa bàn quản lý.
b) Thực hiện niêm yết công khai:
- Ủy ban nhân dân phường lập
Danh sách hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được nhận vào để niêm yết công khai các trường
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban
nhân dân phường, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc;
- Kết quả thông tin được tiếp nhận
trong thời gian niêm yết công khai được thể hiện trong hồ sơ cấp Giấy chứng nhận,
là cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân phường xác nhận Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận và cập nhật thông tin quản lý, đối chiếu, xem xét khi có tranh chấp xảy
ra.
c) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
(05 (năm) ngày niêm yết và 05 (năm) ngày thụ lý); trường hợp phải bổ sung hồ
sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung trong thời hạn giải quyết hồ
sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn
giải quyết;
- Khi xác nhận hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận, Ủy ban nhân dân phường cần xác định rõ thời điểm sử dụng đất và phải có
giấy tờ chứng minh kèm theo;
- Sau khi ký xác nhận, Ủy ban
nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Văn phòng
Đăng ký;
- Giao trả Giấy báo thuế và Giấy
chứng nhận cho người có quyền sử dụng đất. Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung
theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin
cấp Giấy chứng nhận biết rõ lý do không giải quyết cấp Giấy chứng nhận, trong
thời gian 10 (mười) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển
lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ
sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận
ký Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký lập Phiếu chuyển thông tin địa chính sang
Chi cục Thuế quận để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính (theo mẫu);
- Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy
báo thuế và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
- Văn phòng Đăng ký phải có văn
bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp Giấy
chứng nhận, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế:
Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn
phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi Giấy báo thuế cho Văn phòng
Đăng ký.
Điều 11.
Chuyển mục đích lên đất ở
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Đơn đề nghị chuyển mục đích lên đất ở,
Ủy ban nhân dân phường kiểm tra,
đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị chuyển mục đích nộp có
ghi thời hạn trả hồ sơ là 36 (ba mươi sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ đến ngày phát hành Quyết định cho chuyển mục đích và Giấy chứng nhận,
03 (ba) ngày giải quyết tại phường, 30 (ba mươi) ngày tại
Ủy ban nhân dân quận, 03 (ba)
ngày tại Chi cục Thuế, theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 134 tại
Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
thay đổi mục đích sử dụng đất tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung
trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ
sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về
Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy báo thuế và Giấy
chứng nhận cho người có quyền sử dụng đất. Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ
điều kiện chuyển mục đích lên đất ở:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung
theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin
chuyển mục đích lên đất ở biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 03
(ba) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ chuyển mục đích lên đất ở của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường
chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân
chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận
ký Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký lập Phiếu chuyển thông tin địa chính sang
Chi cục Thuế quận để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính (theo mẫu);
- Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy
báo thuế và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
- Văn phòng Đăng ký phải có văn
bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết việc
chuyển mục đích lên đất ở, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế
Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ khi nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn
phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi giấy báo thuế cho Văn phòng
Đăng ký.
Điều 12. Cấp
mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp có ghi thời
hạn trả hồ sơ là 43 (bốn mươi ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
đến ngày phát hành thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước, 10 (mười) ngày giải
quyết tại phường, 30 (ba mươi) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, 03 (ba) ngày tại
Chi cục Thuế, theo thành phần được quy định tại khoản 1 Điều 13 tại Quyết định
54;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
cấp giấy chứng nhận tại địa bàn quản lý.
b) Thực hiện niêm yết công khai:
- Ủy ban nhân dân phường lập
Danh sách hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được nhận vào để niêm yết công khai tại trụ
sở Ủy ban nhân dân phường, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc;
- Kết quả thông tin được tiếp nhận
trong thời gian niêm yết công khai được thể hiện trong hồ sơ cấp Giấy chứng nhận,
là cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân phường xác nhận Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận và cập nhật thông tin quản lý, đối chiếu, xem xét khi có tranh chấp xảy
ra.
c) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
05 (năm) ngày niêm yết và 05 (năm) ngày thụ lý; trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy
ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại
Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải
quyết;
- Khi xác nhận hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận, Ủy ban nhân dân phường cần xác nhận rõ thời điểm xây dựng nhà và phải có
giấy tờ chứng minh kèm theo;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về
Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy báo thuế và Giấy
chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải
có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ
sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời nêu rõ
lý do không giải quyết cấp mới Giấy chứng nhận, trong thời gian 10 (mười) ngày
làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển
lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ
sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận
ký Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký lập phiếu chuyển thông tin địa chính sang
Chi cục Thuế quận để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính (theo mẫu);
- Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy
báo thuế và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
Văn phòng Đăng ký phải có văn bản
trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp mới Giấy
chứng nhận, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế
Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn
phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi giấy báo thuế cho Văn phòng
Đăng ký.
Chương 3.
TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN VÀ GIẢI
QUYẾT HỒ SƠ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ CẤP SỐ NHÀ
Điều 13. Cấp
Giấy phép xây dựng mới nhà ở riêng lẻ trên nền đất trống, xin phép xây dựng, sửa
chữa cải tạo trong phạm vi khuôn viên nhà ở hiện hữu
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Đơn đề nghị cấp Giấy phép xây dựng, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp Giấy phép xây dựng nộp
có ghi thời hạn trả hồ sơ là 17 (mười bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, 02 (hai) ngày giải quyết tại Ủy ban nhân dân phường, 15 (mười lăm)
ngày tại Ủy ban nhân dân quận, theo thành phần được quy định tại Điều 10, khoản
1, Điều 20 và khoản 6, Điều 43 tại Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng
01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Quyết định
04).
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
cấp Giấy phép xây dựng tại địa bàn quản lý. Chuyển toàn bộ hồ sơ về Phòng Quản
lý đô thị quận.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
Giấy phép xây dựng:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung
trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ
sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về
phòng Quản lý đô thị.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không
đủ điều kiện cấp Giấy phép xây dựng:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung
theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin
phép xây dựng biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 02 (hai) ngày làm
việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Phòng Quản lý đô thị có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường
chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân
chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Phòng Quản lý đô thị dự thảo
quyết định cấp Giấy phép xây dựng và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận ký hồ sơ. Gíây phép được xong Văn
phòng Ủy ban nhân dân quận tiến hành vào số, đóng dấu, lưu trữ hồ sơ và hoàn trả
hồ sơ cho Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Quản lý đô thị cập nhật
chi tiết (nội dung quyết định, ngày, tháng, năm) vào sổ quản lý hồ sơ tiếp nhận
thụ lý và trả kết quả vào cơ sở dữ liệu trong máy vi tính để theo dõi quản lý hồ
sơ đã giải quyết và bàn giao Giấy phép xây dựng về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
- Phòng Quản lý đô thị phải có
văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp
Giấy phép xây dựng, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc.
Điều 14. Cấp
Giấy phép thay đổi thiết kế đã được duyệt kèm theo Giấy phép xây dựng
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Đơn đề nghị thay đổi thiết kế xây dựng, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp Giấy phép thay đổi thiết
kế xây dựng nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 17 (mười bảy) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, 02 (hai) ngày giải quyết tại phường, 15 (mười lăm)
ngày tại Ủy ban nhân dân quận, theo thành phần được quy định tại khoản 2, Điều
23 và khoản 6, Điều 43 tại Quyết định 04;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
cấp Giấy phép thay đổi thiết kế xây dựng tại địa bàn phường, chuyển toàn bộ hồ
sơ về Phòng Quản lý đô thị quận.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
Giấy phép thay đổi thiết kế:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung
trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ
sơ không tính vào thời hạn giải quyết.
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về
phòng Quản lý đô thị.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không
đủ điều kiện cấp Giấy phép thay đổi thiết kế:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung
theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin
Giấy phép xây dựng biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 02 (hai)
ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Phòng Quản lý đô thị có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ thay đổi thiết kế xây dựng của cá nhân do Ủy ban nhân dân
phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý,
luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Phòng Quản lý đô thị dự thảo
quyết định thay đổi thiết kế xây dựng và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận ký hồ sơ. Hồ sơ ký xong Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận tiến hành cho số, vào sổ, đóng dấu, lưu trữ và hoàn trả cho
Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Quản lý đô thị cập nhật
chi tiết (nội dung quyết định, ngày, tháng, năm cấp) vào sổ quản lý, tiếp nhận
thụ lý và trả kết quả vào cơ sở dữ liệu trong máy vi tính để theo dõi quản lý hồ
sơ đã giải quyết và bàn giao quyết định thay đổi thiết kế xây dựng về Ủy ban
nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
Phòng Quản lý đô thị phải có văn
bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết hồ sơ
thay đổi thiết kế xây dựng, trong thời hạn 07(bảy) ngày làm việc.
Điều 15. Cấp
Phó bản Giấy phép xây dựng
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Đơn đề nghị cấp Phó bản Giấy phép xây dựng, Ủy ban nhân dân phường kiểm
tra, đối chiếu, cấp Biên nhận cho người đề nghị cấp Phó bản Giấy phép xây dựng
nộp và ghi thời hạn trả là 09 (chín) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ (02 (hai) ngày giải quyết tại phường, 07 (bảy) ngày tại Ủy ban nhân dân quận),
theo thành phần được quy định tại Điều 30 và khoản 6, Điều 43 tại Quyết định
04;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
cấp Phó bản Giấy phép xây dựng tại địa bàn phường chuyển toàn bộ hồ sơ về Phòng
Quản lý đô thị quận.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
Phó bản Giấy phép xây dựng:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân phường là 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường
hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung trong
thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ sơ không
tính vào thời hạn giải quyết.
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách đủ điều kiện giải quyết chuyển về Phòng Quản
lý đô thị.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không
đủ điều kiện cấp Phó bản Giấy phép xây dựng:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp biết, bổ sung theo
quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin cấp
Phó bản Giấy phép xây dựng biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 02
(hai) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Phòng Quản lý đô thị có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ thay đổi thiết kế xây dựng của cá nhân do Ủy ban nhân dân
phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý,
luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Phòng Quản lý đô thị dự thảo
quyết định cấp Phó bản Giấy phép xây dựng và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận ký hồ sơ. Hồ sơ ký xong Văn
phòng Ủy ban nhân dân quận tiến hành cho số, vào sổ, đóng dấu, lưu trữ và hoàn
trả cho Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Quản lý đô thị cập nhật
chi tiết (nội dung quyết định, ngày, tháng, năm) vào sổ quản lý hồ sơ tiếp nhận
thụ lý và trả kết quả vào cơ sở dữ liệu trong máy vi tính để theo dõi quản lý hồ
sơ đã giải quyết và bàn giao quyết định cấp Phó bản Giấy phép xây dựng về Ủy
ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
- Phòng Quản lý đô thị phải có
văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết hồ
sơ cấp Phó bản Giấy phép xây dựng, trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc.
Điều 16. Điều
chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng, Ủy ban nhân dân phường
kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị điều chỉnh nội
dung Giấy phép xây dựng nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, 02 (hai) ngày giải quyết tại phường, 05 (năm)
ngày tại Ủy ban nhân dân quận, theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều
23 và khoản 6, Điều 43 tại Quyết định 04.
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng tại địa bàn phường, chuyển toàn bộ hồ sơ
về Phòng Quản lý đô thị quận.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện điều
chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung
trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ
sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về
Phòng Quản lý đô thị;
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không
đủ điều kiện điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp biết, bổ sung theo
quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin điều
chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng biết rõ lý do không giải quyết, trong thời
gian 02 (hai) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Phòng Quản lý đô thị có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng của cá nhân do Ủy
ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính
để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Phòng Quản lý đô thị dự thảo
quyết định điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng và chuyển hồ sơ cho Văn phòng
Ủy ban nhân dân quận trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận ký hồ sơ. Hồ sơ ký
xong Văn phòng Ủy ban nhân dân quận tiến hành cho số, vào sổ, đóng dấu, lưu trữ
và hoàn trả cho Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Quản lý đô thị cập nhật
chi tiết (nội dung quyết định, ngày, tháng, năm) vào sổ quản lý hồ sơ tiếp nhận
thụ lý và trả kết quả vào cơ sở dữ liệu trong máy vi tính để theo dõi quản lý hồ
sơ đã giải quyết và bàn giao quyết định điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng
về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
Phòng Quản lý đô thị phải có văn
bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết hồ sơ điều
chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.
Điều 17.
Gia hạn Giấy phép xây dựng
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào Đơn đề nghị cấp Giấy phép xây dựng, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp Giấy phép xây dựng nộp
có ghi thời hạn trả là 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
02 (hai) ngày giải quyết tại phường, 05 (năm) ngày tại Ủy ban nhân dân quận,
theo thành phần được quy định tại Điều 22 và khoản 6, Điều 43 tại Quyết định
04.
Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân
dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc cấp
Giấy phép xây dựng tại địa bàn phường.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện gia hạn
Giấy phép xây dựng:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung
trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ
sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về
Phòng Quản lý đô thị.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không
đủ điều kiện gia hạn Giấy phép xây dựng:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo
quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin gia
hạn Giấy phép xây dựng biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 02 (hai)
ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Phòng Quản lý đô thị có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ gia hạn Giấy phép xây dựng của cá nhân do Ủy ban nhân dân
phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý,
luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Phòng Quản lý đô thị dự thảo
Giấy xác nhận điều chỉnh nội dung Giấy phép xây và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy
ban nhân dân trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận ký hồ sơ. Hồ sơ ký xong Văn
phòng Ủy ban nhân dân cho số, vào sổ, đóng dấu, lưu trữ và hoàn trả cho Phòng
Quản lý đô thị;
- Phòng Quản lý đô thị cập nhật
chi tiết (nội dung quyết định, ngày, tháng, năm) vào sổ quản lý hồ sơ tiếp nhận
thụ lý và trả kết quả vào cơ sở dữ liệu trong máy vi tính để theo dõi quản lý hồ
sơ đã giải quyết và bàn giao Giấy phép gia hạn xây dựng về Ủy ban nhân dân phường
và cập nhật thông tin vào sổ theo dõi Giấy phép xây dựng.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
- Phòng Quản lý đô thị phải có
văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp
gia hạn Giấy phép xây dựng trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.
Điều 18. Cấp
số nhà
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận
vào đơn đề nghị cấp số nhà, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp
Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp số nhà nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là
15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ 05 (năm) ngày giải
quyết tại phường, 10 (mười) ngày tại Ủy ban nhân dân quận), theo thành phần được
quy định tại Điều 18 Quyết định số 1958/1998/QĐ-UB- QLĐT ngày 13 tháng 4 năm
1998 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc
cấp số nhà tại địa bàn phường. Chuyển toàn bộ hồ sơ về Phòng Quản lý đô thị quận.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp số
nhà:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân phường là 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung
trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ
sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ,
Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về
Phòng Quản lý đô thị.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không
đủ điều kiện cấp số nhà:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung
theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin
cấp số nhà biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Phòng Quản lý đô thị có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp số nhà của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển
lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ
sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban
nhân dân quận là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Phòng Quản lý đô thị dự thảo
quyết định cấp số nhà và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân trình lãnh
đạo Ủy ban nhân dân quận ký hồ sơ. Hồ sơ ký xong Văn phòng Ủy ban nhân dân cho
số, vào sổ, đóng dấu, ưu trữ hồ sơ và hoàn trả cho Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Quản lý đô thị cập nhật
chi tiết (nội dung quyết định, ngày, tháng, năm) vào sổ quản lý hồ sơ tiếp nhận
thụ lý và trả kết quả vào cơ sở dữ liệu trong máy vi tính để theo dõi quản lý hồ
sơ đã giải quyết và bàn giao quyết định cấp số nhà về Ủy ban nhân dân phường và
cập nhật thông tin vào sơ đồ cấp số nhà.
Đối với hồ sơ không thuận giải
quyết:
- Phòng Quản lý đô thị phải có
văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp
số nhà trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Xử
lý vi phạm
Cán bộ, công chức tham gia giải
quyết hồ sơ không thực hiện đúng theo Quy định này, tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật theo quy định pháp luật cán bộ, công chức.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Phòng Nội vụ phối hợp cùng với
các cơ quan có liên quan theo dõi và kiểm tra thực hiện Quy định này.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
và Phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm hướng dẫn các biểu mẫu và nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ trực tiếp tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại 13 phường.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo về
Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận tổng hợp trình Ủy ban nhân dân quận xem
xét, giải quyết.