ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2102/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 07 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2017
LĨNH VỰC XÂY DỰNG, KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP
ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của
thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Kế hoạch số 6876/KH-UBND
ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về rà soát quy định hành chính, thủ tục hành chính năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1564/TTr-SXD ngày 31 tháng 8 năm
2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua Phương án đơn giản hóa 13 thủ tục hành
chính trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng dự thảo văn bản thực
thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ xây dựng (kèm HS);
- Cục KSTTHC -VPCP(kèm HS);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các PCVP.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp, Sở Xây dựng (kèm
HS);
- Phòng TH (HCT), TTTTĐT;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
PHƯƠNG ÁN
ĐƠN
GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC XÂY DỰNG, KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2102/QĐ-UBND ngày 07
tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bến Tre)
I. NHÓM THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC XÂY DỰNG THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA SỞ XÂY DỰNG: 12 TTHC
1. Thủ tục: Cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo
1.1. Nội
dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần hồ sơ
Kiến nghị bãi bỏ:
Ảnh chụp hiện trạng; Ảnh chụp (10 x
15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa
chữa, cải tạo.
Lý do:
Các thành phần hồ sơ trên không cần thiết, vì hiện trạng công trình đã thể hiện
trong bản vẽ thiết kế. Như vậy, sẽ tiết kiệm được chi phí chụp ảnh cho tổ chức,
cá nhân.
b) Về số lượng hồ
sơ
Kiến nghị giảm số lượng hồ sơ phải nộp
từ 02 bộ xuống còn 01 bộ.
Lý do: Tiết
kiệm chi phí photocopy cũng như điền thông tin vào mẫu đơn cho chủ đầu tư; giảm
lượng tải hồ sơ lưu tại cơ quan cấp phép.
c) Về thời hạn giải quyết
Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy
phép xây dựng từ 15 ngày xuống còn 10 ngày đối với nhà ở và từ 30 ngày xuống
còn 15 ngày đối với công trình, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do:
Trong thời hạn 10 ngày đối với nhà ở và 15 ngày đối với công trình, Sở Xây dựng
vẫn đảm bảo cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân. Giảm bớt 05 ngày đối với nhà ở
riêng lẻ và 15 ngày đối với công trình, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức giảm
bớt thời gian chờ đợi thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho họ làm việc khác.
1.2. Kiến nghị thực thi:
a) Sửa đổi Khoản 3 Điều 96 của Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Bản vẽ của bộ phận, hạng mục công trình, nhà
ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo” và sửa đổi Khoản 3 Điều 12 Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
cấp phép xây dựng “Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản vẽ hiện trạng của
bộ phận, hạng mục công trình sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định
có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải
tạo.
b) Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 102 của
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 “Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng”.
c) Sửa đổi Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 như sau: “Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp
giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với trường hợp
cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và
trong thời gian 10 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy
phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do,
đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy
định tại khoản này. ”
1.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 19.888.336 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 18.910.416 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 977.920 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 4,92 %
2. Thủ tục: Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô
thị
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về số lượng hồ sơ
Kiến nghị giảm số lượng hồ sơ phải nộp
từ 02 bộ xuống còn 01 bộ.
Lý do: Tiết
kiệm chi phí photocopy cũng như điền thông tin vào mẫu đơn cho chủ đầu tư; giảm
lượng tải hồ sơ lưu tại cơ quan cấp phép. Sở Xây dựng vẫn nắm rõ thông tin để
tiến hành cấp phép xây dựng đúng nhu cầu của chủ đầu tư.
b) Về thời hạn giải quyết
Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy
phép xây dựng từ 15 ngày xuống còn 10 ngày đối với nhà ở, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
Lý do: Trong
thời hạn 10 ngày đối với nhà ở, Sở Xây dựng vẫn đảm bảo cấp giấy phép cho tổ chức,
cá nhân. Giảm bớt 05 ngày đối với nhà ở riêng lẻ tạo điều kiện cho cá nhân, tổ
chức giảm bớt thời gian chờ đợi thủ tục hành chính, để thuận tiện cho họ làm việc
khác.
2.2. Kiến nghị thực thi:
a) Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 102 của
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Chủ đầu tư nộp 01
bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng
cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng”.
b) Sửa đổi Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp
giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao
gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép
di dời và trong thời gian 10 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn
cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải
thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm
quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10
ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này”.
2.3. Lợi ích của phương án đơn giản
hóa:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 294.170.640 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ: thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 288.456.240 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 5.714.400 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 1,94 %
3. Thủ tục: Cấp giấy phép xây dựng
công trình cho dự án
3.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về số lượng hồ sơ
Kiến nghị giảm số lượng hồ sơ phải nộp
từ 02 bộ xuống còn 01 bộ.
Lý do: Tiết
kiệm chi phí photocopy cũng như điền thông tin vào mẫu đơn cho chủ đầu tư; giảm
lượng tải hồ sơ lưu tại cơ quan cấp phép.
b) Về thời hạn giải quyết
Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy
phép xây dựng từ 30 ngày xuống còn 15 ngày đối với công
trình, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do:
Trong thời hạn 15 ngày đối với công trình, Sở Xây dựng vẫn
đảm bảo cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân. Giảm bớt 15 ngày đối với công
trình, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức giảm bớt thời gian chờ đợi thủ tục
hành chính, tạo điều kiện cho họ làm việc khác.
3.2. Kiến nghị thực thi:
a) Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 102 của
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 “Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng”.
b) Sửa đổi Điểm
e Khoản 1 Điều 102 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau:“Kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để
cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với trường hợp cấp giấy
phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều
chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 12 ngày đối với nhà ở
riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì
cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết
lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo
thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại
khoản này”.
3.3. Lợi ích của phương án đơn giản
hóa:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 9.745.688 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 9.755.208 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 190.480đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 1,92 %
4. Thủ tục: Cấp giấy phép xây dựng công trình không theo tuyến
4.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về số lượng hồ sơ
Kiến nghị giảm số lượng hồ sơ phải nộp từ 02 bộ xuống còn 01 bộ.
Lý do: Tiết kiệm chi phí photocopy
cũng như điền thông tin vào mẫu đơn cho chủ đầu tư; giảm lượng tải hồ sơ lưu tại
cơ quan cấp phép.
b) Về thời hạn giải quyết
Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy
phép xây dựng từ 30 ngày xuống còn 15 ngày đối với công trình, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do:
Trong thời hạn 15 ngày đối với công trình, Sở Xây dựng vẫn đảm bảo cấp giấy
phép cho tổ chức, cá nhân. Giảm bớt 15 ngày đối với công trình, tạo điều kiện
cho cá nhân, tổ chức giảm bớt thời gian chờ đợi thủ tục hành chính, tạo điều kiện
cho họ làm việc khác.
4.2. Kiến nghị thực thi:
a) Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 102 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng”.
b) Sửa đổi Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp
giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với trường hợp cấp giấy
phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều
chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 10 ngày đối với nhà ở
riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì
cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết
lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo
thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại
khoản này.”
4.3. Lợi ích của phương án đơn giản
hóa:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 24.864.220 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 23.888.020 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 476.200 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 1,95 %
5. Thủ tục: Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;
5.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về số lượng hồ sơ
Kiến nghị giảm số lượng hồ sơ phải nộp
từ 02 bộ xuống còn 01 bộ.
Lý do: Tiết
kiệm chi phí photocopy cũng như điền thông tin vào mẫu đơn cho chủ đầu tư; giảm
lượng tải hồ sơ lưu tại cơ quan cấp phép.
b) Về thời hạn giải quyết
Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy
phép xây dựng từ 30 ngày xuống còn 15 ngày đối với công trình, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do:
Trong thời hạn 15 ngày đối với công trình, Sở Xây dựng vẫn đảm bảo cấp giấy
phép cho tổ chức, cá nhân. Giảm bớt 15 ngày đối với công trình, tạo điều kiện
cho cá nhân, tổ chức giảm bớt thời gian chờ đợi thủ tục hành chính, tạo điều kiện
cho họ làm việc khác.
5.2. Kiến nghị thực thi:
a) Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 102 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng”.
b) Sửa đổi Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp
giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với trường hợp cấp giấy
phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều
chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 10 ngày đối với nhà ở
riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì
cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết
lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo
thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại
khoản này. ”
5.3. Lợi ích của phương án đơn giản
hóa:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 14.918.532 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 14.632.812 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 285.720 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 1,92 %.
6. Thủ tục: Cấp giấy phép xây dựng
công trình theo tuyến trong đô thị.
6.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về số lượng hồ sơ
Kiến nghị giảm số lượng hồ sơ phải nộp
từ 02 bộ xuống còn 01 bộ.
Lý do: Tiết
kiệm chi phí photocopy cũng như điền thông tin vào mẫu đơn cho chủ đầu tư; giảm
lượng tải hồ sơ lưu tại cơ quan cấp phép.
b) Về thời hạn giải quyết
Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy
phép xây dựng từ 30 ngày xuống còn 15 ngày đối với công trình, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Trong
thời hạn 15 ngày đối với công trình, Sở Xây dựng vẫn đảm bảo cấp giấy phép cho
tổ chức, cá nhân. Giảm bớt 15 ngày đối với công trình, tạo điều kiện cho cá
nhân, tổ chức giảm bớt thời gian chờ đợi thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho
họ làm việc khác.
6.2. Kiến nghị thực thi:
a) Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 102 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng”.
b) Sửa đổi Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời
gian 15 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả
giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời
và trong thời gian 10 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến
thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép
xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực
tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết
hạn theo quy định tại khoản này.”
6.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 7.495.266 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 7.316.406 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 142.860 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 1,92 %
7. Thủ tục: Cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo.
7.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về số lượng hồ sơ
Kiến nghị giảm số lượng hồ sơ phải nộp
từ 02 bộ xuống còn 01 bộ.
Lý do: Tiết
kiệm chi phí photocopy cũng như điền thông tin vào mẫu đơn cho chủ đầu tư; giảm
lượng tải hồ sơ lưu tại cơ quan cấp phép.
b) Về thời hạn giải quyết
Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy
phép xây dựng từ 30 ngày xuống còn 15 ngày đối với công
trình, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do:
Trong thời hạn 15 ngày đối với công trình, Sở Xây dựng vẫn đảm bảo cấp giấy
phép cho tổ chức, cá nhân. Giảm bớt 15 ngày đối với công trình, tạo điều kiện
cho cá nhân, tổ chức giảm bớt thời gian chờ đợi thủ tục hành chính, tạo điều kiện
cho họ làm việc khác.
7.2. Kiến nghị thực thi:
a) Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau:
“Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều
chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng”.
b) Sửa đổi Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp
giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với trường hợp cấp giấy
phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều
chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 10 ngày đối với nhà ở
riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì
cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết
lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo
thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại
khoản này.”
7.3. Lợi ích của phương án đơn giản
hóa:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 24.864.220 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 24.388.020 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 476.200 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 1,92 %
8. Thủ tục: Cấp giấy phép xây dựng công trình tượng đài
tranh hoành tráng.
8.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về số lượng hồ sơ
Kiến nghị giảm số lượng hồ sơ phải nộp
từ 02 bộ xuống còn 01 bộ.
Lý do: Tiết
kiệm chi phí photocopy cũng như điền thông tin vào mẫu đơn
cho chủ đầu tư; giảm lượng tải hồ sơ lưu tại cơ quan cấp phép.
b) Về thời hạn giải quyết
Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng từ 30 ngày xuống còn 15 ngày đối với công trình, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do:
Trong thời hạn 15 ngày đối với công trình, Sở Xây dựng vẫn đảm bảo cấp giấy
phép cho tổ chức, cá nhân. Giảm bớt 15 ngày đối với công trình, tạo điều kiện
cho cá nhân, tổ chức giảm bớt thời gian chờ đợi thủ tục hành chính, tạo điều kiện
cho họ làm việc khác.
8.2. Kiến nghị thực thi:
a) Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 102 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng”.
b) Sửa đổi Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp
giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với trường hợp cấp giấy
phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều
chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 10 ngày đối với nhà ở
riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì
cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản
cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp
xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn
theo quy định tại khoản này.”
8.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 4.972.844 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 4.877.604 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 95.240 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 1,92 %
9. Thủ tục: Cấp giấy phép xây dựng
di dời công trình
9.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về số lượng hồ
sơ
Kiến nghị giảm số lượng hồ sơ phải nộp
từ 02 bộ xuống còn 01 bộ.
Lý do: Tiết
kiệm chi phí photocopy cũng như điền thông tin vào mẫu đơn cho chủ đầu tư; giảm
lượng tải hồ sơ lưu tại cơ quan cấp phép.
b) Về thời hạn giải quyết
Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy
phép xây dựng từ 30 ngày xuống còn 15 ngày đối với công trình, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do:
Trong thời hạn 15 ngày đối với công trình, Sở Xây dựng vẫn đảm bảo cấp giấy
phép cho tổ chức, cá nhân. Giảm bớt 15 ngày đối với công trình, tạo điều kiện
cho cá nhân, tổ chức giảm bớt thời gian chờ đợi thủ tục hành chính, tạo điều kiện
cho họ làm việc khác.
9.2. Kiến nghị thực thi:
a) Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 102 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng”.
b) Sửa đổi Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp
giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với trường hợp cấp giấy
phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều
chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 10 ngày đối với nhà ở
riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì
cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết
lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo
thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại
khoản này.”
9.3. Lợi ích của phương án đơn giản
hóa:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 7.459.266 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 7.316.406 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 142.860 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm
chi phí: 1,92%
10. Thủ tục: Điều chỉnh giấy phép
xây dựng
10.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về số lượng hồ sơ
Kiến nghị giảm số lượng hồ sơ phải nộp
từ 02 bộ xuống còn 01 bộ.
Lý do: Tiết
kiệm chi phí photocopy cũng như điền thông tin vào mẫu đơn cho chủ đầu tư; giảm
lượng tải hồ sơ lưu tại cơ quan cấp phép.
b) Về thời hạn giải quyết
Kiến nghị rút ngắn thời gian cấp giấy
phép xây dựng từ 15 ngày xuống còn 10 ngày đối với nhà ở và từ 30 ngày xuống
còn 15 ngày đối với công trình, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Trong
thời hạn 10 ngày đối với nhà ở và 15 ngày đối với công trình, Sở Xây dựng vẫn đảm
bảo cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân. Giảm bớt 05 ngày đối với nhà ở riêng lẻ
và 10 ngày đối với công trình, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức giảm bớt thời
gian chờ đợi thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho họ làm việc khác.
10.2. Kiến nghị thực thi:
a) Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Chủ đầu tư nộp 01
bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng
cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng”.
b) Sửa đổi Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau: “Kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp
giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng,
bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy
phép di dời và trong thời gian 10 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến
thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ
quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ
đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết
hạn theo quy định tại khoản này”.
10.3. Lợi ích của phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 22.923.400 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 22.650.300 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 273.100 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 1,19 %
11. Cấp/cấp lại (trường hợp chứng
chỉ hành nghề hết hạn sử dụng)/ cấp chuyển đổi/điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III
đối với cá nhân hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực: Khảo sát xây dựng; Thiết
kế quy hoạch xây dựng; Thiết kế xây dựng công
trình; Giám sát thi công xây dựng; Kiểm định xây dựng; Định giá xây dựng.
11.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thời hạn giải quyết
Kiến nghị rút ngắn thời gian giải quyết
từ 14 ngày xuống còn 11 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do:
Trong thời hạn 11 ngày, Sở Xây dựng vẫn đảm bảo cấp chứng chỉ cho cá nhân. Giảm
bớt 03 ngày tạo điều kiện cho cá nhân giảm bớt thời gian chờ đợi thủ tục hành
chính, để thuận tiện cho họ; làm việc khác và có chứng chỉ sớm để hành nghề.
Qua thực tế giải quyết hồ sơ từ khâu tiếp nhận, bộ phận giải quyết chuyên môn
thì thời gian này có thể rút ngắn 03 ngày (còn lại 11
ngày) vì khâu tổng hợp kết quả sát hạch đã có số liệu cụ thể từng người nên tổng
hợp rất nhanh không tốn thời gian nhiều và khâu gửi Bộ Xây dựng để xin mã số chứng
chỉ hành nghề và Công văn cấp mã số chứng chỉ đều thực hiện trực tiếp qua phần
mền quản lý nên không tốn nhiều thời gian.
11.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Khoản 4 Điều 15 Thông tư số 17/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng như sau: “Trong thời gian tối
đa 02 ngày kể từ khi tổ chức sát hạch, Hội đồng xét cấp chứng chỉ
hành nghề có trách nhiệm tổng hợp, trình kết quả sát hạch của cá nhân để Thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp chứng chỉ hành nghề. Kết quả sát hạch của cá nhân được bảo lưu trong thời gian 06 tháng kể từ
ngày sát hạch.
Trong thời gian tối đa 01 ngày
làm việc kể từ ngày quyết định cấp chứng chỉ hành nghề, Cơ quan cấp chứng chỉ
hành nghề gửi văn bản đề nghị cấp Mã số chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại Phụ lục
số 10 Thông tư này tới Bộ Xây dựng để phát hành Mã số chứng chỉ hành nghề.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Xây dựng
có trách nhiệm phát hành Mã số chứng chỉ hành nghề, đồng thời thực hiện việc
tích hợp thông tin để quản lý chứng chỉ hành nghề đã cấp và đăng tải thông tin
năng lực hoạt động xây dựng của cá nhân trên trang thông tin điện tử theo quy định
tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư này”.
11.3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa:
- Tiết kiệm thời gian cho đối tượng
thực hiện TTHC;
- Tỷ lệ (%) thời gian cắt giảm so với
quy định hiện hành: 21,4%.
II. NHÓM THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ
XÂY DỰNG: 02 TTHC
12. Thủ tục: cấp lại (đổi) chứng
chỉ hành nghề môi giới bất động sản: Do bị mất, bị
cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng; do hết hạn hoặc gần hết hạn.
12.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần hồ sơ:
Kiến nghị thay thế bản sao có chứng thực bằng tốt
nghiệp từ trung học (hoặc tương đương) trở lên thành bản sao chụp bằng tốt nghiệp từ trung học (hoặc tương
đương) trở lên mang theo bản chính để đối chiếu
Lý do: Cá
nhân nộp “Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ trung học (hoặc tương đương)
trở lên” là không cần thiết, vì cơ quan cấp chứng chỉ có thể kiểm tra đối chiếu
từ bản chính.
b) Về thời hạn giải quyết
Đối với thủ tục “Cấp lại chứng chỉ
hành nghề môi giới bất động sản”: Kiến nghị rút ngắn thời gian giải quyết TTHC
này từ 10 ngày xuống còn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do:
Trong thời hạn 08 ngày đối với nhà ở, Sở Xây dựng vẫn đảm bảo cấp chứng chỉ cho
cá nhân. Giảm bớt 02 ngày tạo điều kiện cho cá nhân giảm bớt thời gian chờ đợi
thủ tục hành chính, để thuận tiện cho họ làm việc khác và
có chứng chỉ sớm để hành nghề.
12.2. Kiến nghị thực thi:
a) Sửa đổi Khoản 3 Điều 16 Thông tư số
11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng như sau: “Trong thời hạn 08
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
này”.
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 10 của
Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng như sau: “Bản sao
chụp bằng tốt nghiệp từ trung học (hoặc tương đương) trở lên mang theo bản
chính để đối chiếu”.
12.3. Lợi ích của phương án đơn giản
hóa:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 4.017.870 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 3.741.320 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 276.550 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 6,88 %
13. Thủ tục: Cấp mới chứng chỉ
hành nghề môi giới bất động sản
13.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần hồ sơ
Kiến nghị thay thế bản sao có chứng
thực bằng tốt nghiệp từ trung học (hoặc tương đương) trở lên thành bản sao
chụp bằng tốt nghiệp từ trung học (hoặc tương đương) trở lên mang theo bản
chính để đối chiếu.
Lý do: Cá
nhân nộp “Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ trung học (hoặc tương đương)
trở lên” là không cần thiết, vì cơ quan cấp chứng chỉ có thể kiểm tra đối chiếu
từ bản chính.
b) Về thời hạn giải quyết
Đối với thủ tục “Cấp lại chứng chỉ
hành nghề môi giới bất động sản”: Kiến nghị rút ngắn thời
gian giải quyết TTHC này từ 10 ngày xuống còn 08 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Trong
thời hạn 08 ngày đối với nhà ở, Sở Xây dựng vẫn đảm bảo cấp chứng chỉ cho cá
nhân. Giảm bớt 02 ngày tạo điều kiện cho cá nhân giảm bớt thời gian chờ đợi thủ
tục hành chính, để thuận tiện cho họ làm việc khác và có chứng chỉ sớm để hành
nghề.
13.2. Kiến nghị thực thi:
+ Sửa đổi Khoản 3 Điều 16 Thông tư số
11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng như sau: “Trong thời hạn 08
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
này”.
+ Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 10 của
Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng như sau: “Bản sao
chụp bằng tốt nghiệp từ trung học (hoặc tương đương) trở lên mang theo bản
chính để đối chiếu”.
13.3. Lợi ích của phương án đơn giản
hóa:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 201.697.074 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 187.814.264 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 13.882.810 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 6,88 %.