ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2021/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
30 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA, ĐIỀU KIỆN HỢP THỬA VÀ
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ- CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 253/TTr-STNMT ngày 15 tháng 6 năm 2021
và Công văn số 3697/STNMT-CCQLĐĐ ngày 26 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định điều kiện
tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối
với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2021.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 52/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp,
Chánh Thanh tra tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn (đề nghị UBND cấp huyện sao gửi);
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, ĐTQH, KGVXNV, KT. Đức
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, ĐIỀU KIỆN HỢP THỬA ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH
TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND Ngày 30 tháng 8 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định điều
kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa
đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Quy định này không áp dụng đối
với các trường hợp sau:
a) Các trường hợp tách thửa do nhà
nước thu hồi một phần thửa đất;
b) Các trường hợp tách thửa để
chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất để thực hiện dự án đầu tư đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
c) Thửa đất đang sử dụng được
hình thành từ trước ngày 05 tháng 10 năm 2007 (ngày Quyết định số
53/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực
thi hành) mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Quy định này,
nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận.
d) Tách thửa đất đối với trường
hợp người sử dụng đất trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho nhà nước; đất
tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà
đại đoàn kết với điều kiện diện tích tối thiểu phải đảm bảo để xây dựng nhà ở
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
đ) Các trường hợp tách thửa do:
Hòa giải thành về tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nhận
thừa kế, thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, quyết định hành chính
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại,
tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của Cơ quan thi hành án.
e) Tách thửa, hợp thửa trong
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện các thủ tục về tách, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có nhu cầu tách, hợp thửa đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục tách, hợp thửa đất.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Tách thửa đất là việc chia
tách từ một thửa đất thành hai thửa đất trở lên, sau đây gọi là các thửa đất được
hình thành từ việc tách thửa.
2. Hợp thửa đất là việc hợp
toàn bộ (hoặc một phần thửa đất) từ hai hoặc nhiều thửa đất liền kề thành một
thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất.
3. Chiều rộng (hay chiều ngang)
tối thiểu của thửa đất tại quy định này là mặt tiếp giáp đường giao thông hiện
hữu; chiều dài (hay chiều sâu) của thửa đất là mặt không tiếp giáp đường giao
thông hiện hữu.
Trường hợp thửa đất tiếp giáp
hai mặt đường giao thông hiện hữu trở lên thì người sử dụng đất lựa chọn một cạnh
tiếp giáp đường có nhu cầu tách thửa làm chiều rộng (hay chiều ngang) tối thiểu,
cạnh còn lại là chiều dài (hay chiều sâu) tối thiểu để thực hiện tách thửa theo
quy định này.
4. Khu dân cư là nơi tập hợp
người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định,
bao gồm: Thôn, xóm, làng, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương; ranh giới được
xác định là ranh giới thửa đất (có nhà ở) ngoài cùng của khu dân cư đó và được
thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo kỳ kiểm kê hoặc thống kê đất đai năm gần nhất. Trường hợp
khu dân cư theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, đã có quyết định giao đất, đã đầu tư hạ tầng thì mới xác
định là khu dân cư. Đối với khu vực có nhà ở, đất ở riêng lẻ nằm trong khu vực
đất nông nghiệp hoặc nằm trong khu vực đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
thì khu vực đó không được coi là khu dân cư.
5. Đường giao thông hiện hữu là
đất giao thông phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người do nhà nước quản lý.
Đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người do UBND cấp xã
quản lý cũng được xem là đường giao thông hiện hữu.
6. Đường do người sử dụng đất tự
bố trí là đường đã hình thành trên thực địa (hoặc mô tả trên hồ sơ) trên đất
không phải là đất giao thông và chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 4. Các
điều kiện tách thửa đất
1. Người sử dụng đất được tách
thửa đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở,
pháp luật về xây dựng (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
b) Các thửa đất được hình thành
từ việc tách thửa (sau khi trừ diện tích nằm trong hành lang an toàn đường bộ)
không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều
10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy định này.
c) Các thửa đất được hình thành
từ việc tách thửa phải tiếp giáp đường giao thông hiện hữu, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 9 và khoản 1 Điều 13 Quy định này.
2. Tách thửa đất nằm trong hành
lang an toàn đường bộ:
a) Trường hợp thửa đất nằm
trong hành lang an toàn đường bộ đã được cấp Giấy chứng nhận thành một thửa
riêng thì không áp dụng điều kiện về diện tích, chiều dài tối thiểu, nhưng phải
đảm bảo điều kiện về chiều rộng tối thiểu tương ứng với thửa đất nằm ngoài hành
lang an toàn đường bộ và của một người sử dụng đất.
b) Trường hợp chưa tách thành
thửa riêng thì các thửa đất hình thành từ việc tách thửa bao gồm cả diện tích nằm
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ; việc ghi chú diện tích nằm trong
hành lang an toàn đường bộ khi cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 5. Các
điều kiện hợp thửa đất
1. Người sử dụng đất được hợp
thửa đất khi đáp ứng điều kiện sau:
a) Các thửa đất có cùng mục
đích sử dụng đất theo Giấy chứng nhận đã cấp. Riêng đối với thửa đất ở có vườn,
ao được hợp với thửa đất ở; thửa đất ở (hoặc thửa đất ở có vườn, ao) được hợp với
diện tích đất vườn, ao (không có đất ở) của thửa đất ở có vườn, ao liền kề.
b) Các thửa đất khi hợp thửa phải
liền kề nhau.
2. Trường hợp người sử dụng đất
xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng
thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề (người xin
tách thửa đang sử dụng đất hoặc người khác sử dụng nhưng đồng ý chuyển quyền sử
dụng đất) để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối
thiểu theo quy định này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa.
Điều 6. Các
trường hợp không được tách, hợp thửa đất
1. Các thửa đất không đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Thửa đất có tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định của
pháp luật; các thửa đất đang được các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thu hồi Giấy
chứng nhận đã cấp theo điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013.
3. Thửa đất có tài sản gắn liền
với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền kê biên tài sản để thực hiện bản án
có hiệu lực của tòa án.
4. Phần diện tích đất nằm trong
khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
5. Tách thửa đất làm đường do
người sử dụng đất tự bố trí và các thửa đất khác còn lại có cạnh tiếp giáp với
đường tự bố trí, không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
6. Tách, hợp thửa đất trong các
dự án phát triển nhà ở, phát triển đô thị (bao gồm cả dự án có thực hiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân xây dựng
nhà ở) đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt.
Chương
II:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Diện
tích tối thiểu tách thửa đất ở tại nông thôn
Diện tích tối thiểu các thửa đất
được hình thành từ việc tách thửa là 60 m2 và có chiều rộng tối thiểu
là 4,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu), có chiều dài tối thiểu là
8,0 m.
Điều 8. Diện
tích tối thiểu tách thửa đất ở tại đô thị
Diện tích tối thiểu các thửa đất
được hình thành từ việc tách thửa là 40 m2 và có chiều rộng tối thiểu
là 4,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu), có chiều dài tối thiểu là
5,0 m.
Điều 9. Diện
tích tối thiểu tách thửa đất ở có đất vườn, ao
1. Diện tích tối thiểu các thửa
đất ở có đất vườn, ao hình thành từ việc tách thửa được xác định và thực hiện
theo diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại nông thôn, đô thị quy định tại Điều
7 và Điều 8 Quy định này. Người sử dụng đất có trách nhiệm xác định vị trí diện
tích đất ở đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của thửa đất ở nông
thôn, đô thị; diện tích đất vườn, ao kèm theo không bị giới hạn bởi diện tích tối
thiểu, kích thước các cạnh.
2. Trường hợp thửa đất ở có đất
vườn, ao được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ
một phần diện tích đất vườn, ao (đất nông nghiệp) sang đất ở thì việc tách thửa
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp đất ở có vườn, ao
nằm riêng lẻ ngoài các khu dân cư tập trung được công nhận quyền sử dụng đất, sử
dụng đường trên đồng ruộng để đi lại thì không cần điều kiện tiếp giáp đường
giao thông, diện tích tối thiểu được tách thửa thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 10.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) tại
nông thôn
Diện tích tối thiểu các thửa đất
được hình thành từ việc tách thửa là 100 m2 và có chiều rộng tối thiểu
là 5,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu), có chiều dài tối thiểu là
10 m.
Điều 11.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) tại đô
thị
Diện tích tối thiểu các thửa đất
được hình thành từ việc tách thửa là 60 m2 và có chiều rộng tối thiểu
là 4,0 m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu), có chiều dài tối thiểu là
5,0 m.
Điều 12.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất
ở, đất vườn, ao
1. Diện tích tối thiểu các thửa
đất được hình thành từ việc tách thửa được xác định và thực hiện theo diện tích
tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp tại nông thôn, đô thị theo quy định tại
Điều 10 và Điều 11 của quy định này. Người sử dụng đất có trách nhiệm xác định
vị trí diện tích đất phi nông nghiệp đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước
các cạnh của thửa đất phi nông nghiệp tại nông thôn, đô thị; diện tích đất vườn,
ao kèm theo không bị giới hạn bởi diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh.
2. Trường hợp thửa đất ở có đất
vườn, ao được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ
một phần diện tích đất vườn, ao (đất nông nghiệp) sang đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) thì việc tách thửa được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 13.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp
1. Đối với đất nông nghiệp nằm
ngoài khu dân cư:
a) Diện tích tối thiểu các thửa
đất được hình thành từ việc tách thửa tại các xã thuộc các huyện, thị xã, thành
phố (trừ huyện Phú Quý) là 1.000 m2.
b) Diện tích tối thiểu các thửa
đất được hình thành từ việc tách thửa tại các phường, thị trấn thuộc các huyện,
thị xã, thành phố và các xã thuộc huyện Phú Quý là 500 m2.
2. Đối với đất nông nghiệp nằm
xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao (nông nghiệp) tách ra thửa riêng không gắn
với đất ở:
a) Diện tích tối thiểu các thửa
đất được hình thành từ việc tách thửa tại các xã thuộc các huyện, thị xã, thành
phố là 400 m2.
b) Diện tích tối thiểu các thửa
đất được hình thành từ việc tách thửa tại phường, thị trấn thuộc các huyện, thị
xã, thành phố là 300 m2.
Điều 14.
Diện tích tối thiểu tách thửa đối với thửa đất mà mục đích sử dụng đất trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất khác với mục đích tại quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Trường hợp đã có quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt thì
điều kiện, diện tích tối thiểu tách thửa thực hiện theo quy định tại Quyết định
này, loại đất tách thửa được xác định theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Đối với trường hợp đã có quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt (kể cả trường
hợp các quy hoạch này chưa đồng bộ) nhưng chưa có dự án đầu tư được duyệt mà thửa
đất ở, đất ở có vườn, ao, đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) phù hợp với
quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa thực hiện theo quy hoạch chi tiết
xây dựng.
a) Điều kiện tách thửa thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
b) Diện tích tách thửa theo quy
hoạch chi tiết xây dựng nhưng không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại
Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Quy định này.
3. Đối với trường hợp đã có quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng (kể cả trường hợp các
quy định này chưa đồng bộ) nhưng chưa có dự án đầu tư được duyệt mà thửa đất
đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp, không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây
dựng thì việc tách thửa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy định
này.
4. Đối với thửa đất mà có một
phần diện tích không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây
dựng và chưa có dự án đầu tư được duyệt thì việc tách thửa theo ranh giới quy
hoạch trên thửa đất đó. Các thửa đất hình thành (nằm trong và nằm ngoài ranh giới
quy hoạch đó) không bị giới hạn bởi điều kiện và diện tích tối thiểu tách thửa.
5. Đối với khu vực đã có dự án
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp nhà nước hồi đất theo
quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 (nguồn vốn trong hoặc ngoài
ngân sách), đã được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,
đã có thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền thì người sử dụng đất không được tách thửa.
6. Đối với khu vực đã có dự án
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã được ghi trong kế hoạch sử dụng đất
công bố phải thu hồi để thực hiện dự án mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi
đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải rà soát điều chỉnh hoặc hủy bỏ hoặc
trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh hoặc hủy bỏ quy hoạch xây dựng theo quy định
tại khoản 8 Điều 35 Luật Đất đai năm 2013, được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều
6 của Luật Sửa đổi bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.
Trong thời gian cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đang rà soát quy hoạch chi tiết xây dựng để điều chỉnh hoặc hủy bỏ
thì người sử dụng đất được tách thửa. Điều kiện, diện tích tối thiểu tách thửa
(loại đất đang sử dụng được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thực hiện
theo quy định tại Quyết định này.
Chương
III:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đã nộp hồ sơ hợp lệ xin tách thửa, hợp thửa đất hoặc tách thửa do chuyển
quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực theo quy định trước ngày Quy định
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 52/2018/QĐ- UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp các hành vi vi phạm
hành chính về đất đai được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện thì
cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Sau
khi người sử dụng đất chấp hành đầy đủ các nội dung trong quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của cấp có thẩm quyền và diện tích vi phạm phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì thực hiện các thủ tục tách thửa, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật và quy định tại Quyết định này.
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, hướng dẫn vướng mắc
cho địa phương theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền thì đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định.
b) Thường xuyên tiến hành công
tác thanh tra, kiểm tra việc tách thửa, hợp thửa tại UBND các huyện, thị xã,
thành phố nhằm thực hiện nghiêm Quyết định này.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo hoặc hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng, quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; xử lý kịp thời
các trường hợp sai phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
b) Hàng năm, chủ trì phối hợp
cùng các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc rà soát quy hoạch
xây dựng đã được duyệt để UBND cấp huyện điều chỉnh hoặc hủy bỏ quy hoạch xây dựng
không còn phù hợp để người người sử dụng đất được tách thửa, thực hiện các quyền
của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 và tại
Quy định này.
3. UBND các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính về
công tác quản lý đất đai tại địa phương, chỉ đạo các đơn vị (kể cả Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện) thẩm định chặt chẽ các điều kiện, diện
tích tối thiểu tách thửa, hợp thửa đất, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất
sau khi tách thửa. Không để hình thành điểm dân cư hoặc khu dân cư tự phát
không đảm bảo cơ sở hạ tầng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hoặc không theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Chịu trách nhiệm về tính đồng
bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết xây dựng; rà soát
quy hoạch chi tiết xây dựng đã được duyệt để điều chỉnh hoặc hủy bỏ quy hoạch
xây dựng không còn phù hợp để người sử dụng đất được tách thửa, thực hiện các
quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 và
tại Quy định này. Rà soát quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt
để cập nhật, điều chỉnh theo định kỳ.
c) Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra, phát hiện các trường hợp tự ý tách thửa, mua bán trái phép, xây dựng nhà ở
trái phép không phù hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng để xử phạt vi
phạm hành chính thật nghiêm và cưỡng chế buộc tháo dỡ các trường hợp vi phạm
theo đúng quy định, nhằm lập lại kỷ cương trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai, xây dựng.
d) Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, xây dựng cho nhân dân hiểu về những hành
vi vi phạm trong việc tự ý tách thửa, mua bán giấy tay, sử dụng đất sai mục
đích, xây dựng nhà ở trái phép không theo quy định của pháp luật.
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra công vụ, xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi bao che, tiếp tay cho
các đối tượng vi phạm trong lĩnh vực quản lý đất đai, xây dựng, buông lỏng công
tác quản lý theo chức trách, nhiệm vụ được phân công.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã xác định
và chịu trách nhiệm về thời điểm thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước
ngày 05 tháng 10 năm 2007 mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu,
nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận theo điểm c khoản 2 Điều 1 Quy định này.
5. Nhà nước khuyến khích việc hợp
thửa đất nông nghiệp để thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp; hợp thửa đất tại
các khu dân cư để thực hiện các dự án xây nhà ở cho người có thu nhập thấp, khu
chung cư cao tầng.
6. Tổ chức hành nghề công chứng,
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn người dân thực hiện đúng quy định
này, không được công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất đối với
việc chia tách thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có thửa đất có diện
tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Quy định này./.