UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2173/2005/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 09 tháng 9 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ THỰC
HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 197/2004/NĐ-CP NGÀY 03/12/2004 CỦA CHÍNH PHỦ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật đất đai năm
2003;
- Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 116/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại tờ trình số 1372/TTr- TC ngày 16/8/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3: để thi hành
- VP Chính Phủ
- Các Bộ: TC, TNMT, XD
- Cục Kiểm tra Văn bản- Bộ Tư pháp
- T.T Tỉnh Uỷ, HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- CVP, PVP(Đ/c Nhàn, Đ/c Toại);
P.TH; CV: NĐ, XD, TM, NC
- Lưu VT
|
T.M
UBND TỈNH CHỦ TỊCH
Đã ký
Lô Ích Giang
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
197/2004/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 217/2005/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm
2005 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
Bản Quy định này quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo phạm vi
quy định tại Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
đồng thời cụ thể hoá một số chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho phù
hợp với đặc điểm, tình hình quản lý, sử dụng đất đai, quản lý đầu tư và xây dựng
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi (gọi tắt là
người bị thu hồi đất) có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được
bồi thường theo quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các tổ chức được
giao đất, cho thuê đất có liên quan trong việc tổ chức thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng.
Điều 3.
Nguyên tắc chung về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
1. Thực hiện theo Điều 3, 4, 5
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư phải thực hiện công khai, dân chủ và đúng pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước
giao đất có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, không phải trả bất cứ một khoản hỗ trợ nào khác ngoài
chính sách cho tổ chức, cá nhân hoặc địa phương có đất bị thu hồi.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT,
TÀI SẢN TRÊN ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
A - BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 4.
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất
1- Thực hiện theo Điều 6, 7 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 1 phần II Thông tư
số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
2- Trường hợp người sử dụng đất
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai đối với nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn
trả ngân sách nhà nước.
Điều 5. Điều
kiện được bồi thường về đất.
Thực hiện theo Điều 8 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 2 Phần II Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Giá
đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
1. Thực hiện theo Điều 9 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 3 Phần II Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
2. Giá đất để
tính bồi thường là giá đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định tại
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất.
3. Trường hợp bồi thường chậm được
quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ
ban Nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi
thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại
thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi
thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
b) Bồi thường chậm do người bị
thu hồi gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường;
nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
4. Không bồi thường theo giá đất
sẽ được chuyển đổi mục đích sau khi thu hồi; không bồi thường theo giá đất do
thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
5. Trường hợp thửa đất bị thu hồi
không có đủ căn cứ để phân loại đất và mục đích sử dụng đất theo quy định tại
Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xác định căn cứ theo tình hình
quản lý, sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất để làm căn cứ bồi thường và hỗ trợ.
Điều 7. Bồi
thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
1. Thực hiện theo Điều 10 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 4 Phần II Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền
sử dụng đất nông nghiệp.
3. Đối với diện
tích đất vườn, ao liền kề đất ở trong khu dân cư (đất vườn, ao liền kề đất ở
trong khu dân cư là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu
dân cư ), ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp theo quy định còn được
hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ bằng 50% giá đất ở liền kề (nhưng mức hỗ trợ
cùng với mức bồi thường theo giá đất nông nghiệp không vượt quá giá đất ở liền
kề và không được bồi thường chi phí đào, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất
và các chi phí đầu tư vào đất khác).
4. Đối với đất
nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư (đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư phải
là thửa đất trong khu dân cư) ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp
theo quy định còn được hỗ trợ bằng tiền và được tính hỗ trợ như sau:
Các thửa đất có mặt tiền tiếp
giáp với đường giao thông nằm trong khu dân cư (áp dụng chiều sâu tối đa 20 m)
được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở được xác định cùng vị trí theo quy định của bảng
giá đất của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành (nhưng mức hỗ trợ cùng với mức bồi
thường theo giá đất nông nghiệp không vượt quá giá đất ở được xác định cùng vị
trí).
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất vào mục đích nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản do nhận khoán của
các nông - lâm trường quốc doanh, tổ chức Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất thì
không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất và được
hỗ trợ theo quy định sau:
a) Từ ngày nhận giao khoán đất đến
khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới 02 năm
không được hỗ trợ.
b) Từ ngày nhận giao khoán đất đến
khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 02 năm trở
lên đến dưới 04 năm thì được tính hỗ trợ 5% giá đất theo bảng giá đất của Ủy
ban Nhân dân tỉnh quy định cùng mục đích sử dụng, từ năm thứ 04 trở lên cứ 1
năm (trên 6 tháng được tính tròn 1 năm) được cộng thêm 2% (nhưng mức hỗ trợ tối
đa không vượt quá giá đất bồi thường).
6. Đối với đất lâm nghiệp đã quy
hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất thuộc rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
Nhà nước giao cho các nông, lâm trường, Uỷ ban Nhân dân các cấp hoặc Ban quản
lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý mà các nông, lâm trường, Uỷ ban Nhân
dân các cấp hoặc Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ
chức, hộ gia đình cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc
trồng rừng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo hợp đồng khoán thì khi Nhà nước
thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường, hỗ trợ về đất, nhưng
được bồi thường về cây trồng trên đất theo quy định.
7. Người sử dụng đất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất mà không thuộc đối tượng được bồi thường đất theo Điều
8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 07/12/2004 của Chính phủ và không thuộc đối tượng
hỗ trợ tại khoản 5 nêu trên thì diện tích thu hồi được tính hỗ trợ theo quy định
sau:
+ Sử dụng trước ngày 15/10/1993
được hỗ trợ 50% giá đất cùng mục đích sử dụng.
+ Sử dụng sau ngày 15/10/1993 đến
trước 01/7/2004 được hỗ trợ 30% giá đất cùng mục đích sử dụng.
+ Sử dụng sau ngày 01/7/2004 thì
không được hỗ trợ.
Điều 8. Bồi
thường đối với đất ở và đất phi nông nghiệp khác của hộ gia đình và cá nhân.
1. Thực hiện Điều 11, 13 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 5 Phần II Thông tư số
116/2004/TT-BTC.
2. Người sử dụng đất ở được bồi
thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất ở được xác định theo đường phố,
khu vực xã, vị trí đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm.
3. Trường hợp thu hồi đất phi
nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc
đất ở thì không được bồi thường chi phí đào, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo
đất và các chi phí đầu tư vào đất khác.
4. Người sử dụng đất ở hoặc đất
phi nông nghiệp khác khi Nhà nước thu hồi đất mà không thuộc đối tượng được bồi
thường đất theo Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 07/12/2004 của Chính phủ
thì diện tích thu hồi đất được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất như sau:
a) Khu vực phường, xã thuộc địa
bàn thị xã Cao Bằng được hỗ trợ 30.000 đ/m2.
b) Khu vực thị trấn, trung tâm
huyện lỵ các huyện được hỗ trợ 20.000 đ/m2.
c) Khu vực các xã của các huyện
( theo loại xã tại bảng giá các loại đất của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành ) được
hỗ trợ như sau:
- Xã loại 1: hỗ trợ 12.000 đ/m2.
- Xã loại 2: hỗ trợ 10.000 đ/m2.
- Xã loại 3: hỗ trợ 8.000 đ/m2.
Điều 9. Xử
lý một số trường hợp cụ thể về đất ở.
1. Thực hiện theo Điều 14 Nghị định
số 197/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
2. Trường hợp diện tích đất ở
còn lại của người sử dụng đất sau khi nhà nước thu hồi đất nhỏ hơn hạn mức giao
đất ở theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở
nhưng hình thể thửa đất không đủ điều kiện để dựng nhà ở theo quy hoạch, nếu
người bị thu hồi đất có yêu cầu nhà nước thu hồi diện tích còn lại thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch.
B - BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VỀ TÀI SẢN
Điều 10. Nguyên
tắc bồi thường, hỗ trợ về tài sản.
Thực hiện theo Điều 18 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 11. Bồi
thường nhà, công trình xây dựng trên đất.
1. Thực hiện theo Điều 19 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 2 Phần III Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính. Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện
tích xây dựng của nhà, công trình nhân (ì) với đơn giá xây dựng mới của nhà,
công trình do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác không thuộc Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ được bồi thường như sau:
Mức
bồi thường nhà, công trình
|
=
|
Giá
trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
(Giá
trị xây mới - Giá trị hiện có) ì 60%
|
Giá trị hiện có của nhà, công
trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của
nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng
ban hành.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng
bị phá dỡ một phần mà phần còn lại ảnh hưởng đến kết cấu và sự an toàn của cả
nhà, công trình phải dỡ bỏ toàn bộ thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công
trình đó theo quy định.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng
bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi
thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa hoàn thiện phần
còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà công trình trước khi phá dỡ.
5. Cơ quan quản lý Nhà nước về
xây dựng cấp huyện, thị có trách nhiệm xác định giá trị hiện có của nhà, công
trình bị thiệt hại; xác định mức độ ảnh hưởng đến kết cấu, an toàn, công trình
quy định tại Khoản 2,3 và 4 Điều này, báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư huyện, thị xem xét, lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
Điều 12. Xử
lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình.
1. Thực hiện theo Điều 20 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 3 Phần III Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
2. Nhà, công trình khác xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP.
a) Xây dựng trước ngày công bố
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định tại Điều 11 bản
quy định này.
b) Xây dựng sau ngày công bố quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm
mốc thì không được bồi thường; trường hợp đặc biệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
3. Nhà, công trình khác xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và không có giấy phép xây dựng,
a) Trường hợp tại thời điểm xây
dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy định về phạm vi hành lang
bảo vệ công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố thì được hỗ trợ bằng
80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 11 bản quy định này.
b) Trường hợp tại thời điểm khi
xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố hoặc vi phạm
hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường.
4. Đối với nhà ở, các công trình
xây dựng trên đất do lấn chiếm trái phép thì không được bồi thường, không được
hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu
chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 13. Bồi
thường về di chuyển mồ mả.
1. Thực hiện theo Điều 22 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
2. Đối với việc di chuyển mồ mả
thì chủ mộ được bồi thường theo đơn giá của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định cho
chủ mộ phần chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý
khác có liên quan trực tiếp.
3. Trường hợp mộ chưa phân huỷ hết,
không sang tiểu được và được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện,
thị xác nhận phải di chuyển để giải phóng mặt bằng đúng thời gian theo quy định
thì được hỗ trợ thêm 2.000.000, đồng/mộ.
4. Vật kiến trúc khác (không thuộc
phần mộ) căn cứ vào hiện trạng thực tế chủ đầu tư phối hợp với Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư huyện, thị lập dự toán bồi thường theo đơn giá xây dựng
cơ bản của nhà nước.
Điều 14. Bồi
thường đối với cây trồng, thuỷ sản.
1. Thực hiện theo Điều 24 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 5 Phần III Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
2. Mức bồi thường cây cối, hoa
màu được thực hiện theo đơn giá của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định.
3. Đối với cây trồng có thể di
chuyển đến địa điển khác thì được bồi thường chi phí di chuyển, chi phí chăm
sóc và các chi phí liên quan khác.
4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn
ngân sách theo hợp đồng khoán thì được bồi thường tương đương với mức bằng 75%
đơn giá của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tương ứng với loại cây trồng đó.
5. Đối với vật nuôi (thuỷ sản)
được tính mức bồi thường theo đơn giá của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định được
tính chi phí mua con giống và chi phí nuôi theo thời gian tương đương với một vụ.
Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi
thường.
Điều 15.
Tài sản phát sinh trên đất.
Mọi trường hợp đầu tư xây dựng,
chôn cất, trồng mới trên đất sau khi có công bố quy hoạch và thông báo giải
phóng mặt bằng đều không được bồi thường.
Điều 16. Xử
lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
1. Thực hiện Điều 25 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 6 Phần III Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
2. Trong trường hợp các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh
tế (gọi tắt là tổ chức) bị thu hồi đất có tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc phải
phá dỡ để giải phóng mặt bằng, mà tài sản này được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước, nếu có nhu cầu sử dụng tiền bồi thường thiệt hại để đầu tư xây dựng
lại theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường; nếu
chưa kịp hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng thì
tổ chức nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
để quản lý, sử dụng số tiền này theo đúng quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện
hành.
C - CÁC CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ KHÁC
Điều 17. Hỗ
trợ di chuyển .
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu
hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh và di chuyển sang tỉnh khác được
hỗ trợ theo mức như sau:
a) Di chuyển trong phạm vi tỉnh
được hỗ trợ:
- Hộ gia đình có từ 01đến 02
nhân khẩu: 2.000.000, đ/hộ
- Hộ gia đình có từ 03 nhân khẩu
trở lên: 3.000.000, đ/hộ
b ) Di chuyển sang tỉnh khác :
- Hộ gia đình có từ 01đến 02
nhân khẩu: 3.000.000, đ/hộ
- Hộ gia đình có từ 03 nhân khẩu
trở lên: 5.000.000, đ/hộ
2. Tổ chức có đủ điều kiện được
bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở
đến địa điểm mới, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt
đối với những tài sản tháo dời và di chuyển được (ngoài tài sản được bồi thường)
và phải lập dự toán các chi phí thực tế theo các quy định hiện hành của nhà nước.
3. Người bị
thu hồi đất ở, phải tháo dỡ nhà không còn chỗ ở khác: Trong thời gian chờ tạo lập
chỗ ở mới phải di chuyển chỗ ở tạm thì được hỗ trợ tiền tự lo ở nhà tạm là:
150.000, đồng/nhân khẩu/tháng; riêng hộ độc thân là 200.000, đồng/tháng.
a) Các trường hợp chờ tạo lập chỗ
ở mới (bố trí vào khu tái định cư) thời gian hỗ trợ tiền tự lo nhà ở tạm được
tính kể từ khi bàn giao mặt bằng đến khi được thông báo nhận đất ở khu tái định
cư và được cộng thêm 06 tháng xây dựng nhà.
b) Các trường hợp tự lo chỗ ở
thì thời gian hỗ trợ tiền tự lo nhà ở tạm được tính kể từ khi bàn giao mặt bằng
là : 06 tháng
Điều 18. Hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.
1. Thực hiện Điều 28 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm I Phần IV Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
2. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
(trừ đất không đủ điều kiện bồi thường và đất lâm nghiệp ) từ 100m2 trở lên được
hỗ trợ ổn định đời sống theo mức 2.000,đ/m2 theo số diện tích đất bị thu hồi
nhưng bình quân 01 nhân khẩu trong gia đình hỗ trợ :
- Tối đa không quá
450.000,đ/nhân khẩu đối với hộ không phải di chuyển chỗ ở.
- Tối đa không quá 900.000,đ/
nhân khẩu đối với hộ phải di chuyển chỗ ở.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của
tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản
xuất kinh doanh thì được hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh bằng 30% thu nhập sau
thuế theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó do cơ quan thuế
huyện, thị xác nhận ( Trường hợp trên cùng một diện tích thu hồi mà chủ sử dụng
đất kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau và có nộp thuế riêng cho từng ngành
nghề thì được xét hỗ trợ cho tất cả các ngành nghề mà chủ sử dụng đất đó đã thực
hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Điều 19 Hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
1. Thực hiện theo Điều 29 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 2 Phần IV Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
2. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất sản xuất đất
nông nghiệp (Trừ đất không đủ điều kiện bồi thường và đất lâm nghiệp ) từ 100m2
trở lên được hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo số diện tích đất
bị thu hồi với mức hỗ trợ là 4.000,đồng/m2 nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá
6.000.000, đ/hộ (tương đương 03 suất chuyển đổi nghề).
Ngoài ra trường hợp hộ gia đình
bị thu hồi đất diện tích trên 500 m2 và diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn
lại của gia đình nhỏ hơn 500 m2 thì ngoài việc hỗ trợ theo diện tích thu hồi
còn được hỗ trợ thêm 1 suất chuyển đổi nghề với số tiền hỗ trợ là :
2.000.000,đ.
Điều 20. Bồi
thường khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn; hỗ trợ khi trưng dụng
đất tạm thời.
1. Trường hợp đất thu hồi thuộc
quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ:
- Mức hỗ trợ được tính bằng mức
bồi thường. Giá đất để tính bồi thường là giá đất thu hồi cùng mục đích sử dụng
được Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định.
- Tiền hỗ trợ được nộp vào Ngân
sách Nhà nước và được đưa vào dự toán Ngân sách hàng năm của phường, xã, thị trấn.
Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
2. Khi Nhà nước trưng dụng đất tạm
thời để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, mục đích công cộng thì toàn bộ
tài sản, cây trồng, vật nuôi trên đất được bồi thường, hỗ trợ theo quy định
này. Diện tích đất trưng dụng được hỗ trợ theo mức của Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy
định cho từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Sở Tài chính có sự tham gia của
các ngành liên quan và được miễn toàn bộ tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất
trong thời gian trưng dụng.
Điều 21.
Các khoản hỗ trợ khác.
1. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng:
a) Người bị thu
hồi đất ở phải phá dỡ toàn bộ nhà ở nếu tự giác chấp hành di chuyển chỗ ở theo
kế hoạch được thông báo của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện,
thị và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ được thưởng bằng tiền như sau: 3.000.000,
đồng/chủ sử dụng đất (nhưng không vượt quá 30% giá trị bồi thường nhà ở ) .
b) Người bị
thu hồi đất ở phải phá dỡ, di chuyển một phần nhà ở và bàn giao mặt bằng đúng
tiến độ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị quy định được
thưởng bằng tiền như sau: 2.000.000, đồng/chủ sử dụng đất (nhưng không vượt quá
30% giá trị bồi thường công trình bị phá dỡ, di chuyển )
c) Điều kiện thanh toán tiền thưởng
tiến độ bàn giao mặt bằng: chỉ được thanh toán sau khi có biên bản xác nhận của
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xác nhận hộ gia đình đã
bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy định.
2. Hỗ trợ gia đình chính sách
khi phải di chuyển chỗ ở để giải phóng mặt bằng, ngoài chính sách hỗ trợ di
chuyển tại Điều 19 bản quy định này, hộ gia đình có người đang hưởng các chế độ
trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được hỗ trợ
thêm 1.000.000, đồng/hộ (có xác nhận của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội
huyện, thị) gồm các đối tượng sau: Người hoạt động Cách mạng trước năm 1945, Anh
hùng Lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thân nhân
của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng, gia đình liệt sỹ, người
có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người
được hưởng chính sách như thương binh.
D - TÁI ĐỊNH
CƯ
Điều 22.
Quy định về khu tái định cư.
Thực hiện theo Điều 34, 35 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 1 Phần V Thông tư
số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
Điều 23.
Các nguyên tắc bố trí tái định cư.
1. Chỉ xét giao đất tái định cư
đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, đất ở hợp pháp bị thu hồi có một
trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ và chỉ thực hiện đối với các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di
chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích còn lại sau thu hồi thấp
hơn hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định (trừ trường hợp hộ
gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
b) Phần diện tích còn lại sau
thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành
lang bảo vệ an toàn, phải di chuyển chỗ ở, diện tích còn lại sau hành lang an
toàn cũng như hai trường hợp a và b trên.
d) Các trường hợp khác do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định cho phù hợp với các quy định về quản lý đất đai và thực
tế của từng dự án.
2. Các trường hợp bị thu hồi một
phần nhà ở, đất ở:
a) Không xét giao đất tái định
cư cho các chủ sử dụng nhà ở, đất ở có diện tích nhà ở, đất ở bị thu hồi nhỏ
hơn hoặc bằng 30% diện tích giao đất ở mới theo quy định của tỉnh. Trường hợp đặc
biệt do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
b) Diện tích đất còn lại ngoài
chỉ giới giải phóng mặt bằng lớn hơn diện tích giao đất ở mới theo quy định của
tỉnh.
3. Người sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở
nào khác thì cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết giao đất ở mới và phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định hoặc xem xét giải quyết hỗ trợ tái định cư.
4. Căn cứ quỹ đất, nhà tái định
cư hiện có (số lượng, diện tích), cơ quan (tổ chức) được Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao trách nhiệm bố trí tái định cư có trách nhiệm ban hành quy chế bố trí, sắp
xếp tái định cư cho dự án. Quy chế này phải đảm bảo công khai, công bằng, phù hợp
với các quy định của pháp luật. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi
nhà ở, đất ở tại nơi có dự án tái định cư.
Điều 24.
Chính sách hỗ trợ tại khu tái định cư
Hộ gia đình được bố trí vào khu
tái định cư được hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư với mức
1.000.000,đ/hộ.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Điều 25. Lập
hồ sơ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Khi nhận được Quyết định thu hồi
đất, cho thuê đất hoặc quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng để xây dựng
công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ
sơ đề nghị tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến Ủy
ban Nhân dân huyện, thị nơi có đất bị thu hồi.
Điều 26. Tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Khi nhận được hồ sơ của chủ đầu
tư, Uỷ ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cho dự án; đồng thời giao nhiệm vụ cho các cơ quan đơn vị có
liên quan Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị (nơi đã thành lập) hoặc
Phòng ban chức năng được Ủy ban Nhân dân huyện, thị giao là cơ quan thường trực
của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị.
2. Trong thời hạn không quá 20
ngày sau thành lập, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm trình
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị phê chuẩn kế hoạch giải phóng mặt bằng cho
đơn vị được giao đất, trong đó bao gồm cả nội dung về áp dụng chính sách giá đất
tính bồi thường thiệt hại, giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản, cây cối, hoa màu,
bố trí tái định cư, các khoản hỗ trợ theo quy định.
3. Trong thời hạn không quá 05
ngày sau khi nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị có trách nhiệm
phê duyệt kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng, quyết định các nội dung áp dụng
chính sách theo thẩm quyền.
Điều 27. Điều
tra xác lập số liệu về đất đai, tài sản để làm cơ sở lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
1. Căn cứ kế hoạch giải phóng mặt
bằng được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn
tổ chức họp với các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nằm trong phạm vi dự án để phổ
biến các văn bản chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
hướng dẫn kê khai; tổ chức phát tờ kê khai theo mẫu đến người có đất bị thu hồi
để thực hiện kê khai. Cuộc họp này phải được lập biên bản và lưu vào hồ sơ.
2. Điều tra, xác nhận hồ sơ làm
căn cứ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày được giao nhiệm vụ, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiến hành thực hiện
các công việc sau:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tổ chức điều tra xác định nhà, đất, tài sản, nhân khẩu, hộ khẩu
làm căn cứ lập phương án. Trường hợp chủ sử dụng đất và công trình cản trở, không
cho điều tra thì Hội đồng báo cáo Ủy ban Nhân dân huyện, thị quyết định biện
pháp cưỡng chế điều tra theo quy định.
b) Ủy ban Nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận các nội dung về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất đai, nhà ở
theo từng thời gian cụ thể. Việc xác nhận về nguồn gốc đất, công trình trên đất
phải căn cứ vào hồ sơ và tình hình quản lý nhà, đất; trường hợp cần thiết thì
tham khảo ý kiến của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng. Kết quả xác
nhận được công khai trong thời hạn tối thiểu là 03 ngày tại trụ sở Ủy ban Nhân
dân xã, phường, thị trấn;
c) Công an xã, phường, thị trấn
hoặc Ủy ban Nhân dân xã xác nhận về nhân khẩu, việc sinh hoạt, cư trú của hộ
gia đình, cá nhân;
d) Cơ quan Thuế xác nhận mức thu
nhập sau thuế (bình quân của 3 năm trước đó) cho các hộ sản xuất, kinh doanh;
đ) Ủy ban Nhân dân xã, phối hợp
với cơ quan quản lý địa chính huyện, thị xác nhận về hạng đất nông nghiệp khi
thu hồi.
g) Phòng Lao động thương binh và
Xã hội huyện, thị xác nhận về đối tượng chính sách cho người được hưởng chế độ
chính sách xã hội.
Điều 28. Lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Căn cứ kế hoạch thực hiện,
các biên bản điều tra, kê khai và xác nhận hồ sơ, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư công khai diện tích, hạng đất, vị trí của đất, số lượng, chất lượng
tài sản hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu,… và các cơ chế chính sách
liên quan đến việc tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban
Nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc nơi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư làm việc tại địa phương để người bị thu hồi đất kiểm tra, góp ý kiến trong
thời hạn là 05 ngày.
3. Sau khi thực hiện công khai,
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị có trách nhiệm tiếp thu ý
kiến tham gia, giải đáp thắc mắc, hoàn thiện các phương án chi tiết và tổ chức
thông qua phương án và trình các cơ quan chức năng thẩm định theo phân cấp.
Điều 29.
Phê duyệt và thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư :
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thị
phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư :
- Các dự án trên địa bàn huyện,
thị có giá trị dưới 300 triệu đồng thuộc dự án do cấp huyện, thị, cấp xã làm chủ
đầu tư.
- Các dự án có giá trị dưới 100
triệu đồng trên địa bàn huyện, thị do các ngành của tỉnh làm chủ đầu tư (Trừ dự
án thu hồi đất liên quan đến hai huyện trở lên).
2. Việc thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân huyện,
thị phê duyệt thì do Ủy ban Nhân dân huyện thị giao một phòng ban chức năng của
huyện, thị chủ trì thực hiện với sự tham gia của các phòng ban liên quan.
3. Việc thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt do:
- Hội đồng thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các
cơ quan liên quan thẩm định các phương án có giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư từ 500 triệu đồng trở lên.
- Sở Tài chính ( Cơ quan thường
trực Hội đồng thẩm định cấp tỉnh ) thẩm định các phương án có giá trị bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư dưới 500 triệu đồng và các phương án bổ sung có giá trị
dưới 100 triệu đồng.
4. Thời gian xem xét, thẩm định
của dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Không quá 15 ngày (theo giờ làm
việc) quá thời gian trên cơ quan thẩm định phải thông báo cho Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư huyện, thị biết lý do chưa thẩm định.
5. Nội dung thẩm định gồm:
- Việc áp dụng chính sách bồi
thường, hỗ trợ của dự án.
- Việc áp giá đất, giá tài sản để
tính bồi thường.
- Phương án bố trí tái định cư.
Điều 30. Tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt.
1. Sau khi phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư và tổ chức được giao đất có trách nhiệm thông báo công khai tại trụ sở Ủy
ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất về phương án cho các tổ chức,
cá nhân bị thu hồi đất và thời gian nhận tiền, giao nhà, đất tái định cư.
2. Tổ chức được giao đất phối hợp
với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Ủy ban Nhân dân xã, phường,
thị trấn tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đến từng đối tượng. Người đang
sử dụng đất ký biên bản cam kết thời gian bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
3. Sau khi nhận tiền bồi thường,
hỗ trợ và nhận nhà tái định cư người đang sử dụng đất có trách nhiệm bàn giao mặt
bằng đúng thời gian quy định cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện,
thị và chủ dự án.
Điều 31.
Bàn giao cho chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao đất.
Sau khi hoàn thành công tác giải
phóng mặt bằng, chậm nhất trong thời hạn 05 ngày, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tổ chức việc bàn giao mặt bằng trên thực địa cho chủ đầu tư.
Đối với các dự án lớn có phân kỳ
đầu tư hoặc dự án có yêu cầu tiến độ thi công gấp cần bàn giao trước một phần đất,
chủ dự án lập hồ sơ để Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị tổ
chức bàn giao mốc giới phần diện tích đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng.
Điều 32.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
1. Người bị thu hồi đất nếu chưa
đồng ý với quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
cấp có thẩm quyền thì được khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo.
Người khiếu nại phải gửi đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn thời hiệu
để xem xét.
2. Khiếu nại về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị ra quyết định giải
quyết lần đầu. Nếu đương sự còn tiếp tục khiếu nại thì Thanh tra tỉnh Cao Bằng
kiểm tra, kết luận, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định. Quyết định giải
quyết khiếu nại của Ủy ban Nhân dân tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng
theo quy định của pháp luật.
3. Trong khi các cơ quan chức
năng đang kiểm tra, xem xét theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này thì người khiếu
nại vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, thực hiện theo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng đúng thời gian và kế hoạch.
Điều 33. Cưỡng
chế thi hành Quyết định thu hồi đất giải phóng mặt bằng.
1. Ủy ban Nhân dân các cấp phối
hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội vận động người bị thu hồi
đất tự giác chấp hành, thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện giải phóng mặt bằng, người có đất bị thu hồi không chấp hành quyết định
thu hồi đất, kế hoạch giải toả, có hành vi cố ý gây cản trở thì Ủy ban Nhân dân
huyện, thị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử
dụng đất đai; tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật để giải
phóng mặt bằng.
3. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện,
thị ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất với mọi trường hợp thuộc diện giải
phóng mặt bằng trên địa bàn. Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện cưỡng chế giải
phóng mặt bằng thực hiện theo Nghị định của Chính phủ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các Ban, Sở, ngành.
1. Hội đồng chỉ đạo bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh (được thành lập đối với các dự án trọng điểm Quốc
gia và của tỉnh ).
Thành phần, chức năng nhiệm vụ của
Hội đồng chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh Quyết định.
2. Sở Tài chính.
a) Kiểm tra, giám sát việc áp dụng
quy định về giá các loại đất khi bồi thường, hỗ trợ, chủ trì cùng các Sở, Ban,
Ngành liên quan xử lý những vướng mắc về giá trong quá trình thực hiện.
b) Xây dựng giá bồi thường, hỗ
trợ đối với hoa màu và cây cối, vật nuôi trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt để
làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi.
c) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu đề xuất với Ủy ban
Nhân dân tỉnh phương thức huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
phục vụ cho các dự án xây dựng khu tái định cư.
đ) Là cơ quan thường trực Hội đồng
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh.
g) Chủ trì Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các phương án thuộc thẩm quyền của Ủy
ban Nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sở Tài nguyên - Môi trường.
a) Hướng dẫn xác định diện tích
đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường
khi nhà nước thu hồi đất.
b) Hướng dẫn việc xác định quy
mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức
độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho
việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
c) Chủ trì và phối hợp với các
ngành liên quan trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định hạn mức công nhận đất ở
theo số lượng nhân khẩu trong gia đình để làm căn cứ bồi thường diện tích đất ở
đối với trường hợp có vườn, ao.
d) Chủ trì và phối hợp với sở kế
hoạch và Đầu tư, sở xây dựng trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu
hồi đất của từng dự án.
đ) Tham gia Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh.
4. Sở Xây dựng.
a) Nghiên cứu, trình Ủy ban Nhân
dân tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về công trình xây dựng gắn liền
với đất bị thu hồi; các quy định về xác định giá trị công trình, mức độ ảnh hưởng
đến kết cấu công trình khi phá dỡ, cắt xén.
b) Hướng dẫn việc xác định quy
mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn
liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng
đối tượng.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch
phát triển chung của tỉnh trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định.
d) Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan xây dựng hạn mức giao đất ở mới tại đô thị, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành.
đ) Tham gia Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh.
5. Sở Kế hoạch Đầu tư.
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
và thực hiện các dự án tái định cư.
b) Phối hợp với Sở Tài chính cân
đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương để đáp ứng nhu cầu bồi thường,
hỗ trợ và xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch được Ủy ban Nhân dân tỉnh
giao.
6. Cục Thuế tỉnh.
Hướng dẫn các Chi cục Thuế huyện,
thị xác nhận mức thu nhập sau thuế của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh.
7. Các Sở: Giao thông Vận tải,
Lao động thương binh và Xã hội; Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, các ban ngành có liên quan theo chức năng phối hợp với Ủy ban Nhân dân
các huyện, thị và các Sở, Ngành khác để tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng.
Điều 35. Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị.
1. Điều hành toàn diện công tác
giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn; quyết định
thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban bồi thường giải phóng
mặt bằng huyện, thị.
2. Phê duyệt các phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án do Ủy ban Nhân dân tỉnh phân cấp.
3. Thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
theo thẩm quyền.
4. Căn cứ quy trình tổ chức thực
hiện tại Bản quy định này, ban hành trình tự giải quyết các thủ tục hành chính
có liên quan, phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm của các phòng, ban, Ủy
ban Nhân dân xã, phường, thị trấn và cán bộ công chức trong việc tổ chức thực
hiện.
Điều 36. Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị.
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư giúp Ủy ban Nhân dân huyện, thị lập và tổ chức thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
2. Thành phần Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư huyện, thị và trách nhiệm của các thành viên hội đồng do
chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị quyết định .
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư huyện, thị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo
đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của
Chủ tịch Hội đồng.
Điều 37.
Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị.
1. Tuỳ theo tình hình, khối lượng
các dự án tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị quyết định thành
lập Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị để thực hiện chức năng là cơ
quan Thường trực của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị,
tham mưu giúp việc cho Ủy ban Nhân dân huyện, thị trong công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cho tất cả các dự án đầu tư xây dựng tại địa bàn. Ban bồi
thường giải phóng mặt bằng huyện, thị được sử dụng nguồn kinh phí phục vụ giải
phóng mặt bằng để chi trả lương, phụ cấp và các chi phí phục vụ khác khi thực
hiện nhiệm vụ chức năng được giao.
2. Nhiệm vụ của Ban bồi thường
giải phóng mặt bằng huyện, thị do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị quyết định
.
Điều 38. Uỷ
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chỉ đạo các bộ phận, tổ
chức đoàn thể trực thuộc trong quá trình giải phóng mặt bằng dự án trên địa
bàn.
2. Kiểm tra và xác nhận tính
pháp lý về nhà, đất, tài sản, các vật kiến trúc, hạng tính thuế đất nông nghiệp
(về nguồn gốc, thời gian, tình trạng sử dụng nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nằm
trong phạm vi thu hồi đất theo thẩm quyền để làm căn cứ lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
3. Tổ chức thực hiện các biện
pháp hành chính để đo đạc, kê khai hoặc xác nhận theo hồ sơ đang quản lý về đất
đai, tài sản làm căn cứ cho chủ đầu tư dự án lập phương án bồi thường, hỗ trợ đối
với các trường hợp không tự giác kê khai.
4. Giải quyết các việc khác có
liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân
xã, phường, thị trấn.
Điều 39.
Trách nhiệm của chủ đầu tư.
1. Căn cứ dự án đầu tư được phê
duyệt, chuẩn bị trước quỹ đất tái định cư để tổ chức di chuyển các hộ về nơi ở
mới hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bố trí tái định cư, đảm bảo đầy đủ kinh phí
để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Tham gia Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư huyện, thị; cung cấp hồ sơ, số liệu liên quan đến dự án
và phương án bồi thường, hỗ trợ phục vụ công tác của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư huyện, thị. Trước khi trình cơ quan chức năng thẩm định và phê
duyệt, phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức công khai phương án và các
văn bản liên quan theo thời gian quy định.
3. Lập dự toán chi phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Sau khi nhận được quyết định phê
duyệt chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ đầu tư
có trách nhiệm trích nộp cho đơn vị thụ hưởng theo quy định.
4. Phối hợp với Hội đồng thường
giải phóng mặt bằng huyện, thị và Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức
trả tiền bồi thường, hỗ trợ, giao đất tái định cư và nhận bàn giao mặt bằng.
Điều 40.
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập
dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
theo hướng dẫn tại Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
và các quy định có liên quan trình các cơ quan chức năng thẩm định và phê duyệt
theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh. Tổng mức chi phí phải đảm bảo cho việc
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và mức tối đa bằng
2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt trong dự
án đầu tư và thực hiện trích chuyển theo tỷ lệ như sau :
- Dành 95% cho cơ quan chịu
trách nhiệm tổ chức thực hịên bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Dành 5% cho cơ quan chịu trách
nhiệm tổ chức thực hịên thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp đặc biệt chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án không đảm bảo phục vụ
cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì chủ đầu tư
được lập dự toán chi phí thực tế theo tiêu chuẩn, định mức của nhà nước quy định
và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Trường hợp trong quá trình thực
hiện giải phóng mặt bằng mà mức kinh phí chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư thực tế vượt dự toán của dự án đầu tư thì chủ đầu tư được phép điều chỉnh,
bổ sung trong tổng kinh phí thực tế trên, lập dự toán bổ sung, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt
3. Hàng năm các đơn vị được hưởng
nguồn trích kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổng nguồn thu từ kinh phí phục vụ giải
phóng mặt bằng và sử dụng theo quy định của Nhà nước.
4. Trường hợp dự án đang thực hiện
mà chưa lập dự toán hoặc chưa phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thì thực hiện theo quy định này.
5. Giao Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với các ban ngành liên quan xây dựng định mức chi phục vụ công tác tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những khoản chi Nhà nước
chưa có tiêu chuẩn định mức trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định và ban hành
hướng dẫn việc lập dự toán kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng cho các tổ chức,
đơn vị tham gia thực hiện.
Điều 41.
Khen thưởng và xử lý kỷ luật.
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thì được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Người nào có hành vi vi phạm quy
định về công tác giải phóng mặt bằng và các quy định khác của pháp luật có liên
quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp hành vi vi phạm quy định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường
thiệt hại.
Điều 42. Điều
khoản thi hành.
1. Căn cứ vào Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và bản quy định này. Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân các huyện, thị, lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành chức năng của tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc
kiểm tra, thực hiện.
2. Các dự án đã có chính sách và
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trước ngày thi hành quy định này (kể cả các phương án bổ sung sau ngày thi hành
quy định này) thì thực hiện theo chính sách đã được phê duyệt.
3. Trong quá trình thực hiện bản
quy định này, nếu có vướng mắc, các Sở, ngành và Ủy ban Nhân dân các huyện thị
cần phản ánh kịp thời về Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đối với
các dự án trọng điểm Quốc gia và của tỉnh), đối với các dự án khác gửi Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.