ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
22/2007/QĐ-UBND
|
Hòa
bình, ngày 04 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/08/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở,
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 264/TTr-SXD ngày 25-7- 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
Điều 2.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp các Sở, Ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và
môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cùng các ban ngành
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra)
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể;
- Sở Tư pháp (để rà soát);
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, phó văn phòng UB;
- Lưu:VT, XDCB (TA 70).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở,
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 04
tháng 12 năm 2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu công trình xây dựng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình:
2. Đối tượng áp dụng: Quy định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có nhà ở, công
trình xây dựng được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước
không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
b) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài về đầu tư lâu dài ở Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt
động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm
phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt
Nam;
c) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này đã về Việt Nam cư trú với
thời hạn được phép từ sáu (06) tháng trở lên;
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để cho thuê tại Việt Nam.
3. Nhà ở tạo lập hợp pháp là nhà
ở có giấy tờ chứng minh việc tạo lập theo quy định tại Điều 43 Nghị định số
90/2006/NĐ-CP của Chính Phủ;
4. Các trường hợp không được xét
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo
quy định này:
a) Nhà ở, công trình xây dựng nằm
trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng
kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng.
b) Nhà ở, công trình xây dựng đã
có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Nhà ở, công trình xây dựng
thuộc sở hữu nhà nước.
d) Nhà ở, công trình xây dựng mà
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.
đ) Trường hợp có tranh chấp, khiếu
nại liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất ở
mà chưa được giải quyết theo quy định pháp luật.
e) Các trường hợp không thuộc diện
được sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
f) Nhà ở, công trình xây dựng nằm
trong phạm vi dự án quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
g) Nhà ở công vụ theo Quy định tại
Mục 4 Chương II về phát triển nhà ở Nghị định số 90/2006/NĐ-CP của Chính Phủ.
Các cơ quan thực hiện cấp giấy
chứng nhận khi thụ lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng mà phát hiện trường hợp thuộc diện không được cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại điều này thì phải có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không được cấp giấy và trả lại hồ sơ
cho đương sự trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 2.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng:
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo mẫu do Bộ Xây dựng phát
hành.
2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp cho chủ sở hữu bản chính và sao
01 bản để lưu tại cơ quan cấp giấy chứng nhận.
Điều 3.
Thẩm quyền cấp giấy mới, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng:
1. Thẩm quyền cấp mới, cấp đổi,
xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
cho Sở Xây dựng cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng cho tổ chức và trong trường hợp quyền sở hữu chung là tổ
chức và cá nhân (Trừ trường hợp tổ chức là chủ sở hữu nhà ở, chủ sở hữu công
trình xây dựng đồng thời là chủ sử dụng đất).
b) Đối với trường hợp tổ chức là
chủ sở hữu nhà ở, chủ sở hữu công trình xây dựng đồng thời là chủ sử dụng đất;
UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường tổng
hợp hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận.
c) Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá
nhân (gồm cá nhân trong nước, người Việt nam ở nước ngoài và cá nhân ở nước
ngoài).
2. Thẩm quyền xác nhận thay đổi
trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng:
a) Trường hợp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở
Xây dựng thì Sở Xây dựng xác nhận.
b) Trường hợp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng thuộc thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện cấp, thì Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện xác
nhận và đóng dấu của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Chương 2:
HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4.
Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
1. Cá nhân trong nước có nhà ở
được tạo lập từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, hồ sơ gồm có:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
1.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở:
Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện
tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí
nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong
nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng
có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
- Trường hợp bản vẽ chủ nhà tự
đo vẽ thì bản vẽ phải có chữ ký của chủ nhà. Đối với nhà có phần xây dựng trên
đất của chủ sử dụng khác hoặc nhà ở riêng lẻ có chung tường, khung cột với nhà ở
của chủ khác thì bản vẽ sơ đồ phải có xác nhận của các chủ đó.
1.3. Bản sao một trong các giấy
tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối
với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm1994 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao, tặng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ
quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện nhà nước
xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 16
tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI “về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố
trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”; Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội” quy
định về giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình
thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;
đ) Giấy tờ về mua bán, được tặng
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của
Uỷ ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của tòa án hoặc cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
trường hợp mua nhà của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng
để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết;
e) Các trường hợp tạo lập nhà ở
trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào
mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
f) Trường hợp người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e
khoản này nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì phải có thêm giấy tờ về
việc đã mua bán, nhận, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được Uỷ ban nhân dân
cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc có nhà ở do mua, nhận, tặng, cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d,
đ, và e khoản này thì phải có giấy tờ được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận về
hiện trạng nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng
đất ở và nhà ở được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp
quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Cá nhân trong nước có nhà ở
được tạo lập từ ngày Luật nhà ở có hiệu lực thi hành, hồ sơ gồm có:
2.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu).
2.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở:
Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện
tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí
nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong
nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng
có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
2.3. Trường hợp nhà ở xây dựng mới
thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (các trường hợp tạo
lập nhà ở trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử
dụng vào mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai). Trường hợp
phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có thêm
giấy phép xây dựng.
2.4. Trường hợp nhà ở do mua, được
tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại
Điều 93 của Luật nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định
của Luật nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
theo quy định Nghị định số 60/CP hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo
quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong
những giấy tờ về tạo lập nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên
chuyển nhượng;
2.5. Trường hợp mua nhà ở của
doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán do hai bên ký
kết, một trong những giấy tờ về dự án đấu tư xây dựng nhà ở để bán (Quyết định
phê duyệt dự án hoặc Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; Trường hợp mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước có
từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở
theo quy định tại Nghị định số 61/CP của Chính phủ;
3. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, hồ sơ gồm có:
3.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
3.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở:
Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện
tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí
nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong
nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng
có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
3.3. Trường hợp đầu tư xây dựng
nhà ở để cho thuê thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
3.4. Trường hợp nhà ở do mua, được
tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của
pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật
nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật nhà ở
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định
Nghị định số 60/CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại
Nghị định số 95/2005/NĐ-CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có
ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong những
giấy tờ về tạo lập nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển
nhượng;
3.5. Đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có thêm giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
4. Tổ chức trong nước và tổ chức,
cá nhân nước ngoài hồ sơ gồm có:
4.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
4.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở:
Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện
tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí
nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong
nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng
có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy;
4.3. Trường hợp đầu tư xây dựng
nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở cho thuê
(Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư);
4.4. Trường hợp tổ chức trong nước
mua, được tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định
của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của
Luật nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật
nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định
Nghị định số 60/CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại
Nghị định số 95/2005/NĐ-CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận
về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
Điều 5.
Hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở
1. Cấp lại Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở (trường hợp mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở), hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu), trong đó nêu rõ lý do mất giấy chứng nhận và
cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình;
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất
giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy kèm theo giấy tờ chứng
minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực
đô thị hoặc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại trụ
sở Ủy ban nhân dân xã nơi có nhà ở, trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu
vực nông thôn. Trừ trường hợp có căn cứ rõ ràng là Giấy chứng nhận bị tiêu hủy
do thiên tai, hỏa hoạn;
2. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở (trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bị hư hỏng, rách
nát hoặc đã hết trang xác nhận thay đổi) hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở cũ;
3. Xác nhận thay đổi trên Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà
có sự thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà ở, tách, nhập thửa
đất), hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi
hiện trạng (theo mẫu);
b) Bản kê về nội dung thay đổi (
kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở ).
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở
theo hiện trạng mới: Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình
dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng
các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng.
Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình
dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện
tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
d) Các loại giấy tờ liên quan đến
nội dung thay đổi.
Điều 6.
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với các trường hợp chuyển nhượng
nhà ở
1. Trường hợp chuyển nhượng hết
diện tích nhà ở trong Giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
b) Hợp đồng (văn bản) mua bán,
thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở
kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng. Đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có
thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
2. Trường hợp chuyển nhượng một
phần nhà ở trong Giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
b) Hợp đồng (văn bản) mua bán,
thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật nhà ở
kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng. Đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có
thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phần
chuyển nhượng: Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng,
kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng
nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với
căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước,
mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề
nghị cấp giấy.
Điều 7.
Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
1. Hồ sơ áp dụng đối với cá nhân
trong nước:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn);
b) Bản sao một trong các giấy tờ
sau:
+ Giấy phép xây dựng đối với
công trình xây dựng phải xin phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật đất đai hoặc
có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính đối với công trình xây dựng được
xây dựng trước ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành (ngày 01/07/2003);
+ Giấy tờ về nhà đất do cơ quan
có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ nhưng nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước quản
lý, bố trí sử dụng theo quy định của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003
của Quốc hội khoá XI “về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong
quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991” và chủ nhà vẫn sử dụng liên tục từ trước đến
nay;
+ Giấy tờ về mua bán, được tặng
cho, đổi hoặc nhận thừa kế đối với trường hợp người đề nghị cấp chứng nhận có một
trong các giấy tờ quy định như trên nhưng không đứng tên trong các giấy tờ đó;
+ Giấy tờ chứng nhận của UBND
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) công trình
xây dựng không có tranh chấp về sở hữu và được xây dựng trước khi có quy hoạch
đối với trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong các giấy
tờ quy định như trên.
c) Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
theo quy định sau đây:
+ Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất; hình
dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, công trình; vị trí công
trình trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với các công
trình nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng
tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của công trình đề
nghị cấp giấy.
+ Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
có thể do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức
có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng đo vẽ hoặc do cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đo vẽ. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ
thì bản vẽ, sơ đồ phải có thẩm tra, xác nhận của Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
nếu là tổ chức, của Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nếu là cá nhân tại
đô thị, của Uỷ ban nhân dân xã nếu là cá nhân tại khu vực nông thôn. Đối với
công trình xây dựng mới trong các dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới thì sử dụng
bản vẽ do chủ đầu tư cấp.
2. Hồ sơ áp dụng đối với cá nhân
là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn);
b) Bản sao các giấy tờ sau dây:
+ Giấy chứng minh đối tượng thuộc
diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 121 của Luật đất đai năm 2003 hoặc
thuộc diện được tạo lập hợp pháp công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định
của Pháp Luật;
+ Đối với người Việt Nam ở nước
ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc hộ chiếu hợp lệ của nước
ngoài. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài thì phải kèm
theo giấy chứng nhận quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận đăng ký công dân. Đối
với người nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài kèm theo visa
lưu trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi,
giấy tờ về thừa kế công trình xây dựng hoặc các giấy tờ tạo lập hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình
xây dựng và biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công
trình xây dựng theo quy định sau đây:
+ Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất; hình
dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, công trình; vị trí công
trình trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với các công
trình nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng
tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của công trình đề
nghị cấp giấy.
+ Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
có thể do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức
có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng đo vẽ hoặc do cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đo vẽ. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ
thì bản vẽ, sơ đồ phải có thẩm tra, xác nhận của Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
nếu là tổ chức, của Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nếu là cá nhân tại
đô thị, của Uỷ ban nhân dân xã nếu là cá nhân tại khu vực nông thôn. Đối với
nhà ở, công trình xây dựng mới trong các dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới thì
sử dụng bản vẽ do chủ đầu tư cấp.
3. Hồ sơ áp dụng đối với tổ chức:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn);
b) Bản sao các giấy tờ sau dây:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Quyết định phê duyệt hoặc Quyết
định đầu tư dự án theo quy định của pháp luật hoặc giấy phép xây dựng; trường hợp
được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật thì phải có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, giấy tờ về thừa kế
và giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
+ Biên lai nộp nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp Luật.
c) Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
theo quy định sau đây:
+ Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất; hình
dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, công trình; vị trí công
trình trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với các công
trình nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng
tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của công trình đề
nghị cấp giấy.
+ Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
có thể do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức
có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng đo vẽ hoặc do cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đo vẽ. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ
thì bản vẽ, sơ đồ phải có thẩm tra, xác nhận của Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
nếu là tổ chức, của phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nếu là cá nhân tại
đô thị, của Uỷ ban nhân xã nếu là cá nhân tại khu vực nông thôn. Đối với nhà ở,
công trình xây dựng mới trong các dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới thì sử dụng
bản vẽ do chủ đầu tư cấp.
Điều 8.
Hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng.
1. Cấp lại Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng (trường hợp mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng), hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu), trong đó nêu rõ lý do mất giấy
chứng nhận và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình;
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất
giấy chứng nhận của cơ quan công an nơi mất giấy kèm theo giấy tờ chứng minh đã
đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị tại
trụ sở Uỷ ban nhân dân xã nơi có công trình xây dựng, trong thời hạn 10 ngày
làm việc đối với khu vực nông thôn. Trừ trường hợp có căn cứ rõ ràng là Giấy chứng
nhận bị tiêu hủy do thiên tai, hỏa hoạn;
2. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng (trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng bị hư hỏng, rách nát hoặc đã hết trang xác nhận thay đổi) hồ sơ gồm
có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng cũ;
3. Xác nhận thay đổi trên Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (trường hợp sau khi được cấp giấy
chứng nhận mà có sự thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của công
trình xây dựng, tách, nhập thửa đất), hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi
hiện trạng (theo mẫu);
b) Bản kê về nội dung thay đổi
(kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);
c) Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
theo hiện trạng mới: Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải thể hiện được vị trí,
hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt
bằng các tầng công trình xây dựng, vị trí công trình xây dựng trên khuôn viên đất.
d) Các loại giấy tờ liên quan đến
nội dung thay đổi.
Chương 3:
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 9.
Trình tự thủ tục cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân:
1. Nhà ở, công trình xây dựng tại
khu vực đô thị: Nhà ở, công trình xây dựng tại khu vực đô thị bao gồm nhà ở,
công trình xây dựng nằm trong địa giới hành chính các phường của thành phố, thị
xã và các thị trấn của các huyện.
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng tới
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện nơi có nhà ở, công trình xây dựng và
nộp lệ phí cấy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây
dựng.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp huyện kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ
đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó
ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 20 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện thẩm tra ký xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trường
hợp bản vẽ do chủ nhà tự đo vẽ), kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở,
công trình xây dựng, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện chuyển đến, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng có nghĩa vụ nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định
và nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ cấp huyện, trường hợp người
khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
và có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu
phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập
nhà ở, công trình xây dựng mà trong hồ sơ là bản sao cho cơ quan giao trả giấy
chứng nhận để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy
chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường hợp chủ sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ sở hữu hoặc người
được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Nhà ở, công trình xây dựng
khu vực nông thôn:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng tới
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã nơi có nhà ở, công trình xây dựng.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp xã kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã
có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó
ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 25 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 7 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ UBND cấp xã thẩm tra, ký xác nhận vào
bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trường hợp bản vẽ do chủ nhà tự đo vẽ),
chuyển hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
Bước 4. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện thẩm tra, kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng,
thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký
giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện chuyển đến, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét ký giấy chứng nhận.
Bước 6. Trong thời hạn 05 ngày
lµm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
huyện chuyển hồ sơ giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã.
Bước 7. Chủ sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng có nghĩa vụ nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định
và nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, trường hợp
người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ
sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo
lập nhà ở, công trình xây dựng mà trong hồ sơ là bản sao cho cơ quan giao trả
giấy chứng nhận để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển
nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường hợp chủ
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ sở
hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Bước 8. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã phải chuyển hồ sơ cấp giấy chứng
cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện để đưa vào hồ sơ lưu trữ.
Điều 10.
Trình tự thủ tục cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức.
Bước 1. Tổ chức trong nước và tổ
chức nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả - Sở Xây dựng.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả - Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ
sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong
đó ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 20 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Phòng quản lý Nhà đất -Sở Xây dựng
kiểm tra, ký xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trường hợp bản
vẽ do chủ sở hữu tự đo vẽ).
Bước 4. Trong thời gian 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng quản lý Nhà đất -Sở Xây dựng
kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ
nhà ở, công trình xây dựng, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình
Lãnh đạo Sở Xây dựng ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng quản lý Nhà đất - Sở Xây dựng
chuyển đến, Lãnh đạo Sở Xây dựng xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 6. Chñ sở hữu có nghĩa vụ nộp
các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận Giấy chứng nhận tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả- Së Xây dựng, trường hợp người khác (không phải
là người đứng tên trong biên nhận) nhận thay thì phải có giấy ủy quyền. Khi nhận
giấy chứng nhận, chủ thể phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính,
các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản sao cho bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả - Sở Xây dựng để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt dự án phát
triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường hợp
chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ
thể hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 11.
Trình tự thủ tục cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu công trình xây dựng cho cá nhân (bao gồm các trường hợp mất Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận hết trang xác nhận thay đổi và các trường hợp chuyển nhượng quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng)
1. Nhà ở, công trình xây dựng
khu vực đô thị:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề
nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện nơi có nhà ở,
công trình xây dựng.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp huyện kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo
quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 10 ngày làm việc.
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 10 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện kiểm
tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện chuyển đến, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng có nghĩa vụ nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định
và nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, trường
hợp người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng
thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Nhà ở, công trình xây dựng
khu vực nông thôn:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề
nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã nơi có nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp xã kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy
định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu và chuyển hồ sơ về Phòng có chức
năng quản lý nhà ở cấp huyện.
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 10 ngày làm việc.
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã chuyển hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 10 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện kiểm
tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện chuyển hồ sơ giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã.
Bước 6. Chñ sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng có nghĩa vụ nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định
và nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, trường hợp
người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc Ủy
ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện để
lưu vàp hồ sơ lưu trữ.
Điều 12.
Trình tự thủ tục cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu công trình xây dựng cho tổ chức (bao gồm các trường hợp mất Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận hết trang xác nhận thay đổi và các trường hợp chuyển nhượng quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng).
Bước 1. Tổ chức trong nước và tổ
chức nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả - Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng nếu hồ sơ đã có đủ giấy
tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 10 ngày làm việc.
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 10 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng quản lý nhà ở cấp tỉnh - Sở Xây dựng kiểm tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội
dung trên giấy chứng nhận; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Xây dụng chuyển đến, Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng có nghĩa vụ nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định
và nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng, trường
hợp người khác (không phải là người đứng tên trong biên nhận) nhận thay thì phải
có giấy ủy quyền. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ thể hoặc người được ủy quyền phải
ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 13.
Lệ phí cấp mới, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng:
Trong thời gian Hội đồng Nhân
dân tỉnh Hòa bỡnh chưa thụng qua quy định cụ thể mức thu lệ phớ về: cấp mới, cấp
đổi, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, mức thu lệ phí được thực hiện như sau:
1. Lệ phí cấp mới, cấp đổi, xác
nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng:
a. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở:
Thực hiện theo quy định tại
điều 49 chương III Nghị định 90/2006 /NĐ- CP ngày 06/09/2006 của Chính phủ .
b. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng:
Thực hiện theo quy định tại khoản
6 điều 22 chương V - Nghị định 95/2005 /NĐ- CP.
2. Lệ phí trước bạ
và các nghĩa vụ tài chính khác khi cấp mới, cấp đổi, cấp lại xác nhận thay đổi
trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thực hiện theo quy định tại điều 50
chương III Nghị định 90/2006/ NĐ- CP.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh)
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng
dẫn các huyện, thành phố và phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Lập và đăng ký sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên
quan đến vấn đề sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đối với những trường hợp
do UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận.
3. Cung cấp số liệu về nhà ở,
công trình xây dựng cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
4. Thực hiện các công việc có
liên quan khi được UBND tỉnh giao cho.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp huyện:
1. Đăng ký số lượng, chủng loại
phôi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng và phần
mềm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng với
Sở Xây dựng để Sở Xây dựng đăng ký với nhà xuất bản (Cục quản lý nhà - Bộ Xây dựng).
2. Tuyên truyền phổ biến để nhân
dân biết và thực hiện tốt quy định pháp luật nhà ở về cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
3. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các
cơ quan trực thuộc có liên quan, bố trí lực lượng và trang thiết bị cần thiết
đáp ứng nhu cầu về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng theo nhiệm vụ được giao phù hợp với tình hình thực tế
ở địa phương.
4. Tổ chức triển khai thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
trên địa bàn theo đúng quy định.
5. Lập và quản lý sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến sở
hữu nhà ở do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận.
6. Cung cấp số liệu về nhà ở,
công trình xây dựng cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
7. Ðịnh kỳ 6 tháng một lần báo
cáo về Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh) về kết qủa thực hiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng của địa phương
mình để Sở Xây dựng có số liệu báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 16.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Tuyên truyền phổ biến để nhân
dân biết về quy định quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu công trình xây dựng.
Tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng về
phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh, vướng mắc đề nghị các tổ chức, các nhân có liên quan đề xuất ý kiến
về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng xem xét giải
quyết theo thẩm quyền./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|