ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 20
tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT
NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29/11/2013;
Căn cứ các Nghị định:
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất; số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy
định về khung giá đất; số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 01/2017/NĐ- CP ngày 06/01/2017 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai; số
35/2017/NĐ-CP ngày 03/04/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao và số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ các Thông tư:
số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất; số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 333/2016/TT-BTC
ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; số 89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu
công nghệ cao; số 10/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và số
11/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014;
Căn cứ Quyết định số
20/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 48/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014, Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày
22/12/2015 và Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh;
Theo thống nhất của
Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 288/HĐND- VP ngày 22/11/2018 và đề nghị
của Sở Tài chính tại Tờ trình số 632/TTr-STC ngày 30/11/2018.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam và 18 Phụ lục hệ số điều chỉnh giá các loại đất trên địa
bàn 18 huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019 và thay thế Quyết định số
01/2018/QĐ-UBND ngày 15/01/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định hệ số điều
chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Website Chính phủ;
- Cục KT văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ TC, Bộ TN và MT (b/c);
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, Tòa án ND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPTU, VP UBND, VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Báo Quảng Nam; Đài PTTH Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Lưu VT, TH, VX, NC, KTN, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
HỆ
SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số:21/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND
tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định hệ số điều chỉnh
giá đất để áp
dụng
trong các trường hợp sau:
1. Đối với trường hợp diện tích tính thu
tiền sử
dụng đất
của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
dưới 20 tỷ đồng
để
xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Hộ gia đình cá nhân được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức;
e) Xác định giá đất để làm giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Đối với trường hợp diện tích tính
thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng đối với đất nằm ngoài Khu kinh tế mở Chu Lai;
dưới 30 tỷ đồng đối với đất nằm trong Khu kinh tế mở Chu Lai, để xác định tiền
thuê đất trong các trường hợp:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hằng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản;
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
c) Xác định đơn giá thuê đất khi
chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai;
d) Xác định đơn giá thuê đất khi nhận
chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189
Luật Đất đai;
đ) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hằng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
e) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
hằng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà
nước cho thuê sử dụng vào mục đính kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động
sản, khai thác khoáng sản.
3. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hằng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
4. Xác định giá khởi điểm trong đấu
giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả
tiền hằng năm.
Trường
hợp, thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ,
đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi
thế trong việc sử dụng đất thì cơ quan được giao chủ trì xác định giá có trách
nhiệm phối hợp với địa phương, các ngành có liên quan khảo sát, kiểm tra, đề
xuất, gửi Sở Tài chính tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ
số điều chỉnh giá đất.
5.
Xác định đơn giá thuê đất làm cơ sở xác định số tiền thuê đất phải nộp trong
trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng
hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư được quy
định tại khoản 1 Điều 2 và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Đối tượng áp dụng:
a)
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính; tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao; đơn vị vũ trang nhân dân; người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
cho thuê đất, giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức.
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
2.
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp:
a) Đối với trường hợp diện tích tính
thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
b) Đối với trường hợp diện tích tính thu
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong
bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên đối với đất nằm ngoài Khu Kinh tế mở Chu
Lai; từ 30 tỷ đồng trở lên đối với đất nằm trong Khu Kinh tế mở Chu Lai (trừ
trường hợp xác định đơn giá thuê đất không phải là loại đất sử dụng vào mục
đích kinh doanh thương mại dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
c)
Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
d) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hợp pháp do mua của người khác, do trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Hệ số
điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất (gọi tắt là
k) được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất phổ biến trên thị trường tại thời điểm
xác định với giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố.
Điều 4. Bảng hệ số
điều chỉnh giá đất tại địa phương
1. Hệ số điều chỉnh giá đất (k) áp
dụng đối với nhóm đất nông nghiệp: k= 1,0.
2. Hệ số điều chỉnh giá (k) áp dụng
đối với nhóm đất phi nông nghiệp của 18 huyện, thị xã, thành phố (có 18 bảng
Phụ lục kèm theo).
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương có liên quan xác định vị trí đất của các thửa đất hoặc khu
đất chưa được xác định tại các Bảng giá đất công bố áp dụng cho thời kỳ 2015 -
2019 và đề xuất mức giá phù hợp, gửi Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh để
thẩm định.
b) Định kỳ 6 tháng đầu năm, cuối năm
tổng hợp, báo cáo tình hình biến động giá đất trên thị trường tại địa phương
hoặc báo cáo đột xuất do một số vị trí đất, loại đường phố có những thay đổi
quy hoạch, do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng hoặc tại thời
điểm xác định giá đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Quyết định này chưa phù hợp, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành,
địa phương có liên quan khảo sát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh lại hệ số điều
chỉnh giá đất phù hợp với thực tế thị trường.
2. Cơ quan Thuế:
a) Căn cứ vào Bảng hệ số điều chỉnh
giá đất do UBND tỉnh ban hành hằng năm để xác định tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định.
b) Trường hợp, sau khi xác định giá
đất cụ thể bằng phương pháp hệ số đối với thửa đất hoặc khu đất mà xét thấy giá
đất cụ thể xác định bằng phương pháp này (phương pháp hệ số) là chưa phù hợp
hoặc có mâu thuẫn với giá đất
đã tính để cho thuê hoặc tính để thu tiền sử dụng đất trước đó hoặc xét thấy
giá đất quy định tại Hệ số điều chỉnh giá đất này là chưa phù hợp với giá phổ
biến trên thị trường thì có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
cùng với Sở Tài chính, các ngành, địa phương có liên quan khảo sát, tham mưu
UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể bằng một trong các phương pháp định giá đất
khác theo quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
hoặc kết hợp nhiều phương pháp định giá đất để kiểm tra, so sánh, đối chiếu.
c) Đối với các vị trí đất chưa được
xác định tại các bảng Phụ lục kèm theo Quy định này, khi cần xác định giá thì
Cơ quan thuế có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương có liên quan xác định mức giá phù hợp, gửi Hội
đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh để thẩm định.
d) Xác định và thông báo số tiền người
sử dụng đất phải nộp trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối
với đất nằm ngoài Khu Kinh tế mở Chu Lai nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc
chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư theo quy định
tại khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016
của Chính phủ.
3. Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai:
a) Căn cứ quy hoạch chi tiết của từng
phân khu chức năng trong Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai phối hợp với UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các ngành có liên quan xây dựng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất
theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng đất
để địa phương có liên quan tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính. Trên cơ sở đó các Sở tham mưu UBND tỉnh quy định giá đất tại Bảng giá
đất, hệ số điều chỉnh giá đất.
b) Căn cứ vào Bảng hệ số điều chỉnh
giá đất do UBND tỉnh ban hành hằng năm, Ban Quản lý xác định, phê duyệt giá đất
làm cơ sở tính thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo thẩm quyền quy định tại
Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ và Thông tư số
89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 của Bộ Tài chính.
c) Trường hợp, sau khi xác định giá
đất cụ thể bằng phương pháp hệ số đối với thửa đất hoặc khu đất mà xét thấy giá
đất cụ thể xác định bằng phương pháp này (phương pháp hệ số) là chưa phù hợp
hoặc có mâu thuẫn với giá đất đã tính để cho thuê hoặc tính để thu tiền sử dụng
đất trước đó hoặc xét thấy giá đất quy định tại Hệ số điều chỉnh giá đất này là
chưa phù hợp với giá phổ biến trên thị trường thì có văn bản gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì cùng với Sở Tài chính, các ngành, địa phương có liên quan
khảo sát, tham mưu UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể bằng một trong các
phương pháp định giá đất khác theo quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ hoặc kết hợp nhiều phương pháp định giá đất để kiểm
tra, so sánh, đối chiếu.
d) Đối với các vị trí đất chưa được
xác định tại các bảng Phụ lục kèm theo Quy định này, khi cần xác định giá thì
Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan xác định
mức giá phù hợp, gửi Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh để thẩm định.
e) Xác định và thông báo số tiền người
sử dụng đất phải nộp trong trường hợp được Nhà nước giao đất đối với đất nằm
trong Khu Kinh tế mở Chu Lai nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ
sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1
Điều 2, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính
phủ.
4. Sở Tài chính:
Định kỳ hằng năm, Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, Ban, ngành, địa phương có
liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định.
Trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu
giá thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư
tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ tình hình thực
tế tại địa phương, Sở Tài chính báo cáo, tham mưu UBND tỉnh quyết định điều
chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất cho phù hợp.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, Ban chuyên môn
liên quan khảo sát, tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất hệ số
điều chỉnh giá đất hằng năm cho phù hợp với giá chuyển nhượng phổ biến thực tế
trên thị trường.
b) Định kỳ 6 tháng đầu năm, cuối năm
tổng hợp, báo cáo tình hình biến động giá đất trên thị trường tại địa phương
hoặc báo cáo đột xuất do một số vị trí đất, loại đường phố có những thay đổi
quy hoạch, do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng hoặc tại thời
điểm xác định giá đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Quyết định này chưa phù hợp, gửi Sở Tài chính xem xét, tham mưu UBND tỉnh điều
chỉnh lại hệ số giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng phổ biến thực tế trên thị
trường.
c)
Trường hợp, thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, trung tâm thương mại,
dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc
biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất thì căn cứ tình hình thực tế, Phòng Tài
chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các
phòng, Ban chuyên môn liên quan xác định giá đất theo phương pháp hệ số, tham
mưu UBND các huyện, thị xã quyết định giá khởi điểm để đấu giá theo thẩm quyền,
đồng thời báo cáo Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh quyết định, quy
định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất.
Điều 6. Xử lý tồn tại
1. Các trường hợp đã kê khai đầy đủ và
nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định tiền thuê đất
trả tiền hằng năm trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nhưng do
nguyên nhân khách quan mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định được
nghĩa vụ tài chính phải nộp ngân sách nhà nước thì việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo chính sách, pháp luật của từng thời kỳ.
2. Trường hợp đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền lập xong hồ sơ, thủ tục, xác định nghĩa vụ tài chính trước ngày
Quyết định này có hiệu lực, nhưng các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa có
Thông báo nộp tiền thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo
quy định trước đó. Trường hợp đã có Thông báo nộp tiền nhưng chậm nộp so với
quy định thì thực hiện các biện pháp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản quy định khác của Nhà nước có liên quan.
3. Các trường hợp tồn tại nêu tại
khoản 1 và 2 Điều này, các Sở, ngành, địa phương có liên quan tập trung giải
quyết dứt điểm trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành.
4. Đối với các trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất hằng năm đã xác định đơn giá mà còn trong thời gian ổn định đơn
giá thuê đất, nếu đơn giá thuê đất được xác định trước đây có giá đất cao hơn
(hoặc thấp hơn) giá đất khi xác định theo phương pháp hệ số quy định tại Quyết
định này thì vẫn thực hiện theo giá cũ đã xác định. Hết thời gian ổn định thì
thực hiện điều chỉnh theo quy định, trừ các trường hợp có quy định riêng tại
các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc thì các địa phương, đơn vị có văn bản gửi Sở Tài
chính chủ trì kiểm tra, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo
quy định./.