ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2024/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 12
tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 12 tháng 9 năm 2024 và thay thế Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh và Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm
theo Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các Đoàn thể;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- LĐVP; các đơn vị trực thuộc VP;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
QUY ĐỊNH
VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ
VINH
(Kèm theo Quyết định số: 21/2024/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này Quy định một số nội dung về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa được quy định cụ thể tại Quy định
này hoặc phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khác với Quy định này, giao Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Các nội dung không được quy định tại Quy định
này thì thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
đất đai; tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thu hồi.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Bồi thường bằng đất
có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu
hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15
1. Việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng
khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở cho người có đất thu hồi quy định tại
khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ
Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực
hiện khi có đủ các điều kiện như sau:
a) Địa phương nơi có đất thu hồi (cấp huyện) có quỹ
đất hoặc quỹ nhà ở đủ để thực hiện bồi thường cho người có đất thu hồi.
b) Người có đất thu hồi có nhu cầu được bồi thường
bằng đất khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
2. Căn cứ quỹ đất, quỹ nhà ở và tình hình thực tế tại
địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện) xác định tỷ lệ quy đổi cho phù hợp, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phù hợp theo quy định.
Điều 4. Bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành
đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn
Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất
nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP thì bồi thường như sau:
1. Đối với các công trình điện
a) Đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất
ở của một chủ sử dụng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không bị ảnh hưởng thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được
bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất; việc bồi thường được thực hiện một
lần như sau:
- Đất ở được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả
năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật về đất đai.
- Diện tích đất ở được bồi thường thiệt hại do hạn
chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường thu hồi đất
ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
- Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại
đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện
tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường.
Mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường thu hồi các loại đất khác đó tính trên
diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang.
b) Các loại đất khác không phải là đất ở thuộc hành
lang an toàn lưới điện không thuộc trường hợp thu hồi đất, không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất mức bồi thường bằng
60% mức bồi thường thu hồi đất tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
2. Đối với các công trình khác: Ủy ban nhân dân tỉnh
sẽ có quy định riêng sau khi có ý kiến hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương
có liên quan.
Điều 5. Bồi thường thiệt hại về
nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị
hiện có của nhà, công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP bằng 30% giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng, nhưng mức
bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại.
Điều 6. Bồi thường, hỗ trợ do
phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất
Mức bồi thường, hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 15
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Bồi thường chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới
và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp, như sau:
a) Chi phí đào, bốc, di dời và các chi phí hợp lý
khác
- Đối với mộ xây gạch, trát vữa, quét vôi
|
|
+ Trong địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện:
+ Ngoài địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện:
|
14.000.000 đồng/mộ.
16.000.000 đồng/mộ.
|
- Đối với mộ đất
|
|
+ Trong địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện:
+ Ngoài địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện:
|
10.000.000 đồng/mộ.
12.000.000 đồng/mộ.
|
b) Chi phí xây dựng mới áp dụng Đơn giá bồi thường
thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Đối với mộ xây dựng cầu kỳ, có tính kỹ thuật, mỹ
thuật cao thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư xác định dự toán theo đơn giá xây dựng (hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng
thực hiện) gửi Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng tổ chức thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi quyết định phê duyệt dự
toán.
c) Trường hợp người thân tự thu xếp việc di chuyển
mồ mả ngoài khu vực được bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền như sau:
- Địa bàn xã:
- Địa bàn thị trấn:
- Địa bàn phường:
|
10.000.000 đồng/mộ.
12.000.000 đồng/mộ.
14.000.000 đồng/mộ.
|
2. Trường hợp người thân có nhu cầu sử dụng hình thức
hỏa táng, lưu giữ tro cốt tại các cơ sở lưu giữ tro cốt nhằm thực hiện nếp sống
văn minh, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, góp phần bảo vệ
môi trường được hỗ trợ chi phí hỏa táng, lưu giữ tro cốt, chi phí đào, bốc, di
dời và các chi phí khác. Mức hỗ trợ là 40.000.000 đồng/trường hợp.
Điều 7. Bồi thường chi phí tự cải
tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ
Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho
người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự
quản) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép cải tạo, sửa chữa nhà ở theo
quy định tại Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được bồi thường như sau:
1. Trường hợp có hồ sơ, chứng từ chứng minh chi phí
tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở thì được bồi thường toàn bộ chi phí theo hồ
sơ, chứng từ.
2. Trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh
thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp
với cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất thu hồi và các đơn vị
có liên quan kiểm tra, xác định khối lượng những hạng mục cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp thực tế theo hiện trạng. Mức bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng mới
theo Đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 8. Bồi thường chi phí di
chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản
thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp
phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với
thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt theo quy định tại Điều 104 Luật Đất
đai được thực hiện như sau:
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản
thì được bồi thường chi phí để di chuyển như sau:
a) Di chuyển tài sản (trừ cây kiểng trồng dưới đất)
- Di chuyển trong địa giới hành chính cấp huyện:
- Di chuyển ra ngoài địa giới hành chính cấp huyện:
- Di chuyển ra ngoài địa giới hành chính của tỉnh:
|
8.000.000 đồng/hộ.
12.000.000 đồng/hộ.
16.000.000 đồng/hộ.
|
b) Di chuyển đối với cây kiểng trồng dưới đất, như
sau:
- Đường kính gốc dưới 5cm: 04 cây/01 ngày công lao
động.
- Đường kính gốc từ 5cm - 10cm: 02 cây/01 ngày công
lao động.
- Đường kính gốc từ trên 10cm - 15cm: 01 cây/01
ngày công lao động.
- Đường kính gốc từ trên 15cm - 30cm: 01 cây/05 ngày
công lao động.
- Đường kính gốc trên 30cm: 01 cây/10 ngày công lao
động.
* Đơn giá ngày công lao động là 250.000 đồng/người/ngày.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi mà phải
di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì được bồi thường kinh phí để
tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt (nếu có). Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực theo quy định để
dự toán và gửi cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành (cơ quan cùng cấp phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) thẩm định hồ sơ dự toán trước khi
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt để làm căn cứ bồi thường.
Điều 9. Hỗ trợ ổn định đời sống
khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp
nếu đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo
quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
Giá gạo tính hỗ trợ theo giá gạo bình quân do Phòng
Tài chính - Kế hoạch địa phương theo dõi, báo cáo theo quy định tại thời điểm hỗ
trợ; chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn
định đời sống trong thời gian 03 tháng.
Mức hỗ trợ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ; giá gạo tính hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 10. Hỗ trợ ổn định sản xuất,
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối tượng, điều kiện để được hỗ trợ ổn định sản
xuất, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP .
2. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh quy định
tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thực hiện như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp
thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch
vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ
đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ bằng
4.000.000 đồng/1000m2; chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ.
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản
xuất, kinh doanh một lần bằng tiền bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức
thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định là thu nhập sau khi
đã nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được
áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động.
Thời gian trợ cấp là 06 tháng.
Điều 11. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP bằng 02 (hai) lần
giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176
của Luật Đất đai.
Điều 12. Hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều
111 của Luật Đất đai mà có nhu cầu tự lo chỗ ở theo quy định tại Điều 23 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận
tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở như sau:
1. Đối với khu vực đô thị (kể cả xã Long Đức,
thành phố Trà Vinh): 270.000.000 đồng/hộ (Hai trăm bảy mươi triệu đồng).
2. Đối với khu vực nông thôn: 215.000.000 đồng/hộ (Hai
trăm mười lăm triệu đồng).
Điều 13. Bố trí tái định cư
1. Suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1
Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất
ở, nhà ở
- Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở:
+ Khu vực đô thị là 100m2.
+ Khu vực nông thôn là 150m2.
- Suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở là 50m2
(nhà ở tái định cư hoặc căn hộ chung cư).
b) Suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền
Giá trị suất tái định cư tối thiểu bằng tiền được xác
định theo diện tích suất tái định cư tối thiểu quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này nhân (x) với giá đất ở hoặc giá nhà ở theo quy định của diện tích mà hộ gia
đình, cá nhân được bố trí tại nơi tái định cư.
2. Người có đất ở bị thu hồi trong thời gian chờ bố
trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo quy
định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Mức hỗ trợ tiền thuê nhà (kể cả trường hợp hộ
tự lo chỗ ở)
- Hộ có từ 01 đến 04 nhân khẩu:
+ Khu vực đô thị: 2.000.000 đồng/tháng/hộ.
+ Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/tháng/hộ.
- Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên:
+ Khu vực đô thị: Nhân khẩu từ thứ 05 trở đi cộng
thêm 400.000 đồng/tháng/người.
+ Khu vực nông thôn: Nhân khẩu từ thứ 05 trở đi cộng
thêm 300.000 đồng/tháng/người.
b) Thời gian hỗ trợ là 06 tháng.
c) Nhân khẩu để tính hỗ trợ theo số nhân khẩu có mặt
trong hộ khẩu thường trú hoặc hộ khẩu tạm trú tại thời điểm thông báo thu hồi đất;
Mức hỗ trợ tiền thuê nhà tối đa không vượt quá 5.000.000 đồng/tháng/hộ.
3. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở cho người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời
hạn (hai mươi ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất) theo quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai thì được khen
thưởng bằng tiền bằng 15.000.000 đồng (thưởng một lần). Kinh phí khen thưởng được
tính vào nguồn kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.
Điều 14. Mức chi đảm bảo cho
việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 8 Điều
27 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau
1. Mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được trích 2% trên tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của dự án.
2. Trường hợp mức trích 2% không đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ vào khối lượng công việc thực tế
của dự án, lập dự toán, thanh quyết toán chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo định mức, tiêu chuẩn,
đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định.
Điều 15. Hỗ trợ khác
Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật
Đất đai năm 2024; các Điều 9, 10, 11, 12, 13 Quy định này để đảm bảo có chỗ ở, ổn
định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Ủy
ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác cho từng dự án
cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Đất đai năm 2024.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Đối với các công trình, dự án đã có quyết định
thu hồi đất và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo
Quy định này.
2. Đối với các công trình, dự án chưa phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã
công bố giá, chính sách bồi thường, hỗ trợ trước ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này,
nếu có vướng mắc, phát sinh, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các chủ đầu tư kịp thời phản ánh, đề xuất về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.