ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2024/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 11
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2023/QĐ-UBND NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2023 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Thực hiện Nghị quyết số
73/NQ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ về việc ủy quyền quyết định giá
đất cụ thể;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 77/TTr-STNMT ngày 25 tháng 4
năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
12/2023/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu, như sau:
1. Sửa
đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“1. Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, trình Hội đồng thẩm định và trình phê duyệt
các hồ sơ phương án giá đất đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm kiểm tra, trình Hội đồng thẩm định và trình phê duyệt các
hồ sơ phương án giá đất do Tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong trường hợp thuê tổ chức có
chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện) đối với trường hợp Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 và khoản 4 Điều 7 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Trường hợp hộ gia
đình quy định tại khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng
cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng
hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia
đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi được quy định tại khoản
2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được bán thêm nền tái định cư hoặc căn
nhà ở tái định cư. Diện tích nền tái định cư được bán thêm tối đa không quá diện
tích đất ở bị thu hồi; trường hợp bán thêm nền theo lô quy hoạch của dự án mà
diện tích đất vượt so với diện tích đất ở bị thu hồi, thì mức vượt không được
quá diện tích 01 (một) nền quy hoạch của dự án.
Giá bán nền tái định cư
là giá cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền hoặc được
ủy quyền quyết định; giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.”.
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp
phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu
không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi
thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền
sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tại nơi tái định cư do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định; giá đất ở có thu tiền sử dụng đất là giá cụ thể
do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền quyết
định.”.
3. Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 8 như sau:
“5. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn,
chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước
giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư. Giá đất ở
tính thu tiền sử dụng đất là giá cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền quyết định; giá bán nhà ở tái định cư do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.”.
4. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 31 như sau:
“3. Giá tính thu tiền sử
dụng đất tại nơi tái định cư là giá cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền quyết định; giá bán nhà ở tái định cư do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.”.
5. Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 Điều 46 như sau:
“4. Chỉ đạo cơ quan tài
nguyên và môi trường cùng cấp tổ chức điều tra, khảo sát giá đất phổ biến trên
thị trường, xây dựng hồ sơ phương án giá đất (trừ trường hợp thuê tổ chức có chức
năng tư vấn xác định giá đất), quyết định giá cụ thể để tính bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Chịu trách nhiệm kiểm tra
và trình Sở Tài nguyên và Môi trường hồ sơ phương án giá đất đối với trường hợp
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.”.
Điều
2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
12/2023/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu, như sau:
1. Thay thế cụm từ “Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền quyết định” tại khoản 3 Điều 8, điểm b khoản
2 Điều 12.
2. Bãi bỏ cụm từ “được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua và” tại Điều 35.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện nội dung Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều
4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu luật
kể từ ngày 11 tháng 6 năm 2024.
Nơi nhận:
- Bộ TNMT (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh (giám sát);
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- Cục KTVBQPPL - Bộ TP (kiểm tra);
- Trung tâm CB - TH (đăng công báo);
- Lưu: VT, Đạt (QĐ 09).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Hữu Trí
|