UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2013/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 13 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG
VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng
11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc thi
hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7
năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư liên tịch số
14/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 128/TNMT-QLĐĐ ngày 11 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây, trái với
quyết định này đều bãi bỏ.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 2946/1999/QĐ-UB ngày 14 tháng 12 năm 1999 của UBND tỉnh V/v Quy định việc lập
và xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở khu dân cư nông
thôn; Quyết định số 553/QĐ-UB ngày 28 tháng 02 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh V/v Quy định trình tự, thủ tục lập và xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở đô thị; Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm
2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Về sửa đổi, bổ sung Điều 7 của Quy định hạn mức
giao đất ở, công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh, ban
hành kèm theo Quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
3. Bãi bỏ Điều 7 Quy định hạn mức
giao đất ở, công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh, ban
hành kèm theo Quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các sở,
ban, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2013/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnhHải Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau
đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Không áp dụng đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo đề án dồn ô thửa nhỏ thành ô
thửa lớn.
Việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức sự nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất nông nghiệp; cấp Giấy chứng nhận cho đất
xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; cấp Giấy chứng nhận cho đất do hợp
tác xã đang sử dụng; cấp Giấy chứng nhận cho đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng
được thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 53, 55 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý
nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Các từ, cụm từ sau đây dùng trong Quy định
này được hiểu như sau:
1. “Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở” là đất
nằm trong cùng thửa đất có nhà ở, trong phạm vi khu dân cư đã được xác
định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và
là phần diện tích được xác định là đất vườn, ao khi cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
2. “Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư ”
là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nằm trong phạm vi
khu dân cư đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt và là phần diện tích được xác định là đất
nông nghiệp, khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. “Giấy chứng nhận” là Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm
2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quy định về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT).
4. " Hồ sơ hợp lệ" là hồ sơ được lập
theo đúng quy định, có đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định, đủ điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
5. " Cơ quan có thẩm quyền" là cơ quan
Nhà nước được pháp luật quy định có chức năng giải quyết các công việc theo quy
định của pháp luật.
6. " Người xin cấp, cấp đổi, cấp lại giấy
chứng nhận" là tổ chức trong nước, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
7. "Người sử dụng đất" là tổ chức
trong nước, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài đang sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Điều 4. Nguyên tắc cấp Giấy
chứng nhận
1. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo
quy định tại Điều 3 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ, quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009).
2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất đồng thời là chủ sử dụng đất thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất chung trong một Giấy chứng nhận.
3. Các cơ quan cấp Giấy chứng nhận, cơ quan thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận và các cơ quan có liên quan không được yêu cầu,
buộc người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải đăng ký cấp Giấy
chứng nhận quyền sử hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khi người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa có nhu cầu hoặc không đề nghị cấp chứng nhận.
Chương II
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Mục 1. CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT; XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH, HẠN MỨC CÔNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀM CƠ SỞ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 5. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao theo khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 87 Luật đất đai năm 2003
1. Đất vườn ao được xác định là đất ở phải nằm
trong cùng thửa đất có nhà ở, hoặc nằm tiếp giáp với thửa đất có nhà ở thuộc
khu dân cư.
2. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình
thành và sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 được xác định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất có một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật
Đất đai năm 2003, mà trong giấy tờ đó hoặc trong hồ sơ địa chính (hồ sơ địa
chính được lập cùng thời điểm giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc
ngay sau thời điểm được giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất) có
ghi rõ ranh giới, diện tích, thì toàn bộ diện tích đất ở và vườn, ao ghi trên
giấy tờ đó được xác định là đất ở.
b) Trường hợp người sử dụng đất có một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật
Đất đai năm 2003, mà trong giấy tờ đó hoặc trong hồ sơ địa chính (hồ sơ địa
chính được lập cùng thời điểm giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc
ngay sau thời điểm được giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất)
không ghi rõ ranh giới, diện tích, thì diện tích đất ở được xác định không quá
năm (05) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại Điều 4, 5 và 6 Quy định
hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh,
Ban hành kèm theo quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2006 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Quy định ban hành kèm theo quyết định
số 4316/2006/QĐ-UBND), nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử dụng,
phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất;
c) Trường hợp thửa đất được hình thành trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980 thuộc khu dân cư, đất đang sử dụng ổn định, không lấn
chiếm, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở, người sử dụng đất không có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều
50 Luật Đất đai năm 2003 (do quá trình thực hiện Chỉ thị 299/TTg ngày 10
tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ, địa phương không đo đạc, lập hồ sơ
nên không có tên trong hồ sơ địa chính). Nếu được Uỷ ban nhân dân cấp xã
xác nhận đất đó được sử dụng ổn định trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, không có
tranh chấp thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn
mức giao đất ở mới, quy định tại Điều 4, 5 và 6 Quy định ban hành kèm theo quyết
định số 4316/2006/QĐ-UBND, nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử dụng,
phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất;
d) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm
a, b, c khoản này, thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức diện tích
giao đất ở mới quy định tại các Điều 4, 5 và 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 4316/2006/QĐ-UBND; nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử dụng,
phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
3. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình
thành và sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 được xác định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất có một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật
Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó hoặc trong hồ sơ địa chính (hồ sơ địa chính
được lập cùng thời điểm giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc
ngay sau thời điểm được giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất) có
ghi rõ ranh giới, diện tích đất ở, đất vườn, đất ao thì diện tích đất ở, đất vườn,
đất ao được xác định theo diện tích, loại đất ghi trên giấy tờ đó.
b) Trường hợp trên các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 không
ghi rõ ranh giới, diện tích từng loại đất ở, đất vườn, đất ao hoặc ghi chung
chung "đất công", đất "thổ cư", đất ở + vườn thì diện tích
đất ở được xác định như sau:
- Đối với thửa đất có nguồn gốc hình thành từ
ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 11 tháng 6 năm 1987 (ngày Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hải Hưng ban hành Chỉ thị số 27/CT Về việc sửa chữa những vi phạm
đất đai) thì diện tích đất ở được xác định bằng 120m2 đối với hộ
phi nông nghiệp, hộ có đất thuộc thị trấn, huyện lỵ, đất ven chợ, ven bến đò,
phà, bến tầu, bến xe và đất thuộc các phường: Trần Phú, Trần Hưng Đạo, Quang
Trung, Nguyễn Trãi và Phạm Ngũ Lão thuộc thành phố Hải Dương; phường Sao Đỏ thị
xã Chí Linh; đất nằm tiếp giáp đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ như
đường 5A, 39A, 18, 191, 192, 204, 39B, 17, 38, 190, 183, 186, 188 trước đây)
và không quá 240m2 đối với các hộ nông nghiệp đang sử dụng tại các vị
trí đất còn lại trên địa bàn tỉnh, nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế
đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng
đất;
- Đối với thửa đất có nguồn gốc hình thành từ
ngày 11 tháng 6 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất
đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) thì diện tích đất ở được xác định bằng
120m2 đối với hộ phi nông nghiệp, hộ có đất thuộc thị trấn, huyện lỵ,
đất ven chợ, ven bến đò, phà, bến tầu, bến xe, ven khu công nghiệp, ven đô thị,
trung tâm xã và những vị trí có khả năng buôn bán, đi lại thuận tiện, đất thuộc
các phường thành phố Hải Dương, phường Sao Đỏ thị xã Chí Linh; đất nằm tiếp
giáp đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ như đường 5A, 39A, 18, 191,
192, 204, 39B, 17, 38, 190, 183, 186, 188 trước đây) và không quá 200m2
đối với các hộ nông nghiệp đang sử dụng tại các vị trí đất còn lại trên địa bàn
tỉnh, nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử dụng, phần diện tích đất
còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
c) Trường hợp người sử dụng đất không có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều
50 Luật Đất đai năm 2003, thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức diện
tích giao đất ở mới quy định tại các Điều 4, 5 và 6 Quy định ban hành kèm theo
quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND, nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế
đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng
đất.
Điều 6. Hạn mức công nhận đất ở, đất vườn, ao khi xác định lại để cấp
đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Hạn mức diện tích công nhận là đất ở được xác
định căn cứ vào thời điểm hình thành thửa đất ở và được tính theo hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất (không phụ thuộc số nhân khẩu trong hộ gia đình).
2. Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình,
cá nhân đã được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trước ngày Luật Đất đai năm 2003
có hiệu lực thi hành theo các quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai
năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001và Nghị định số 60-CP ngày 05
tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại
đô thị. Nay đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì được xác định lại diện tích, loại
đất ở, đất vườn, ao cụ thể như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân khi sử dụng đất
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và trường hợp được quy định tại điểm c, khoản
2, Điều 5 Quy định này thì việc xác định lại để công nhận đất ở, đất vườn, ao
theo quy định tại khoản 1; điểm a, b, c, khoản 2 và điểm a, b, khoản 3, Điều 5
Quy định này. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đơn đề nghị được công nhận đất
ở, đất vườn, ao theo số liệu ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp mà không đề nghị
xác định lại theo quy định tại Điều 45, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, thì công
nhận và cấp Giấy chứng nhận theo số liệu của Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân khi sử dụng đất
không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (trừ trường hợp thuộc quy định tại
điểm c, khoản 2, Điều 5 Quy định này), hoặc các trường hợp đã được xử lý hợp
pháp hoá trước khi cấp Giấy chứng nhận, thì Giấy chứng nhận đã cấp trước đây được
coi như là một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật
Đất đai năm 2003. Khi cấp đổi Giấy chứng nhận, thì diện tích đất ở, đất vườn,
ao được công nhận theo diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
cấp trước đó nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử
dụng.
Điều 7. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong
khu dân cư, đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư
nhưng không được công nhận là đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và
chuyển mục đích đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trong khu dân cư sang đất
ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất,
có diện tích đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất nông nghiệp nằm
trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư, xin chuyển mục đích sử dụng
thành đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc có diện tích đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở
phải đảm bảo đủ các điều kiện sau :
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai đối với diện tích đất xin
chuyển mục đích;
b) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được xét duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch);
không nằm trong chỉ giới mở đường quy hoạch, phạm vi hành lang bảo vệ
công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh, công trình quốc phòng, an ninh, quy hoạch phòng chống
lũ và diện tích dành lối đi sử dụng chung trong khu vực;
c) Chấp hành tốt pháp luật đất đai ở địa
phương được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và phải có văn bản cam
kết về những nội dung sau:
- Bàn giao phần diện tích nằm trong phạm
vi chỉ giới mở đường quy hoạch và lối đi sử dụng chung của khu vực (nếu
có) cho chính quyền địa phương quản lý theo quy định.
- Bàn giao phần diện tích nằm trong hành
lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích
lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình quốc phòng, an ninh,
quy hoạch phòng chống lũ (nếu có) cho các tổ chức quản lý
chuyên ngành, hoặc chính quyền địa phương quản lý theo quy định.
- Nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản
nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định khi được phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
- Đăng ký cam kết bảo vệ môi trường theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường (trường hợp chuyển mục đích
sang đất sản xuất kinh doanh, dịch vụ).
2. Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất nông nghiệp nằm trong
cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở,
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, nếu đã xây dựng nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt trên toàn bộ hoặc một phần diện tích đất này, mà phù hợp
với quy hoạch đã được xét duyệt thì phải chuyển mục đích sử dụng thành
đất ở, nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định, để được
cấp Giấy chứng nhận theo mục đích đang sử dụng.
3. Chế độ tài chính về đất khi được phép
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất
nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được
công nhận là đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang thành đất ở,
đất sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực hiện theo quy định hiện hành
của Nhà nước về thu tiền sử dụng đất tại thời điểm xin chuyển mục
đích sử dụng.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị
xã quyết định cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất nông nghiệp nằm trong cùng
thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở, đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở sang thành đất ở, đất sản xuất kinh
doanh, dịch vụ.
Mục 2. CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
1. Thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 49 Luật Đất đai 2003 và khoản
4, Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009.
2. Đối với tổ chức, phải có đủ tư cách pháp
nhân, được thành lập và hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Đang sử dụng đất ổn định, đúng mục đích, có
hiệu quả, phù hợp với quy hoạch và không có tranh chấp.
4. Chấp hành tốt các quy định của pháp luật
trong việc sử dụng đất.
Điều 9. Các trường hợp không
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 quy định
này.
2. Đất do Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân (không thu tiền sử dụng đất) để quản lý trong
các trường hợp sau đây:
a) Đất để xây dựng công trình đường giao thông,
cầu, cống, vỉa hè, bến phà, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi,
đê, đập, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Đất sử dụng vào mục đích công cộng không
nhằm mục đích kinh doanh, hoặc đất trống chưa xác định mục đích sử dụng giao
cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân
cấp xã) quản lý;
c) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất
để thực hiện các dự án đầu tư, theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) theo
quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 181/2004/NĐ-CP;
d) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của
các sông lớn và đất có mặt nước chuyên dùng, không sử dụng vào mục đích
kinh doanh;
đ) Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý
quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Uỷ
ban nhân dân cấp xã quản lý sử dụng và những người thuê đất nông nghiệp thuộc
quỹ đất công ích.
4. Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người
khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
5. Người nhận khoán đất trong các nông trường,
lâm trường.
6. Đất thuộc một trong các điểm quy định tại
khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai (Sau đây gọi tắt là Nghị định 84/2007/NĐ-CP)
Điều 10. Các
trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định,
được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp mà có một trong
các loại giấy tờ sau đây, thì được xét cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền
sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1, 2 và 5, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003;
b) Giấy cho phép sử dụng tạm thời, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc có tên
trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính được lập trong thời kỳ thực hiện Chỉ
thị 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ, hoặc được lập
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (thời kỳ thực hiện Luật đất đai năm 1987),
hoặc có tên trong sổ kê khai nhà đất của Uỷ ban hành chính thị xã Hải Dương năm
1963;
c) Quyết định giao đất, cấp đất của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hải Hưng trước đây, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương mà người được giao
đất, cấp đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
d) Quyết định cấp đất làm nhà ở, giấy tờ phân
chia đất, giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước cho cán bộ, công
nhân viên trước ngày 15/10/1993, mà người đang sử dụng đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính (nộp tiền sử dụng đất) theo quy định tại thời điểm được cấp
đất, mua nhà;
đ) Hợp đồng mua bán nhà hoá giá, mua bán nhà ở gắn
liền đất ở được thực hiện theo Quyết định số 445QĐ/UB ngày 22 tháng 5 năm
1990 và Quyết định 833/QĐ-UB ngày 27 tháng 10 năm 1992 của UBND tỉnh về việc:
bán nhà cấp 3, cấp 4 thuộc sở hữu nhà nước tại các thị xã, huyện, thị trấn, mà
người đang sử dụng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định tại thời điểm
được mua nhà;
e) Quyết định
giao đất làm nhà ở của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trước ngày 15 tháng 10
năm 1993, để hợp thức hoá việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức
bán thành quả lao động, tài sản trên đất, kết quả đầu tư trên đất theo Luật Đất
đai năm 1987;
g) Quyết định
giao đất làm nhà ở của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trước ngày 15/10/1993
căn cứ theo quyết định giao đất chung của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
h) Giấy tờ mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền
sử dụng đất được Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt, đã nộp lệ phí trước bạ và
thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
i) Giấy cho phép xây dựng nhà ở kèm họa đồ vị
trí xây dựng của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc của Uỷ ban nhân dân tỉnh
trước ngày 15/10/1993;
k) Giấy tờ của Hợp tác xã nông nghiệp cấp đất ở
cho hộ gia đình xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/6/1971; giấy tờ cấp đất của
Uỷ ban hành chính cấp xã trước ngày 30 tháng 7 năm 1974;
l) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất, mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
m) Hộ gia đình, cá nhân có bản gốc một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định từ điểm a đến điểm m khoản này, mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất
(do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở) có chữ ký của các bên liên quan;
nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đất không có tranh chấp, thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất, nhưng phải nộp thay tiền thuế thu nhập cá
nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất (nếu có);
n) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành và đã thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở không
có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn
định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; không vi phạm khoản 4 Điều 14 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt thì được
xét cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích trong hạn mức đất ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, khoản 3 Điều 12 Quy định này.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở không
có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng có hộ khẩu
thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản tại các xã có điều kiện kinh tế - Xã hội khó khăn ở miền núi,
hoặc thuộc đối tượng phải di dời do thiên tai, nay được Uỷ ban Nhân dân xã nơi
có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ở ổn định, không có tranh chấp, thì được
cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích
trong hạn mức đất ở, theo quy định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà trước
đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước, nhưng trên thực tế Nhà nước chưa quản lý thì hộ gia đình, cá
nhân đó được tiếp tục sử dụng, được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền
sử dụng đất.
5. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp,
được sử dụng làm đất ở ổn định từ đó đến nay, không có tranh chấp và không thuộc
diện đã giao cho người khác sử dụng, đất do thực hiện các chính sách của Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gồm
các loại sau:
a) Bằng khoán điền thổ, chứng thư cấp quyền sở hữu;
b) Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ
phân chiết thửa do Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ cấp (kể cả
Bản phó, có ghi tên người sử dụng đất ở thời điểm cấp giấy);
c) Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở, đất
ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
d) Giấy tờ mua bán nhà, đất, tặng cho nhà, đất,
đổi nhà ở, thừa kế nhà ở gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan Nhà nước
thuộc chế độ cũ;
đ) Bản di chúc hoặc giấy thoả thuận phân chia di
sản về nhà ở được cơ quan Nhà nước chế độ cũ chứng nhận;
e) Giấy của Ty Điền địa chứng nhận đất ở do chế
độ cũ cấp;
g) Giấy phép
cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hoá của cơ quan Nhà nước thuộc chế độ
cũ;
h) Bản án của
cơ quan Toà án chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
i) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập
nhà ở, đất ở nay được Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận.
Điều 11. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân có đất được giao không đúng thẩm quyền
1. Đất được giao không đúng thẩm quyền, nhưng
người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ
chức để được sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Uỷ ban Nhân
dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người
đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất được giao và sử dụng ổn định từ
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích
đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp đất đã được giao và sử dụng ổn định
trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004, thì xử lý như sau:
- Đối với diện tích đất được giao nằm trong hạn
mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh, thì được cấp Giấy chứng nhận và
không phải nộp tiền sử dụng đất;
- Đối với diện tích đất được giao nằm ngoài hạn
mức đất ở, nếu đã xây dựng nhà ở, công trình thì phải nộp tiền sử dụng đất theo
mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP) và được cấp Giấy chứng nhận là đất ở;
- Đối với diện tích đất được giao còn lại không
có nhà ở (nếu có), được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng,
nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở, thì
phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8,
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; nếu người sử dụng đất không đề nghị chuyển mục
đích sử dụng sang đất ở, thì được cấp Giấy chứng nhận theo loại đất nông nghiệp
đang sử dụng và không phải nộp tiền sử dụng đất.
c) Trường hợp người sử dụng đất, cơ quan, tổ chức
giao đất không đúng thẩm quyền, không còn lưu giữ được giấy tờ chứng minh về việc
người sử dụng đất đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004; nếu được Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức
giao đất không đúng thẩm quyền xác nhận là đất đã nộp tiền sử dụng, thì được
xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a, b, khoản này;
d) Trước khi xác nhận để cấp Giấy chứng nhận cho
trường hợp quy định tại điểm c, khoản này; Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức hội
nghị lấy ý kiến của những người đã trực tiếp giao đất, thu tiền; lấy ý kiến của
nhân dân trong khu dân cư nơi có thửa đất xin cấp Giấy chứng nhận và những người
có liên quan để xác định, làm rõ các thông tin về nguồn gốc đất, thời điểm bắt
đầu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất hiện tại; đã nộp tiền sử dụng đất hay
chưa nộp tiền sử dụng đất (hội nghị phải được lập thành biên bản có chữ ký của
những người được mời, đại diện những người dự hội nghị và phải được niêm yết
công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có thửa đất xin cấp
giấy chứng nhận).
Sau khi kết thúc việc công khai theo quy định, Uỷ
ban nhân dân cấp xã xem xét các ý kiến đóng góp, để ghi xác nhận vào đơn xin cấp
Giấy chứng nhận gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cùng với
biên bản hội nghị lấy ý kiến và các giấy tờ theo quy định tại Điều 26 và Điều
28 Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, nhưng đã phân, chia,
cấp đất đó cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ
chức mình làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (mà chưa nộp tiền
sử dụng đất). Nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng
nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại khoản 4, Điều 2, Nghị định
số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 120/2010/NĐ-CP).
3. Đất được giao không đúng thẩm quyền và người
sử dụng đất chưa nộp tiền sử dụng đất, hoặc đất do tổ chức sử dụng đất được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, nhưng tự
ý chuyển mục đích sử dụng sang làm đất ở và đã phân, chia đất ở đó cho cán bộ,
công nhân viên trong thời gian từ 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng
7 năm 2004, nay được Uỷ ban Nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất, mức thu cụ thể như sau:
a) Thu tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất quy định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích
trong hạn mức đất ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; quy định này chỉ được
áp dụng một lần cho hộ gia đình, cá nhân; lần giao đất, công nhận quyền sử dụng
đất sau thu 100% tiền sử dụng đất;
b) Thu tiền sử dụng đất bằng 100% theo giá đất ở,
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận, đối với diện
tích đất vượt hạn mức đất ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền bao gồm:
Cơ quan hành chính Nhà nước các cấp (Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân
dân cấp xã), thôn, khu dân cư, đội sản xuất; các tổ chức, đoàn thể được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất đã tự ý chuyển mục đích sử dụng sang làm đất ở và
chia, cấp, giao đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên, công dân sử dụng.
5. Giấy tờ được xem xét làm căn cứ chứng minh đã
được giao đất, nộp tiền sử dụng đất bao gồm:
a) Giấy tờ giao đất: Quyết định giao đất,
biên bản giao đất, đơn xin giao đất, cấp đất, chia đất, mua đất của các hộ gia
đình, cá nhân có phê duyệt, ý kiến đồng ý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp đất;
hợp đồng thuê, thầu, khoán lâu dài nộp tiền một lần hoặc các loại giấy tờ khác
có nội dung thể hiện đã được tổ chức giao đất.
b) Giấy tờ nộp tiền: Phiếu thu, biên lai thu
tiền, giấy biên nhận nhận tiền, sổ thu tiền, danh sách thu tiền, văn bản đối trừ
công nợ bằng đất hoặc các loại giấy tờ khác có nội dung thể hiện rõ việc đã thu
tiền của tổ chức, đã nộp tiền của người sử dụng đất.
Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất
1. Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận,
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở nhưng không có một trong các loại
giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 10 Quy định này, nhưng đất đã được sử dụng ổn
định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp
sử dụng đất quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, nay được
Uỷ ban Nhân dân cấp xã xác nhận là đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được duyệt, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định sau:
a) Không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện
tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân theo Quy định này; phần diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì
phải nộp tiền sử dụng đất, theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP.
Phần diện tích đất được xác định là đất nông
nghiệp, thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức
giao đất nông nghiệp, quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2003 và khoản
1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu
có) chuyển sang thuê đất;
b) Đất trong vùng chưa có quy hoạch được duyệt,
thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản
này;
c) Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch
được duyệt, nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được duyệt, tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận và cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản về chủ trương
thu hồi đất theo quy định, thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo
quy định tại điểm a khoản này;
d) Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch
được duyệt, nhưng không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận
và đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định, thì người sử dụng đất
không được cấp Giấy chứng nhận, nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến
khi có quyết định thu hồi đất;
đ) Trường hợp quy hoạch đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất phù hợp với
quy hoạch điều chỉnh đó (diện tích phù hợp quy hoạch tối thiếu phải bằng diện
tích tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách thửa quy định tại Quyết
định số 54/2008/QĐ-UBND ngày 06/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh), hoặc
trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy quy hoạch thì người sử
dụng đất được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất phù hợp với quy hoạch,
theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Hộ gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng
nhận đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993,
trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi
vi phạm quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng
đất, theo mức quy định tại tiết a, điểm 5, khoản 4, Điều 2 Nghị định số
120/2010/NĐ-CP.
Điều 13. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2004, nhưng không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 luật
Đất đai năm 2003; khoản 1, Điều 10 Quy định này
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nhưng không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003; khoản
1, Điều 10, Quy định này và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất
quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, nay được Uỷ ban nhân
dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được
xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng
nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định
tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đối với diện tích đất ở
đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của Quy định này tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (hộ gia đình, cá
nhân chỉ được áp dụng quy định này một (01) lần, lần sau thu 100% tiền sử dụng
đất); đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức (nếu có) thì phải
nộp tiền sử dụng đất, theo mức thu quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 8 Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP;
b) Phần diện tích đất được xác định là đất nông
nghiệp, thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
diện tích đất đang sử dụng, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp
quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1, Điều 69, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP, diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) chuyển sang
thuê đất;
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15
tháng 10 năm 1993, đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, mà toàn bộ hoặc một phần
thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật
Đất đai năm 2003, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp,
nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch,
hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có các hành vi vi phạm một trong các
trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, thì toàn
bộ thửa đất, hoặc một phần thửa đất không có giấy tờ đó không được cấp Giấy chứng
nhận, nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong
khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993, đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2004, mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, hoặc tại thời điểm bắt đầu sử
dụng đất đã có các hành vi vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản
4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm
cấp Giấy chứng nhận, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp
tiền sử dụng đất, theo mức quy định tại tiết b, điểm 5, khoản 4, Điều 2, Nghị
định số 120/2010/NĐ-CP đối với phần diện tích đất không có giấy tờ, vi phạm.
4. Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất,
không cấp Giấy chứng nhận và thu hồi toàn bộ diện tích đất do lấn, chiếm và đất
được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004
trở về sau.
Trường hợp đặc biệt, yêu cầu các địa phương lập
hồ sơ gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Uỷ ban
nhân dân tỉnh cho chủ trương xử lý cụ thể trước khi lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn địa phương lập hồ sơ đề
nghị xử lý đối với trường hợp này.
Điều 14. Xử lý trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu đo đạc thực
tế với số liệu diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó khi cấp lần đầu, cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng
quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính, mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
cấp trước đó, thì Giấy chứng nhận được cấp theo số liệu diện tích đo đạc thực tế;
người sử dụng đất không được truy nhận số tiền sử dụng đất, số tiền thuế, tiền
thuê đất đã nộp đối với diện tích chênh lệch so với diện tích ghi trên giấy tờ
về quyền sử dụng đất.
b) Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng
quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính, mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp trước đó thì xử lý như sau:
Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay không
thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó, hoặc có thay đổi nhưng nằm
trong phạm vi sai số cho phép quy định trong đo đạc lập bản đồ địa chính; không
lấn, chiếm và không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, thì Giấy
chứng nhận được cấp theo diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không phải
nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích nhiều hơn so với diện tích ghi trên
giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước
đó;
Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi
so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó; nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang, kê khai còn thiếu hoặc
do nhận chuyển quyền của người sử dụng đất liền kề; đất đã được sử dụng ổn định
và không có tranh chấp, thì Giấy chứng nhận được cấp cho toàn bộ diện tích đo đạc
thực tế; việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích
chênh lệch, được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành cho
từng trường hợp cụ thể tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi
so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó; nay Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do lấn, chiếm thì xử lý theo các quy định tại
khoản 2, 3 Điều 12 và khoản 2, 3 Điều 13 Quy định này.
2. Đố với tổ chức:
Thủ tục, hồ sơ và trình tự thực hiện theo quy định
tại Điều 31 Quy định này.
Điều 15. Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà chung cư
1. Đất xây dựng nhà chung cư và các công trình
trực tiếp phục vụ nhà chung cư thuộc chế độ đồng quyền sử dụng (sử dụng
chung) của những người sở hữu nhà chung cư, căn hộ chung cư; trường hợp nhà
chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư để cho thuê, thì quyền
sử dụng đất thuộc hình thức sử dụng riêng của chủ sở hữu nhà chung cư.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho chủ sở hữu nhà chung cư, chủ sở hữu căn hộ chung cư theo quy định sau:
a) Chủ đầu tư sử dụng đất để thực hiện dự án xây
dựng, kinh doanh nhà chung cư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà
chung cư bán căn hộ của nhà chung cư, thì người mua căn hộ của nhà chung cư được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo hình thức sử dụng đất là sử dụng
chung và sở hữu riêng đối với căn hộ chung cư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp cho chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư được chỉnh lý cho phù hợp với
hình thức sử dụng đất là sử dụng chung;
c) Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với đất để xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư, hoặc cho nhiều
nhà chung cư thì được cấp riêng cho chủ sở hữu công trình, hoặc tổ chức quản lý
công trình; trường hợp không có chủ sở hữu công trình, tổ chức quản lý công
trình thì giao cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý diện
tích đất có công trình;
d) Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với đất sử dụng là sân, vườn, nơi vui chơi công cộng hoặc các công trình công cộng
khác phục vụ chung cho nhiều nhà chung cư.
Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận
đất nông nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc
nhóm đất nông nghiệp, mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều
10 Quy định này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4,
Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất
đối với diện tích đất đang sử dụng, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1, Điều 69, Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP, diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) chuyển
sang thuê đất với Nhà nước;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp
sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất của
Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng.
Mục 3. CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 17. Các loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận và không
được chứng nhận quyền sở hữu
1. Các loại tài sản gắn liền với đất được chứng
nhận quyền sở hữu gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm, rừng
sản xuất là rừng trồng (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này);
b) Được xây dựng, trồng trên đất đủ điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Đất đai và
Quy định này.
2. Các loại
tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng tạm thời; các công
trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính xây dựng bằng các vật liệu tạm thời
(tranh, tre, nứa, lá, đất), như nhà để xe, nhà bếp, nhà vệ sinh, giếng
nước, bể nước, sân, tường rào, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác;
b) Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc
thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất, thông báo thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công
bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết
xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; xây
dựng trên đất lấn, chiếm, xây dựng vào trong mốc giới bảo vệ các công trình hạ
tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng;
đ) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản
đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp
luật về đất đai;
e) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất đó có mục
đích sử dụng không phù hợp với tài sản xin chứng nhận quyền sở hữu;
g) Tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
h) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp
được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 18, 19 và 20 của Quy định
này;
i) Tài sản gắn liền với đất đang có tranh chấp,
khiếu nại.
Điều 18. Chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở có đủ điều kiện quy định
tại Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân, chủ sở hữu nhà ở có nhà
ở được xây dựng trên đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1,
Điều 10 Quy định này và xây dựng trước khi có quy hoạch được duyệt. Khi cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà có một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà nằm
trong quy hoạch công trình đã được xét duyệt, nay Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận
không có tranh chấp, thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Quy định này).
3. Nhà ở xây dựng trước khi quy hoạch được duyệt,
mà có một phần diện tích xây dựng trên đất hợp pháp và một phần diện tích trên
đất không hợp pháp, nay Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu phần diện tích nhà xây dựng trên diện
tích đất hợp pháp; phần diện tích nhà xây dựng trên đất không hợp pháp không được
cấp Giấy chứng nhận; hộ gia đình, cá nhân, chủ sở hữu nhà ở được phép sử dụng đến
khi nhà nước thu hồi đất;
Trường hợp, phần diện tích xây dựng trên đất
không hợp pháp phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời
điểm xin cấp Giấy chứng nhận, thì phải làm thủ tục xử lý hợp pháp hoá phần diện
tích đất không hợp pháp trước khi xin chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 19. Chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức trong
nước, tổ chức nước ngoài (gọi chung là chủ sở hữu công trình xây dựng)
có đủ điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Chủ sở hữu công trình xây dựng có công trình
xây dựng trên đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, Điều 10
Quy định này và xây dựng trước khi có quy hoạch được duyệt. Khi cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình mà có một phần hoặc toàn bộ diện tích công trình nằm
trong quy hoạch đã được xét duyệt, nay Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận không có
tranh chấp (đối với hộ gia đình, cá nhân), cơ quan quan quản lý về xây dựng
xác nhận công trình không có tranh chấp (đối với chủ sở hữu là tổ chức),
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 17 Quy định này).
3. Công trình xây dựng trước khi quy hoạch được
duyệt mà có một phần diện tích xây dựng trên đất hợp pháp và một phần diện tích
xây dựng trên đất không hợp pháp, nay Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận không có
tranh chấp (đối với hộ gia đình, cá nhân), cơ quan quan quản lý về xây dựng
xác nhận không có tranh chấp (đối với chủ sở hữu là tổ chức) thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu phần diện tích công trình xây dựng trên diện tích
đất hợp pháp; phần diện tích công trình xây dựng trên đất không hợp pháp không
được cấp Giấy chứng nhận, chủ sở hữu công trình được phép sử dụng đến khi nhà
nước thu hồi đất.
Trường hợp, phần diện tích xây dựng công trình
trên đất không hợp pháp phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
tại thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận, thì phải làm thủ tục xử lý hợp pháp hoá
phần diện tích đất không hợp pháp trước khi xin chứng nhận quyền sở hữu công
trình.
Điều 20. Chứng nhận quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm
1. Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng có đủ
điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu rừng.
2. Chứng nhận sở hữu cây lâu năm: Thực hiện theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Mục 4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 21. Cấp Giấy chứng nhận, nộp tiền thuế, lệ phí trước bạ đối với
trường hợp thửa đất đã được chuyển quyền sử dụng qua nhiều chủ sử dụng nhưng
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, có giấy tờ về việc chuyển
quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về việc chuyển quyền hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất xin
cấp giấy chứng nhận tại thời điểm nhận chuyển quyền) thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển quyền trước ngày 01
tháng 7 năm 1994 (ngày Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực thi
hành) thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất và không phải nộp thuế chuyển quyền (thuế thu nhập) và nộp một lần lệ
phí trước bạ để được cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp nhận chuyển quyền từ ngày 01 tháng
7 năm 1994, đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, người nhận chuyển quyền không
phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và chỉ phải nộp thay một lần
thuế chuyển quyền (thuế thu nhập) và nộp một lần lệ phí trước bạ để được
cấp Giấy chứng nhận.
2. Việc chuyển thông tin, số liệu địa chính cho
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện ngay
sau khi hoàn thành thẩm tra hồ sơ, trừ trường hợp quy định tại điểm a, b và c
khoản 1, Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT) .
3. Trường hợp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận, hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp nhưng không thuộc trường
hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, hoặc thuộc đối tượng được ghi nợ theo
quy định của pháp luật và đã có đơn đề nghị ghi nợ nộp kèm hồ sơ, thì Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất không phải chuyển thông tin, số liệu cho cơ quan thuế
để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Trường hợp đối tượng đề
nghị ghi nợ hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính là tổ chức thì phải được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Việc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền ký
Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT.
Điều 22. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất
đã chết trước khi trao Giấy chứng nhận
1. Trường hợp người đăng ký đứng tên trong hồ sơ
xin cấp Giấy chứng nhận chết trước khi trao Giấy chứng nhận, thì Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm báo cáo cơ quan Tài nguyên và Môi trường,
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp hủy Giấy chứng nhận đã cấp và thông báo cho người
được thừa kế, bổ sung hồ sơ theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng
mà trước khi trao Giấy chứng nhận vợ hoặc chồng đã chết, thì trao Giấy chứng nhận
cho người còn lại. Việc phân chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp
luật đất đai và pháp luật dân sự.
Chương III
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Mục 1. THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; NƠI TIẾP NHẬN, TRẢ
KẾT QUẢ; HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 23. Quy định về thời
gian tính thực hiện thủ tục hành chính
1. Thời gian tính thực hiện thủ tục hành chính
trong Quy định này là ngày làm việc và tối đa không quá bốn mươi lăm (45)
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ,
trong thời hạn không quá một (01) ngày phải chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm
định, giải quyết hồ sơ.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc, cơ quan thẩm định, giải quyết hồ sơ phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng
văn bản cho người nộp hồ sơ biết trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, hồ
sơ cần phải bổ sung, hoàn thiện.
3. Thời gian
trích lục, trích đo thửa đất; làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất,
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh ranh giới, diện tích khu đất,
ký lại hợp đồng thuê đất; làm thủ tục kê khai, thực hiện nghĩa vụ tài chính; lấy
ý kiến của các ngành có liên quan, niêm yết công khai kết quả thẩm tra không
tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong Quy định này.
4. Trường hợp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, nhưng không thuộc trường
hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, hoặc thuộc đối tượng được ghi nợ theo
quy định của pháp luật và đã có đơn đề nghị ghi nợ nộp kèm hồ sơ thì không phải
chuyển thông tin, số liệu cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Trừ
trường hợp đối tượng đề nghị ghi nợ, hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính là
tổ chức thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Thời gian
thực hiện một số công việc theo quy định tại khoản 3 Điều này khi cấp Giấy chứng
nhận đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Thời gian
trích lục thửa đất là hai (02) ngày, thời gian trích đo thửa đất là bảy
(07) ngày đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn một nghìn (1000)
mét vuông và người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân. Đối với thửa đất có diện
tích từ một nghìn (1000) mét vuông trở lên, hoặc người sử dụng đất là tổ
chức, thời gian trích lục, trích đo theo thoả thuận giữa cơ quan trích lục,
trích đo với người sử dụng đất. Thời gian niêm yết, công khai kết quả thẩm tra
hồ sơ tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là mười lăm (15)
ngày kể cả ngày nghỉ theo quy định;
b) Trường hợp nơi tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì cán bộ tiếp nhận phải
luân chuyển hồ sơ đến cơ quan chuyên môn để thực hiện; thời gian luân chuyển
trong thời hạn một (01) ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
c) Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ
sơ thì không quá hai (02) ngày làm việc, cán bộ tiếp nhận phải chuyển hồ
sơ đến cơ quan chuyên môn quy định trong Quy định này để thực hiện.
Điều 24. Nơi tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký xin cấp, cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh).
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại các
địa điểm sau:
a) Đối với đất thuộc các xã, phường của
thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả tại phòng một cửa thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã;
b) Đối với đất thuộc các huyện còn lại,
nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện) hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã (người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản nộp hồ sơ tại nơi nào thì nhận
kết quả tại nơi đó).
c) Đối với các xã, phường, thị trấn thuê đơn vị
tư vấn tổ chức cho các chủ sử dụng đất kê khai, đăng ký để thực hiện việc cấp,
cấp đổi đồng loạt Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân, thì không áp dụng
thực hiện việc nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a, b khoản này.
3. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều 25. Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, phôi Giấy chứng nhận,
trang bổ sung Giấy chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông tin trên Giấy chứng
nhận, số vào sổ Giấy chứng nhận, in mã vạch, mẫu đơn, tờ khai xin đăng ký biến
động, cách viết nội dung Giấy chứng nhận cấp lại và nội dung xác nhận biến động,
quản lý phôi Giấy chứng nhận, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và đo vẽ, trích lục thửa
đất, tài sản gắn liền với đất
1. Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, phôi Giấy
chứng nhận, trang bổ sung Giấy chứng nhận, thể hiện nội dung thông tin, sơ đồ
thửa đất, nhà ở, công trình trên Giấy chứng nhận; số vào sổ Giấy chứng nhận, in
mã vạch, tờ khai xin đăng ký biến động, cách viết nội dung Giấy chứng nhận cấp
lại và nội dung xác nhận biến động, thực hiện theo quy định tại Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT); Thông tư
số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính (sau đây gọi tắt là thông tư
số 09/2007/TT-BTNMT) và Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT.
2. Khi cấp đổi Giấy chứng nhận, hoặc khi đăng ký
biến động về quyền sử dụng đất, quyền sử hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp
Giấy chứng nhận mới, nếu không thay đổi diện tích, kích thước thửa đất, diện
tích, vị trí nhà ở, công trình xây dựng hoặc người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất đã có sơ đồ nhà, đất, quy hoạch mặt bằng, bản vẽ mặt bằng
hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
phù hợp với hiện trạng thì không phải đo vẽ lại thửa đất, tài sản gắn liền với
đất. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thực hiện, giải quyết các thủ tục hành chính
theo quy định không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất phải nộp hồ sơ, tài liệu đo vẽ lại thửa đất, tài sản gắn liền với đất.
3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp
có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết, xác nhận đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận; viết, in nội dung Giấy chứng nhận; lập và quản lý sổ cấp Giấy chứng
nhận để phục vụ cho việc quản lý, thống kê, báo cáo kết quả thực hiện và lưu trữ;
quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động; quản lý, lưu giữ bản
sao Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận bị thu hồi theo quy định tại Thông tư số
09/2007/TT-BTNMT và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
ký tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài.
Phòng, đơn vị tham mưu về nghiệp vụ quản lý nhà
nước về đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, nội dung Giấy
chứng nhận trước khi Giám đốc Sở ký tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp
Giấy chứng nhận.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, nội
dung Giấy chứng nhận do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc lập, viết
trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam; lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 hàng năm; quản lý phôi Giấy chứng
nhận, lập sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi Giấy chứng nhận.
Điều 26. Sao Giấy chứng nhận để lưu, cung cấp bản sao Giấy chứng nhận
cho các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, cấp huyện có
trách nhiệm sao y bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, Giấy chứng nhận đã đăng ký
biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất (đóng dấu của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để lưu và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành cùng cấp ngay sau khi chứng nhận hoặc đăng ký biến động về tài sản
gắn liền với đất để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.
2. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại
Việt Nam (thuộc thẩm quyền cấp tỉnh) thì trong thời hạn năm (05)
ngày kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng.
Mục 2. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỞ HỮU
NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM
Điều 27. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường
hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất, hoặc có tài sản nhưng không có
nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu, hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của
chủ khác
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01)
bộ hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; ngoài ra Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa (trong
trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng về nguồn gốc sử dụng đất, ranh giới sử dụng đất với
hành lang các công trình công cộng và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật đất đai); xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng
nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; gửi số liệu địa
chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho chủ sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp người xin cấp Giấy chứng nhận đề
nghị ghi nợ tiền sử dụng đất, thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT. Khi người được cấp Giấy chứng nhận trả nợ, Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến
Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và thực hiện xóa nợ theo quy định.
c) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận thì làm thông báo gửi cho người xin cấp Giấy chứng nhận biết.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ là không quá bốn
mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó thời gian
thực hiện ở cấp xã là mười lăm (15) ngày; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện là hai mươi (20) ngày; Phòng Tài nguyên và Môi trường là
năm (05) ngày; Uỷ ban Nhân dân cấp huyện là năm (05) ngày.
Chi tiết các bước theo quy định tại Quyết định số
766/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc: Công nhận
bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương và Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày 03
tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc: Phê duyệt
đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân dân thành
phố Hải Dương (lĩnh vực đất đai).
Điều 28. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường
hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01)
bộ hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định
tại Điều 15 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; ngoài ra Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường
hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sở
hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; gửi số liệu địa
chính và tài sản gắn liền với đất đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính và thông báo cho chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp người sở hữu tài sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
b) Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều
kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trước khi gửi số liệu
cho cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ
quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì làm thông báo gửi cho người
xin cấp Giấy chứng nhận biết.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ là không quá năm
mươi (50) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó thời gian thực
hiện ở cấp xã là mười lăm (15) ngày, tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện là hai mươi (20) ngày; cơ quan quản lý về nhà ở, công
trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện là năm (05) ngày;
Phòng Tài nguyên và Môi trường là năm (05) ngày; Uỷ ban Nhân dân cấp huyện
là năm (05) ngày.
Chi tiết các bước theo quy định tại Quyết định số
766/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc: Công nhận
bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương và Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày 03
tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc: Phê duyệt
đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân dân thành
phố Hải Dương (lĩnh vực đất đai).
Điều 29. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường
hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng
sản xuất là rừng trồng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01)
bộ hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này.
2. Hồ sơ, tài liệu nộp thực hiện theo quy định tại
khoản 1, Điều 16 và khoản 1, Điều 17 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện các công việc
theo quy định tại khoản 2, Điều 28 Quy định này.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ: Thực hiện như khoản
3, Điều 28, Quy định này.
Điều 30. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của
tổ chức đầu tư xây dựng để bán
1. Tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xây
dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán thay mặt bên nhận chuyển nhượng nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Hợp đồng mua bán đất ở, nhà ở, công trình xây
dựng;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy
hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có
nhà ở, công trình xây dựng);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận theo Quy định này;
e) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính
của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của
pháp luật);
g) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính
của bên mua (nếu có);
h) Trích lục thửa đất, sơ đồ nhà, đất là bản vẽ
mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở,
công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt
bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường
hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải
có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;
i) Kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành,
những trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền trên địa bàn thành phố, thị xã hoặc đã được quy hoạch là thành phố, thị
xã; những nơi đã có sàn giao dịch bất động sản thì việc chuyển nhượng, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất phải được thực hiện qua sàn giao dịch bất động sản.
Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định các điểm c,
d, e và g khoản này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã có công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì chỉ nộp
một (01) bản đối với các giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ, e và h
khoản này và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và các phần sở hữu
riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, trường
hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở,
công trình xây dựng; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp
với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn
công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính, hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng
nhận.
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp
với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn
công công trình đã được duyệt (nếu có), thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ
quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của
pháp luật trước khi cấp Giấy chứng nhận;
c) Gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa
chính, hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện để cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Lập hồ sơ để Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận đối với trường
hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy là hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và lập danh sách người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại địa phương gửi Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có
trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy là tổ chức trong nước,
tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài.
4. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại
Việt Nam gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Web của
Bộ phục vụ yêu cầu quản lý.
5. Thời gian giải quyết hồ sơ là hai mươi lăm (25)
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó cơ quan tài nguyên và Môi trường
cấp tỉnh thực hiện và trình các cơ quan liên quan giải quyết là 10 ngày; Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện và trình các cơ quan liên
quan giải quyết là mười lăm (15) ngày.
Mục 3. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO TỔ CHỨC
TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 31. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp
đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc đã có quyết định giao đất, cho thuê đất
nhưng người sử dụng đất, diện tích, hình dạng thửa đất đã thay đổi
1. Thủ tục hồ sơ: Người sử dụng đất nộp một (01)
bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất và đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của người sử dụng đất (bản sao chứng
thực);
c) Bản chính trích lục bản đồ địa chính thửa đất
(đối với nơi có bản đồ địa chính), trích đo địa chính thửa đất (đối với
nơi chưa có bản đồ địa chính) do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân về đo đạc bản đồ lập. Trích lục bản đồ địa
chính hoặc bản trích đo địa chính thửa đất được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận về vị trí, ranh giới sử dụng đất không tranh chấp, khiếu kiện và tình
trạng khu đất ổn định.
Trường hợp có phần diện tích đất nằm trong hành
lang bảo vệ an toàn công trình công cộng (hệ thống giao thông, thủy lợi, đê
điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống
dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc); diện tích đất nằm
trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
hoặc có quyết định bảo vệ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thì trích lục bản đồ địa
chính hoặc bản trích đo địa chính thửa đất nêu tại khoản này phải được thể hiện
về vị trí, ranh giới, diện tích thuộc hành lang, phạm vi bảo vệ.
d) Bản chính báo cáo kết quả rà soát hiện trạng
quản lý và sử dụng đất và phương án xử lý tồn tại (nếu có) đối với trường
hợp không thuộc đối tượng thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định
số 140/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng
Chính phủ;
Trường hợp thuộc đối tượng thực hiện Quyết định
số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg, việc bổ sung hồ sơ được quy
định như sau:
- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị - Xã hội, tổ chức chính trị xã hội - Nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - Nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp); Tổng công ty Nhà nước, Công ty Nhà nước, Công ty
TNHH một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn (sau đây gọi chung là công
ty nhà nước) thuộc đối tượng phải sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
Nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số
140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ, thì phải có quyết định
về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan có thẩm quyền;
- Đối với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước
đang sử dụng đất nông nghiệp thì phải có báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ
quan cấp trên về việc tự rà soát, kê khai sử dụng đất; quyết định phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng của cấp có thẩm quyền.
- Đối với doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh
nghiệp Nhà nước thì phải có một trong các giấy tờ sau:
+ Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa đã
xác định diện tích đất doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng;
+ Hồ sơ (phương án) xác định giá trị
doanh nghiệp khi cổ phần hóa đã xác định tài sản trên đất được đưa vào giá trị
của doanh nghiệp khi cổ phần hóa;
+ Văn bản của Ban đổi mới doanh nghiệp Nhà nước
(thuộc bộ, hoặc tỉnh) xác nhận tài sản trên đất mà doanh nghiệp đề nghị
chứng nhận quyền sở hữu đã được xác định và đưa vào giá trị của doanh nghiệp
khi cổ phần hóa;
- Trường hợp người sử dụng đất được sử dụng đất
theo bản án, hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bản án, quyết định đó phải được thực
hiện xong.
- Trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển đổi,
chuyển nhượng, nhận tặng, cho quyền sử dụng đất cùng với quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập pháp nhân hoặc do xử lý nợ
theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh thì phải có giấy tờ phù hợp với
pháp luật tại thời điểm thực hiện các hành vi nêu trên.
- Đối với cơ sở tôn giáo: Phải được Nhà nước cho
phép hoạt động, có văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đề nghị, có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng
đất của cơ sở tôn giáo.
- Đối với đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng
đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có quyết định của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa
bàn Tỉnh mà trong đó có tên đơn vị xin chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc quyết
định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc giấy tờ xác minh là đất
tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn và được Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp,
hoặc quyết định về vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau ngày
16/02/2007 (ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành).
- Đối với Hợp tác xã thì phải có phương án sử dụng
đất, trong đó: Xác định rõ mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất (bản
chính) đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất và tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng, hoặc
tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (bản
chính).
e) Giấy tờ có liên quan đến nguồn gốc, quá trình
sử dụng đất và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về
đất đai (bản sao chứng thực - nếu có);
g) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy
định tại các Điều 18, 19 và 20 Quy định này (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền
sở hữu);
h) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm g khoản 1 Điều này đã có sơ đồ nhà ở,
công trình xây dựng).
2. Trình tự giải quyết:
a) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
kiểm tra thực tế sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện thì đề nghị Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định cho phép tiếp tục sử dụng đất bằng hình thức giao đất, cho
thuê đất; trường hợp phải bổ sung hồ sơ thì trong thời hạn mười (10)
ngày làm việc phải thông báo bổ sung hồ sơ (thời gian bổ sung hồ sơ không
tính trong thời hạn nêu trên);
b) Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ
theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh (nộp tiền sử dụng đất đối với trường
hợp giao đất; ký hợp đồng thuê đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
nhận bàn giao mốc giới tại thực địa), Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ
sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất viết Giấy chứng nhận, gửi thông tin
cho cơ quan thuế về kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà, đất theo quy định;
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
có trách nhiệm viết, in Giấy chứng nhận, gửi thông tin cho cơ quan thuế và gửi
Giấy chứng nhận đã viết về Phòng, đơn vị Nghiệp vụ Quản lý đất đai để kiểm tra
hồ sơ, Giấy chứng nhận đã viết và trình Giám đốc Sở;
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp giấy chứng nhận từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
Phòng, đơn vị Nghiệp vụ Quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ, Giấy chứng nhận đã viết
và trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận, chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Uỷ ban
nhân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận và chuyển Giấy chứng nhận đã ký về Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Sau khi người sử dụng đất thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc kể từ ngày người được
cấp Giấy chứng nhận nộp đủ văn bản hoặc chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu
có).
Điều 32. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sau ngày 01/7/2004 (trừ trường hợp thuê
đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn); người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi
hành (ngày 01/7/2004) mà không có biến động về sử dụng đất
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp Giấy chứng nhận
nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức
sử dụng đất (bản sao chứng thực);
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, hợp đồng thuê đất, nếu thuộc đối tượng thuê đất (bản
sao chứng thực);
d) Văn bản của Cục Thuế tỉnh xác nhận đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (bản sao
chứng thực);
đ) Văn bản xác nhận của UBND cấp huyện đã hoàn
thành công tác giải phóng mặt bằng (nếu thuộc trường hợp phải bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư) (bản sao chứng thực);
e) Văn bản xác nhận đã nộp đủ suất đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong
cụm công nghiệp (bản sao chứng thực);
g) Biên bản bàn giao đất và trích lục bản đồ
theo quyết định giao đất, cho thuê đất (bản sao của tổ chức);
h) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy
định tại các Điều 18, 19 và 20 Quy định này (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền
sở hữu tài sản);
i) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm h khoản 1 Điều này đã có sơ đồ nhà ở,
công trình xây dựng).
2. Trình tự giải quyết:
a) Đối với trường hợp không yêu cầu chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ
sơ, nếu đủ điều kiện thì gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính (nếu có); viết nội dung, in Giấy chứng nhận và chuyển
Giấy chứng nhận đã viết về Phòng, đơn vị Nghiệp vụ Quản lý đất đai kiểm tra hồ
sơ;
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
Phòng, đơn vị Nghiệp vụ Quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ, Giấy chứng nhận đã viết
và trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận, chuyển Giấy chứng nhận đã viết cho Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Uỷ ban
nhân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận và chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sau khi người xin cấp Giấy chứng nhận thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc kể từ ngày người được cấp Giấy
chứng nhận nộp đủ văn bản hoặc chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
b) Đối với trường hợp có yêu cầu chứng nhận quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất, thời gian thực hiện các công việc tại điểm a
khoản 2 Điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc.
Điều 33. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người
thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng
nghề, phù hợp với pháp luật
1. Thủ tục hồ sơ: Tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp (gọi tắt là nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng) nộp thay người sử dụng đất một (01) bộ hồ
sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của tổ chức,
cá nhân nhận chuyển nhượng, thuê đất hoặc thuê lại đất (theo mẫu);
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức,
cá nhân thuê lại đất (bản sao chứng thực);
c) Quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền
cho nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng (bản sao chứng thực)
kèm theo Quy hoạch tổng mặt bằng (chỉ nộp một lần để phục vụ cấp Giấy chứng
nhận cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trong khu công nghiệp);
d) Hợp đồng thuê lại đất giữa nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng với tổ chức, cá nhân thuê lại đất (bản chính);
đ) Văn bản của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng xác nhận tổ chức, cá nhân thuê lại đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính khi thuê lại đất (bản chính);
e) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã cấp cho nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp (bản chính);
g) Biên bản bàn giao mốc giới (có tọa độ)
của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng cho tổ chức, cá nhân thuê lại
đất (bản chính) hoặc trích lục bản đồ, trích đo địa chính thửa đất theo
hợp đồng thuê, thuê lại đất (bản chính);
h) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy
định tại các Điều 18, 19 và 20 Quy định này (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền
sở hữu);
i) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm h khoản 1 Điều này đã có sơ đồ nhà ở,
công trình xây dựng).
2. Trình tự giải quyết theo quy định tại khoản 2
Điều 32 Quy định này.
Điều 34. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất (trong
đó đất đưa ra đấu giá, đấu thầu đã được giải phóng mặt bằng và đã xây dựng hạ tầng
kỹ thuật).
1. Thủ tục hồ sơ: Tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất một (01)
bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất (theo mẫu);
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức,
cá nhân sử dụng đất (bản sao chứng thực);
c) Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đấu giá, đấu thầu quyền sử dụng đất (bản sao chứng thực);
d) Hợp đồng thuê đất (nếu thuộc trường hợp
thuê đất - bản sao chứng thực);
đ) Giấy xác nhận hoặc chứng từ chứng minh đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự
án có sử dụng đất (bản sao của tổ chức);
e) Biên bản bàn giao mốc giới của tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất (bản sao
chứng thực); trích lục bản đồ do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (bản
chính); biên bản bàn giao mốc giới (có tọa độ) của cơ quan Tài
nguyên và Môi trường (bản chính);
g) Bản sao chứng thực hoặc công chứng giấy tờ về
tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 18, 19 và 20 Quy định này (nếu
có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);
h) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm g khoản 1, Điều này đã có sơ đồ nhà ở,
công trình xây dựng).
2. Trình tự giải quyết theo quy định tại khoản
2, Điều 32 Quy định này.
Điều 35. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường
hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử
dụng đất
1. Thủ tục hồ sơ: Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì
nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 18 Quy định này; trường
hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu
công trình xây dựng theo quy định tại Điều 19 Quy định này; trường hợp chứng nhận
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về
quyền sở hữu rừng cây quy định tại Điều 20 Quy định này;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b Khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công
trình xây dựng).
2. Trình tự giải quyết:
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về
điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công
trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp tỉnh. Trong thời hạn không
quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ
quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
b) Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ);
Trường hợp đủ điều kiện thì gửi thông tin cho
cơ quan thuế về kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà, đất theo quy định; viết, in
Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đã viết về phòng, đơn vị Nghiệp vụ Quản
lý đất đai để kiểm tra;
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp giấy chứng nhận từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
Phòng, đơn vị Nghiệp vụ Quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ, Giấy chứng nhận đã viết
và trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận, chuyển Giấy chứng nhận đã viết cho Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Uỷ ban
nhân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận và chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Sau khi người xin cấp Giấy chứng nhận hoàn
thành việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo thông báo của cơ
quan thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận
và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; thời hạn giải quyết một (01)
ngày làm việc kể từ ngày người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ văn bản hoặc chứng
từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 36. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất
mới được hình thành do hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất và hợp nhiều tài sản
gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp đổi Giấy
chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại
Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn xin hợp thửa đất hoặc đơn xin hợp nhiều
tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu
(theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các thửa
đất liền kề đề nghị xin hợp thửa (bản chính) kèm theo trích lục bản đồ
hoặc trích đo địa chính thửa đất phù hợp với Giấy chứng nhận; Giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của chủ sở hữu (bản chính - nếu hợp
tài sản);
c) Giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc hợp nhiều
tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu
(nếu người sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng
đất);
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền chấp thuận
cho hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất (nếu thuộc trường hợp quy định tại
điểm a, b khoản 2 Điều 51 Quy định này);
2. Trình tự giải quyết:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì gửi thông tin địa chính cho cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); viết nội dung, in Giấy chứng
nhận và chuyển Giấy chứng nhận đã viết về cơ quan Tài nguyên và Môi trường để
kiểm tra;
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp giấy chứng nhận từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, Giấy chứng nhận đã viết
và ký tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp Giấy chứng nhận;
c) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban
nhân dân cùng cấp ký quyết định cấp Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận
đã ký cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
d) Sau khi người xin cấp Giấy chứng nhận hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động và trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp.
Thời gian trên không bao gồm cả thời gian xin
chuyển mục đích sử dụng đất, xin chuyển hình thức giao đất, thuê đất và thời hạn
giao đất, thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Điều 37. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất
mới được hình thành trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người
sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp lại Giấy chứng
nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24
Quy định này, gồm:
a) Đơn xin tách thửa đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (bản chính);
c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc thu hồi một phần thửa đất (bản sao chứng thực); biên bản bàn
giao mốc giới hoặc trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất có liên
quan đến việc thực hiện quyết định thu hồi một phần thửa đất (bản sao) đối
với trường hợp thu hồi một phần thửa đất; trích lục bản đồ hoặc trích đo địa
chính thửa đất (đối với trường hợp đề nghị tách thửa đất);
d) Văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
về việc chấp thuận cho tách thửa đất thành nhiều thửa (nếu thuộc trường hợp
quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 51 Quy định này);
đ) Văn bản liên quan đến việc chia tách quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (bản sao có
chứng thực theo quy định của pháp luật);
2. Trình tự giải quyết: Theo quy định tại khoản
2 Điều 36 Quy định này.
Điều 38. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho những
biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp đã giải quyết xong tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu
nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu
giá đất, tài sản phù hợp pháp luật
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp lại Giấy chứng
nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định
này, gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (bản chính);
c) Các giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc
đăng ký biến động (bản sao chứng thực) kèm theo trích lục bản đồ hoặc
trích đo địa chính thửa đất phù hợp với kết quả xử lý, giải quyết của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành;
2. Trình tự giải quyết: Theo quy định tại khoản
2 Điều 36 Quy định này.
Điều 39. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường
hợp nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần thửa đất và tài sản gắn liền
với đất bằng hình thức chuyển nhượng, tặng cho (đối với đất đủ điều kiện
chuyển nhượng, tặng cho); chia tách hoặc sáp nhập các tổ chức có sử dụng đất;
thực hiện việc xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp;
1. Thủ tục hồ sơ: Người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tổ chức chia tách, sáp nhập nộp một (01)
bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);
b) Văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
về việc cho phép chuyển nhượng một phần thửa đất (đối với trường hợp quy định
tại điểm a, b khoản 2 Điều 51 Quy định này);
c) Trích đo địa chính thửa đất (đối với trường
hợp chuyển nhượng một phần thửa đất) do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thực hiện;
d) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan công chứng chứng nhận (bản
chính); Trường hợp chuyển nhượng trong khu công nghiệp thì phải được Ban Quản
lý các khu công nghiệp xác nhận (bản chính);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của người chuyển nhượng, tặng cho (bản chính);
e) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
phép đầu tư hoặc Quyết định thành lập của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng,
tặng cho (bản sao chứng thực);
g) Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ
sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất, thì phải có văn bản của
người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển
nhượng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của cơ quan công chứng, hoặc
chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện theo quy định của pháp luật
(bản chính).
2. Trình tự giải quyết: Theo quy định tại khoản
2 Điều 36 Quy định này (thời gian đo đạc, trích lục không tính trong thời
gian giải quyết hồ sơ)
Điều 40. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường
hợp nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ, hoặc một phần thửa đất và tài sản gắn liền
với đất bằng hình thức góp vốn mà hình thành pháp nhân mới, hoặc làm thay đổi
chủ thể sử dụng đất (đối với đất đủ điều kiện góp vốn).
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp Giấy chứng nhận
nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định
này, gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);
b) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp
góp vốn một phần thửa đất do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc đơn vị
có chức năng đo đạc thực hiện;
c) Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất hình thành pháp nhân mới được cơ quan công chứng chứng
nhận (bản chính); Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất trong khu công nghiệp, thì Hợp đồng góp vốn đã được Ban Quản lý
khu công nghiệp xác nhận (bản chính);
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của người góp vốn (bản chính);
đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết
định thành lập hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức,
cá nhân góp vốn, tổ chức nhận góp vốn và của pháp nhân mới (bản sao chứng thực);
e) Văn bản cho phép góp vốn, nhận góp vốn của chủ
sở hữu đối với trường hợp bên góp vốn, bên nhận góp vốn là Tổng công ty nhà nước,
Công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước (bản chính). Trường hợp có chia
tách, hợp thửa đất thì phải có văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trình tự giải quyết: Theo quy định tại khoản
2, Điều 36 Quy định này.
Điều 41. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường
hợp nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm
1. Thủ tục hồ sơ: Người mua tài sản gắn liền với
đất thuê nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định
này, gồm:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Văn bản chấp thuận chủ trương mua, bán tài sản
gắn liền với đất thuê của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền (bản chính)đối
với trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 51 Quy định này;
c) Trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất hoặc đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc thực hiện.
d) Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất
thuê được cơ quan công chứng chứng nhận (bản chính);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của người chuyển nhượng (bản chính) kèm theo
quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất (bản sao chứng thực);
e) Chứng từ đã nộp tiền thuê đất, tính đến thời
điểm nộp hồ sơ đề nghị đăng ký biến động (bản sao);
g) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư, Văn bản chấp thuận đầu tư hoặc Quyết định thành lập của tổ
chức mua tài sản gắn liền với đất (bản sao công chứng).
2. Trình tự giải quyết:
a) Trường hợp người nhận chuyển nhượng tài sản,
gắn liền với đất thuê được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu
tư cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất, thời hạn thực hiện dự án thì trình tự
giải quyết như sau:
- Trình tự giải quyết việc chuyển mục đích sử dụng
đất, thay đổi thời hạn thuê đất :
+ Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định
hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định về việc chuyển mục đích sử dụng
đất, cho phép người mua tài sản gắn liền với đất thuê tiếp tục thuê đất theo mục
đích sử dụng đất mới, thời hạn thuê đất mới phù hợp với mục đích, thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư mới;
+ Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân
dân cùng cấp ký quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn thuê
đất.
+ Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền,
cơ quan Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh lý, hủy bỏ hợp đồng thuê đất
cũ; bàn giao mốc giới tại thực địa; ký hợp đồng thuê đất mới; chuyển hồ sơ cho
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi thông tin cho cơ quan thuế xác định
nghĩa vụ tài chính theo quy định và viết, in Giấy chứng nhận, thời gian thực hiện
các công việc nêu tại mục này không quá mười (10) ngày làm việc.
- Trình tự giải quyết và thời gian giải quyết việc
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Quy định này.
b) Trường hợp người nhận chuyển nhượng tài sản,
gắn liền với đất thuê không đề nghị thay đổi mục đích sử dụng đất đã được xác định,
thời hạn sử dụng đất thì trình tự giải quyết như sau:
- Trình tự cho thuê đất :
+ Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ
sơ, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cho người mua tài sản gắn liền với
đất thuê tiếp tục thuê đất, theo mục đích sử dụng đất đã được xác định và thời
hạn thuê đất còn lại của hợp đồng thuê đất;
+ Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân
dân cùng cấp ký quyết định cho người mua tài sản gắn liền với đất thuê tiếp tục
thuê đất;
+ Sau khi có quyết định cho thuê đất của cấp có
thẩm quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh lý, hủy bỏ hợp đồng
thuê đất cũ; bàn giao mốc giới tại thực địa; ký hợp đồng thuê đất mới; chuyển hồ
sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi thông tin cho cơ quan thuế
xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định và viết, in Giấy chứng nhận, thời
gian thực hiện các công việc nêu tại mục này không quá mười (10) ngày
làm việc.
- Trình tự giải quyết và thời gian giải quyết việc
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2, Điều 36 Quy định này.
Điều 42. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường
hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất đang trong quá trình đầu tư
xây dựng
1. Thủ tục hồ sơ: Người nhận chuyển nhượng nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
chấp thuận về chủ trương cho phép chuyển dự án có sử dụng đất đang trong quá
trình đầu tư xây dựng (bản chính);
c) Hợp đồng chuyển nhượng dự án có sử dụng đất
theo quy định của pháp luật đã được cơ quan công chứng chứng nhận (bản chính)
thực hiện, sau khi có Văn bản chấp thuận chủ trương cho phép chuyển nhượng dự
án có sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
d) Dự án đầu tư và các giấy tờ liên quan đến dự
án đầu tư (bản sao chứng thực);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức,
cá nhân chuyển nhượng dự án (bản chính); trường hợp chưa có Giấy chứng
nhận thì phải có giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất (quyết định giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất) và trích lục bản đồ, trích đo địa
chính thửa đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất;
e) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập của tổ chức nhận chuyển nhượng dự
án (bản sao chứng thực).
g) Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đã
cấp cho đơn vị chuyển nhượng dự án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Trình tự giải quyết:
a) Trình tự giải quyết việc thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất :
- Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định
hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất của người chuyển
nhượng dự án, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có), quyết định
giao đất, cho thuê đất đối với người nhận chuyển nhượng dự án theo quy định của
pháp luật đất đai.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân
dân cùng cấp ký quyết định thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất.
- Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền,
cơ quan Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh lý, hủy bỏ hợp đồng thuê đất
cũ (nếu có); bàn giao mốc giới tại thực địa; ký hợp đồng thuê đất mới;
chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi thông tin cho cơ
quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định và viết, in Giấy chứng nhận,
thời gian thực hiện các công việc nêu tại mục này không quá mười (10)
ngày làm việc.
b) Trình tự giải quyết và thời gian giải quyết
việc cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng dự án theo quy định tại
khoản 2, Điều 36, Quy định này.
Điều 43. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường
hợp thay đổi thông tin do đo đạc lập bản đồ địa chính và tăng hoặc giảm diện
tích thửa đất do sai số khi đo đạc theo tỷ lệ quy định
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp lại Giấy chứng
nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định
này, gồm:
a) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất (theo
mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (bản chính);
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập của tổ chức (bản sao chứng thực)
đối với tổ chức.
2. Trình tự giải quyết:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Chi tiết các bước thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
việc: Công nhận bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương và Quyết định số 1397/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc:
Phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân
dân thành phố Hải Dương (lĩnh vực đất đai);
Thời gian đo đạc, trích lục, trích đo và xử lý
diện tích đất tăng thuộc điểm c, khoản 2, Điều 14 Quy định này không tính trong
thời gian giải quyết hồ sơ.
b) Đối với tổ chức:
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý, điều chỉnh diện tích sử dụng đất cho tổ chức
theo diện tích thực tế sử dụng.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban
nhân dân tỉnh ký quyết định xử lý, điều chỉnh diện tích sử dụng đất cho tổ chức
và chuyển quyết định đã ký cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sau khi tổ chức hoàn thành các công việc: (Điều
chỉnh hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với trường hợp tăng diện tích phải thực hiện nghĩa vụ tài chính),
Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
để gửi thông tin cho cơ quan thuế về kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà, đất; viết
Giấy chứng nhận theo quy định.
Trình tự, thời gian giải quyết việc cấp Giấy chứng
nhận thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 36 Quy định này.
Điều 44. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường
hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu bổ sung quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp đổi giấy chứng
nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định
này, gồm:
a) Đơn đề nghị chứng nhận bổ sung quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);
c) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy
định tại các Điều 18, 19 và 20 Quy định này;
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm c khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công
trình xây dựng).
2. Trình tự giải quyết:
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì lập tờ trình đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận; viết Giấy chứng nhận; gửi thông tin cho cơ quan thuế để
xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trình cơ quan Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, trình cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận;
b) Sau khi người xin cấp Giấy chứng nhận hoàn
thành nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp.
c) Thời gian giải quyết :
- Đối với hộ gia đình, cá nhân các bước thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2012 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh về việc: Công nhận bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương và Quyết định
số 1397/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải
Dương về việc: Phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
tại Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Dương (lĩnh vực đất đai);
Đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, thời gian giải quyết các công việc
nêu trên không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ; trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
là (08) ngày; cơ quan Tài nguyên và Môi trường (05) ngày; cơ quan
ký Giấy chứng nhận (02) ngày.
Điều 45. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường
hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên (không thay đổi
chủ sở hữu)
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp đổi Giấy chứng
nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định
này, gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (bản chính);
c) Các giấy tờ pháp lý theo quy định của pháp luật
đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức; trường hợp cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước phải có phương án sử dụng đất sau khi chuyển sang công ty cổ phần
hoặc các giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức được tiếp tục sử dụng
đất (bản sao chứng thực).
2. Trình tự giải quyết:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ
sơ, nếu đủ điều kiện thì lập tờ trình đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận; viết Giấy
chứng nhận; trình Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình Uỷ ban nhân
dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
Sau khi người đổi tên điều chỉnh tên trong hợp đồng
thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), Văn phòng Đăng ký sử dụng đất
vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Thời hạn giải quyết các công việc nêu trên không
quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong
đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là (08)
ngày; Phòng Tài nguyên và Môi trường (05) ngày; Uỷ ban nhân dân cấp huyện
(02) ngày, thời gian trên không kể thời gian điều chỉnh tên trong hợp đồng
thuê đất.
b) Đối với tổ chức :
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tên trong hệ thống hồ sơ địa chính cho
tổ chức được đổi tên.
Sau khi có quyết định đổi tên, Sở Tài nguyên và
Môi trường điều chỉnh hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất),
chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi thông tin cho cơ
quan thuế để kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà, đất theo quy định, và viết, in
Giấy chứng nhận. Thời gian giải quyết năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trình tự, thời gian giải quyết việc cấp Giấy chứng
nhận thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Quy định này.
Điều 46. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường
hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi thông tin về số hiệu
thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp đổi Giấy chứng
nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định
này, gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (bản chính);
c) Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan đến sạt
lở tự nhiên, thay đổi thông tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính.
2. Trình tự giải quyết:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ
sơ, nếu đủ điều kiện thì trích đo địa chính thửa đất sau khi sạt lở tự nhiên, lập
tờ trình đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận; viết Giấy chứng nhận; trình Phòng Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
- Sau khi người xin cấp Giấy điều chỉnh diện
tích trong hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), Văn phòng
Đăng ký sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận, điều chỉnh biến động trong hồ
sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
- Thời hạn giải quyết các công việc nêu trên
không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là (08)
ngày; Phòng Tài nguyên và Môi trường (05) ngày; Uỷ ban nhân dân cấp huyện
(02) ngày, thời gian trên không kể thời gian điều chỉnh diện tích trong
hợp đồng thuê đất.
b) Đối với tổ chức:
- Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh diện tích sử dụng cho tổ chức
có đất bị sạt, lở; điều chỉnh về thông tin số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính,
gửi thông tin cho cơ quan Tài chính để xác định lại giá thuê, tiền thuê đất
theo quy định.
- Sau khi tổ chức hoàn thành các công việc: (Điều
chỉnh hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất), Sở Tài nguyên và Môi
trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất viết Giấy chứng nhận
trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình cấp có thẩm quyền ký Giấy
chứng nhận.
- Thời gian giải quyết các công việc nêu trên
không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là năm (05)
ngày; cơ quan Tài nguyên và Môi trường năm (05) ngày, cơ quan ký Giấy chứng
nhận năm (05) ngày, thời gian trên không kể thời gian điều chỉnh tên
trong hợp đồng thuê đất.
- Sau khi tổ chức hoàn thành các công việc theo
quy định; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận, điều
chỉnh biến động trong hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Điều 47. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường
hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng)
nhà, công trình xây dựng
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp đổi Giấy chứng
nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định
này, gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (bản chính);
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng (bản sao của tổ
chức) kèm theo Giấy phép xây dựng (bản sao chứng thực - nếu có) hoặc
giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử
dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng.
2. Trình tự giải quyết:
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện
tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình
xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy
phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý về xây dựng; trong
thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy
ý kiến, cơ quan quản lý về xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, nếu đủ điều kiện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất lập tờ trình đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận; viết, in Giấy chứng nhận;
gửi thông tin cho cơ quan Thuế cùng cấp để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu
có); trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp kiểm tra, trình cấp có
thẩm quyền ký Giấy chứng nhận;
b) Sau khi người xin cấp lại Giấy chứng nhận
hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo thông báo của cơ quan thuế,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận, điều chỉnh biến
động trong hồ sơ và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
c) Thời gian giải quyết các công việc nêu trên
không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là tám (08)
ngày; cơ quan Tài nguyên và Môi trường là bốn (04) ngày; cơ quan ký Giấy
chứng nhận là ba (03) ngày, thời gian trên không kể thời gian gửi phiếu
lấy ý kiến của cơ quan quản lý về xây dựng.
Điều 48. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường
hợp Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp đổi Giấy chứng
nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định
này, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (theo
mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (bản chính);
2. Trình tự giải quyết:
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất viết Giấy chứng nhận trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp
kiểm tra, trình cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận;
b) Sau khi cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận,
cơ quan Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận để Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
c) Thời gian giải quyết các công việc nêu trên
không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là tám (08)
ngày; cơ quan Tài nguyên và Môi trường là bốn (04) ngày; cơ quan ký Giấy
chứng nhận là ba (03) ngày.
Điều 49. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất
1. Thủ tục hồ sơ: Sau ba mươi (30) ngày kể
từ ngày đăng tin, phát tin cuối cùng trên phương tiện thông tin đại chúng của cấp
tỉnh quy định tại điểm c khoản này, hoặc ngày kết thúc việc niêm yết công khai việc
mất Giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi mất giấy. Người xin cấp lại
Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều
24 Quy định này, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo
mẫu);
b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của
Công an cấp xã nơi mất Giấy chứng nhận;
c) Giấy tờ chứng minh đã đăng, phát tin mất Giấy
chứng nhận trên báo Hải Dương hoặc đài phát thanh truyền hình Hải Dương (thời
lượng đăng, phát tin ít nhất ba ba lần), giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân
cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi mất giấy (trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn thì có giấy xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã về thiên tai, hoả hoạn).
2. Trình tự giải quyết:
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì viết,
in Giấy chứng nhận, đề nghị cơ quan Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình cấp
có thẩm quyền cấp giấy ra quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp
lại Giấy chứng nhận mới;
b) Sau khi cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận
và Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường gửi
Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để vào sổ cấp Giấy chứng
nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
c) Thời hạn giải quyết các công việc nêu trên
không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là (08)
ngày; cơ quan Tài nguyên và Môi trường (04) ngày; cấp có thẩm quyền ký
quyết định và ký Giấy chứng nhận (03) ngày;
Trường hợp cần thiết, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất gửi thông báo tới các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh về việc huỷ
Giấy chứng nhận bị mất và cấp lại Giấy chứng nhận mới.
Điều 50. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường
hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi
Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi
hành
1. Thủ tục hồ sơ: Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định
tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (theo
mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã cấp trước ngày Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT có hiệu
lực thi hành (bản chính).
c) Văn bản xác định lại diện tích đất ở, đất vườn,
ao của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện đối với
hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được xác định lại diện tích đất ở, đất vườn,
ao theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
2. Trình tự giải quyết:
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì viết
Giấy chứng nhận, đề nghị cơ quan Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình cấp
có thẩm quyền cấp đổi Giấy chứng nhận mới;
b) Sau khi cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận,
cơ quan Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất để vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp.
c) Thời hạn giải quyết các công việc nêu trên
không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là tám (08)
ngày; cơ quan Tài nguyên và Môi trường là bốn (04) ngày; cấp có thẩm quyền
ký Giấy chứng nhận là ba (03) ngày, thời gian trên không kể thời gian
xác định lại diện tích đất ở, đất vườn, ao tại Uỷ ban nhân dân cấp xã và phòng
Tài nguyên và Môi trường.
Chương IV
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU
KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 51. Các trường hợp biến
động được cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
1. Các trường hợp biến động về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp lại Giấy chứng nhận:
a) Các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều
19 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT;
b) Nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất
thuê trả tiền hàng năm;
c) Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất
đang trong quá trình đầu tư xây dựng;
d) Người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận
mà có yêu cầu bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận;
đ) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được
phép đổi tên;
e) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
g) Thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng,
tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng.
h) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa đất, tên
đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
i) Chuyển mục đích hoặc thay đổi mục đích sử dụng
đất; chuyển công năng sử dụng nhà ở, công trình xây dựng;
k) Giấy chứng nhận đã cấp bị mất;
l) Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhoè, rách, hư hỏng;
m) Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều thửa đất mà
người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một phần hoặc một số thửa đất.
2. Các trường hợp biến động tại khoản 1 Điều
này, nếu có hình thành thửa đất mới (chia tách một thửa thành nhiều thửa; hợp
nhiều thửa thành một thửa) thì thực hiện như sau:
a) Đối với thửa đất ở, đất vườn, ao được
công nhận là đất ở, việc chia tách một thửa thành nhiều thửa; hợp nhiều thửa
thành một thửa được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
54/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh; nếu việc
tách thửa, hợp thửa làm ảnh hưởng đến quy hoạch chung của khu vực, thì phải được
Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận trên cơ sở quy hoạch, kiến trúc khu vực
và tham khảo ý kiến của Sở Xây dựng trước khi làm thủ tục hợp thửa,
tách thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Đối với thửa đất sử dụng vào mục
đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, việc chia, tách một thửa thành
nhiều thửa; hợp nhiều thửa thành một thửa phải có dự án, phương án sản
xuất kinh doanh kèm theo bản vẽ quy hoạch chi tiết sau khi hợp thửa,
tách thửa và được cấp có thẩm quyết chấp thuận trước khi làm thủ
tục hợp thửa, tách thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc lập hồ sơ, trình tự, thủ tục thực
hiện thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này.
3. Các trường hợp quy định tại điểm b, c, đ, e,
h, i khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện cấp Giấy chứng nhận sau khi được Uỷ
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 52. Các trường hợp biến
động được xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp
1. Các trường hợp biến động về sử dụng đất, sở hữu
tài sản gắn liền với đất sau đây được xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã
cấp:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thực hiện thế chấp, xóa thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất đối với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất,
tài sản gắn liền với đất;
b) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thực hiện góp vốn, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất, tài sản gắn
liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
không phải xin phép;
d) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
đ) Thay đổi thời hạn sử dụng đất; thời hạn sở hữu
tài sản;
e) Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất
sang hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
g) Thay đổi do: bổ sung thông tin chỉ giới mở đường
quy hoạch (chỉ giới đường đỏ), thay đổi hành lang bảo vệ an toàn công
trình công cộng, phạm vi bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng hoặc quyết định bảo vệ và điều chỉnh diện tích xây dựng, hệ số sử
dụng đất, số tầng xây dựng;
h) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng
đất phải thực hiện;
i) Thay đổi diện tích, nguồn gốc tạo lập, hồ sơ
giao rừng sản xuất là rừng trồng; thay đổi thông tin về tài sản là cây lâu năm;
k) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất phù hợp với pháp luật; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
l) Đính chính nội dung ghi trên Giấy chứng nhận
đã cấp có sai sót do việc in hoặc viết Giấy chứng nhận.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận
thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã
cấp.
3. Các trường hợp quy định tại điểm đ, e, h, i
khoản 1 Điều này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật chỉ
được thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 53. Thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp
1. Trong trường hợp có biến động phải cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận thì không phải ra quyết định hoặc thông báo thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất. Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
có trách nhiệm ghi lý do thu hồi và đóng dấu xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất tại trang 1 bản chính Giấy chứng nhận trước khi đưa vào hồ sơ lưu
trữ. 2. Thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 25,
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
3. Trường hợp
Nhà nước thu hồi toàn bộ thửa đất theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai năm
2003 hoặc trường hợp sạt lở tự nhiên đối với toàn bộ thửa đất thì Sở Tài nguyên
và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện ra thông báo thu hồi
Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
4. Trường hợp đã có quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận, nhưng không thu hồi lại được Giấy
chứng nhận và trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, thì Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thông báo hủy
và chấm dứt giao dịch đối với Giấy chứng nhận đó, đồng thời cập nhật vào hồ sơ
địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.
5. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với
các trường hợp không thuộc khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này chỉ thực hiện khi có bản
án hoặc quyết định của Tòa án Nhân dân đã có hiệu lực thi hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 54. Trách nhiệm của
các Sở, Ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
b) Hướng dẫn sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ thực
hiện các thủ tục hành chính theo quy định này; hướng dẫn đăng ký cấp Giấy chứng
nhận, đăng ký biến động cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh.
c) Thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức;
d) Thực hiện việc kiểm tra tính pháp lý hồ sơ, nội
dung ghi trên Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc
lập, viết trong công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động và thực hiện
các quyền của người sử dụng đất, sở hữu tài sản theo đúng quy định của pháp luật.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Phòng Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
đ) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cập
nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định;
e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp Giấy chứng
nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp huyện và cấp xã để kịp tổng hợp báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết các tồn tại vướng mắc trong quá trình thực
hiện;
g) Phối hợp với các ngành có liên quan tháo gỡ
những vướng mắc phát sinh trong qúa trình thực hiện Quy định này.
2. Trách nhiệm của các Sở, Ngành có liên quan
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình,
hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận và cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định
để giải quyết hồ sơ kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo thời gian theo Quy định này.
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài nguyên và
Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ, kiểm tra, quản lý và triển khai thực hiện
Quy định này.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm cho
các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các quy định
tại Quy định này.
b) Ký cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Quy định này.
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện và cấp xã, kịp thời giải quyết
các vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những vấn đề
phát sinh trong thực hiện cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
d) Kiểm tra tính pháp lý hồ sơ, nội dung ghi
trên giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc lập
trong công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động và thực hiện các quyền của
người sử dụng đất, sở hữu tài sản theo đúng quy định của pháp luật.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cấp xã, phường,
thị trấn trong quá trình phối hợp thực hiện quy định này.
đ) Rà soát, bãi bỏ các văn bản, quy trình, thủ tục
trái với Quy định này.
4. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách về
việc cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
b) Thẩm tra, xác minh hồ sơ và hiện trạng sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, lấy ý kiến của khu dân cư đối với trường
hợp không có giấy tờ về nhà, đất; xác minh nguồn gốc sử dụng đất, loại đất, loại
tài sản, thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định, thời điểm tạo lập tài sản gắn
liền với đất, trình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, sự phù
hợp với quy hoạch đã được xét duyệt, sự phù hợp với quy định về hành lang bảo vệ
các công trình, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc xác nhận đó;
c) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, xác nhận các nội
dung vào đơn, niêm yết, công bố công khai kết quả kiểm tra theo quy định và
chuyển hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện theo
đúng thời gian quy định.
d) Tổ chức tiếp nhận và trả kết quả cho người
xin cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động hoặc người nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận, đăng ký biến động.
đ) Tổ chức thực hiện giải quyết các công việc
thuộc trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ quy định tại quy định này và các quy định
khác của pháp luật.
e) Quản lý hồ sơ địa chính, đăng ký, chỉnh lý biến
động theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 55. Trách nhiệm của
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất có trách nhiệm đăng ký, kê khai chính xác, đầy đủ nội dung theo quy định
khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động. Mọi trường hợp cản trở việc
kê khai, cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính khi được
công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 56. Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các địa phương,
đơn vị thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan của tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp (huyện, xã) không được đặt ra các quy định
khác có nội dung trái với quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.