UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2006/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
29 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày
29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
01/2003/TTLT/BTNMT-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn
giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương;
Căn cứ Văn bản số 1694/BTNMT-TCCB ngày 18/7/2003
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức của Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2005/NQ-HĐND ngày
30/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khoá XVI, kỳ họp thứ 4 phê chuẩn
cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 143a/TTr-STNMT ngày 23/5/2006 và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 139/TTr-SNV ngày 27/6/2006 về việc phê duyệt đề án xác định chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang:
I- Vị trí, chức năng:
Sở
Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công
tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sở
Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài khoản
theo quy định của Nhà nước.
II- Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản
lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ sau đây gọi chung là tài nguyên và môi trường của tỉnh
theo phân cấp của Chính phủ;
2. Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch
dài hạn, 5 năm, hàng năm về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
3. Trình UBND tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên
và môi trường ở tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình quy hoạch, kế hoạch phát triển tài nguyên và môi trường sau khi được
xét duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài
nguyên và môi trường;
5. Về tài nguyên đất:
5.1.
Giúp UBND tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
5.2.
Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai cấp huyện và kiểm tra việc thực hiện;
5.3.
Trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các đối tượng thuộc thẩm quyền UBND tỉnh;
5.4.
Tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập
bản đồ địa chính; đăng ký đất đai; lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống
kê, kiểm kê đất đai; ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký
giao dịch bảo đảm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức;
5.5.
Tham gia định giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc phương
pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định;
6. Về tài nguyên khoáng sản:
6.1.
Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và khai thác tận thu
khoáng sản, chuyển nhượng hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh theo
quy định của pháp luật;
6.2.
Giúp UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm
hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định;
7. Về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:
7.1.
Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp;
kiểm tra việc thực hiện;
7.2.
Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình
khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện
sau khi được cấp phép;
7.3.
Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
7.4.
Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh;
8. Về môi trường:
8.1.
Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo
phân cấp;
8.2.
Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm
quan trắc và phân tích môi trường theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại
địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
8.3.
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư và cơ sở
theo phân cấp;
8.4.
Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
9. Về đo đạc bản đồ:
9.1.
Thẩm định và đề nghị các cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc ủy quyền cấp
phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo
đạc và bản đồ ở tỉnh;
9.2.
Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản
phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh;
9.3.
Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản
đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng;
9.4.
Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà
nước về xuất bản việc đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót
về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương;
ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật;
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
11. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài
nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã;
12. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ
các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn, địa chất; khoáng sản,
môi trường, đo đạc và bản đồ;
13. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật;
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công
nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; tham gia hợp tác quốc tế, xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật;
15. Tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội dung bên
quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
16. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực
hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được giao với UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
17. Quản lý về tổ chức cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động; đào tạo bồi dưỡng công chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác
quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và UBND tỉnh;
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp
luật và phân cấp của UBND tỉnh;
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
III- Cơ cấu tổ chức hộ máy và biên chế:
A-
Về tổ chức bộ máy:
1.
Lãnh đạo Sở:
Sở
Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá ba (03) Phó Giám đốc:
-
Giám đốc Sở là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên Môi trường, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và trước pháp luật về mọi mặt công tác của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Phó
Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
công tác do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về
các nhiệm vụ công tác được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc được
Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Sở.
2.
Các tổ chức giúp việc Giám đốc:
2.1. Văn phòng Sở,
gồm có:
- 01
Chánh Văn phòng.
- Các
công chức, nhân viên thuộc các ngạch: Kế toán; chuyên viên; văn thư, lưu trữ,
phục vụ; lái xe.
2.2.
Phòng Đo đạc bản đồ, gồm có:
- 01
Trưởng phòng;
- Các
chuyên viên.
2.3.
Phòng Quản lý tài nguyên đất, gồm có:
- 01
Trưởng phòng;
- 01
Phó Trưởng phòng;
- Các
chuyên viên.
2.4.
Phòng Quản lý tài nguyên khoáng sản,
gồm có:
- 01
Trưởng phòng;
- Các
chuyên viên.
2.5.
Phòng Quản lý môi trường, nước, khí tượng thuỷ văn, gồm có:
- 01
Trưởng phòng;
- 01
Phó Trưởng phòng;
- Các
chuyên viên.
2.6.
Thanh tra Sở, gồm có:
- 01
Chánh Thanh tra;
-
Thanh tra viên.
3.
Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
3.1. Trung tâm Thông tin tài nguyên và môi trường:
a)
Vị trí, chức năng:
Là
đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng thu thập, phân loại, lưu trữ bảo
quản, khai thác, thông tin các tài liệu, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao
công nghệ tiên tiến phục vụ cho việc quản lý tài nguyên và môi trường.
Trung
tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và được
mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.
Trụ sở:
Đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Nhiệm vụ:
- Thu thập, phân loại, xác định
giá trị tài liệu, lưu trữ và bảo quản an toàn các loại tài liệu sau:
+ Hệ thống hồ sơ tài
nguyên khoáng sản, hồ sơ cấp phép, thu hồi về khai thác khoáng sản;
+ Hệ thống hồ sơ về môi trường;
+ Hệ thống hồ sơ tài nguyên nước và khí tượng thủy văn;
+ Hệ thống hồ sơ nghiệm thu các loại sản phẩm về tài nguyên môi trường;
+ Hệ thống mạng lưới tọa độ và độ cao;
+ Các loại tài liệu số liệu khác có liên quan đến tài nguyên
và môi trường;
-
Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến:
+ Nghiên cứu phát triển, ứng dụng các phần mềm chuyên ngành,
xây dựng cơ sở dữ liệu, xử lý thông tin tài nguyên và môi trường bằng công nghệ
tin học;
+ Chuyển giao công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp
vụ xử lý thông tin tài nguyên và môi trường cho các phòng huyện, thị xã;
- Tổ
chức khai thác, sử dụng và cung cấp các loại bản đồ, tài liệu về tài nguyên và
môi trường. Hợp đồng xây dựng các loại bản đồ bằng công nghệ số.
c)
Tổ chức bộ máy của Trung tâm:
-
Lãnh đạo Trung tâm, gồm có: Giám đốc và một (01) Phó Giám đốc.
- Các
cán bộ, viên chức.
d)
Chế độ hoạt động tài chính của Trung tâm thông tin Tài nguyên và Môi trường:
Áp dụng
cơ chế hoạt động tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3.2.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường:
a)
Chức năng:
Trung
tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức
năng điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng tài nguyên đất xây dựng bản
đồ phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên và môi trường.
Trung
tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và được
mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.
b)
Nhiệm vụ:
- Điều
tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá; phân hạng tài nguyên đất;
- Lập
bản đồ địa chính, bản đồ địa hình các loại tỷ lệ, xây dựng mạng lưới tọa độ và
độ cao phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ;
- Đo
đạc lập bản đồ giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất cho các tổ chức và cá nhân;
- Xây
dựng bản đồ tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước;
- Xây
dựng bản đồ chuyên ngành phục vụ cho công tác điều tra khảo sát quy hoạch, kế
hoạch sử dụng và quản lý tài nguyên môi trường;
- Quy
hoạch sử dụng tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản theo
chương trình kế hoạch của Sở;
- Xây
dựng hệ thống bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ nông hoá;
-
Phân tích đất, phân tích các chỉ tiêu về tài nguyên nước và môi trường phục vụ
cho công tác quản lý;
- Thực
hiện nhiệm vụ đột xuất khác theo yêu cầu của cấp trên;
- Quản
lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tài sản, tài chính theo đúng quy định
của Nhà nước.
c)
Tổ chức bộ máy của Văn phòng:
-
Lãnh đạo Trung tâm, gồm có:
+ Giám đốc;
+ 01 Phó Giám đốc.
-
Phòng Tổ chức hành chính, gồm có:
+ Trưởng phòng;
+ Các viên chức thuộc các ngạch: Kế toán; văn thư, phục vụ;
lái xe.
-
Phòng nghiệp vụ, gồm có:
+ 01 Trưởng phòng;
+ Các viên chức.
- Các
tổ khảo sát quy hoạch, gồm có: Các viên chức.
d)
Chế độ hoạt động tài chính của Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường:
Áp dụng
cơ chế hoạt động tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3.3.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất:
a)
Vị trí, chức năng:
Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện
đăng ký quyền sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất đai, quản lý hồ
sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất
thực hiện các quyền và nghĩa vụ, giúp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực
hiện các thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất đai theo quy định của pháp
luật.
Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được
mở tài khoản theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b)
Nhiệm vụ, quyền hạn:
-
Giúp Giám đốc Sở làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất
ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
-
Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền
sử dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
- Lập
và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính gốc đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm
vi địa giới hành chính cấp tỉnh; cấp bản sao hồ sơ địa chính từ hồ sơ địa chính
gốc cho Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn;
- Chỉnh
lý hồ sơ gốc khi có biến động về sử dụng đất theo thông báo của cơ quan Tài
nguyên và Môi trường các cấp, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
chuyển trích sao hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh lý do Phòng Tài nguyên và Môi trường
hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn
để chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính;
-
Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với người sử dụng
đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường
hợp được mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở) tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài;
- Lưu
trữ, quản lý bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác hình
thành trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính quy định đối với tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với
quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
- Thực
hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh;
- Xây
dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai; cung cấp bản đồ địa
chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin
khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước và nhu cầu của cộng đồng;
- Thực
hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai; thực hiện thu phí, lệ
phí trong quản lý sử dụng đất đai; mức thu theo đúng các quy định hiện hành;
-
Đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ về
lĩnh vực công tác được giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
c)
Tổ chức bộ máy của Văn phòng:
-
Lãnh đạo Văn phòng, gồm có:
+ Giám đốc: Do Phó Giám đốc Sở kiêm nhiệm;
+ 01 Phó Giám đốc.
-
Phòng Tổ chức hành chính, gồm có:
+ Trưởng phòng;
+ Các viên chức thuộc các ngạch: Kế toán; văn thư, phục vụ;
lái xe.
-
Phòng Đăng ký và chỉnh lý biến động đất đai, gồm có:
+ 01 Trưởng phòng;
+ 02 Phó trưởng phòng;
+ Các viên chức.
d)
Chế độ hoạt động tài chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất:
Áp dụng
cơ chế hoạt động tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
B-
Về biên chế
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định số lượng biên chế hàng năm.
2. Biên chế năm 2006: 92 người.
-
Biên chế hành chính: 34 người;
-
Biên chế sự nghiệp: 58 người;
3. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức của Sở phải căn cứ
vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức của Nhà nước theo
quy định pháp luật hiện hành và Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 2. Giao trách nhiệm:
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và ban hành
Quy chế tổ chức, hoạt động của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau mười ngày kể từ ngày ký. Thay thế các quyết định sau đây của UBND tỉnh
quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tài nguyên và
Môi trường: Quyết định số 55/2004/QĐ-UB ngày 08/6/2004, Quyết định số
69/2005/QĐ-UBND ngày 08/8/2005.
Các
ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi
trường, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|